Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu hộ gia đình tại Tây Nguyên năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.7 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
VỆ SINH NGUỒN NƢỚC VÀ NHÀ TIÊU HỘ GIA ĐÌNH
TẠI TÂY NGUYÊN NĂM 2013
Nguyễn h Bích Hảo*; Nguyễn h

h nh*

TÓM TẮT
Muc tiêu: nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến vệ sinh nguồn nước và nhà
tiêu hộ gia đình (HGĐ) tại Tây Nguyên. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.013 HGĐ của 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên về vệ sinh nguồn nước và nhà tiêu. Kết quả và
kết luận:
- Nguồn nước sinh hoạt chính của các HGĐ tại Tây Nguyên là nước giếng khơi (85,3%).
Không có HGĐ nào sử dụng nguồn nước sinh hoạt chính là nước mưa hoặc nước máng lần.
Nguồn nước sinh hoạt được các HGĐ bổ sung khi thiếu nước là: nước mưa (47,4%) và giếng
khoan (15,8%). 93,4% HGĐ có đủ nước sử dụng. 82% HGĐ đang sử dụng nguồn nước hợp vệ
sinh. Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo từng loại nguồn nước: với nước giếng khoan là
45,5%; nước giếng khơi 14,0%; nước mưa 21,2%; nước máng lần 8,8% và nước bề mặt 3,0%.
- Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu 82%, trong đó tỷ lệ nhà tiêu tự hoại 40%; tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh
đạt 84%.
- Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh nguồn nước sạch và bảo đảm nhà tiêu hợp
vệ sinh tại các HGĐ Tây Nguyên là trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và tình trạng chăn nuôi
gia súc, gia cầm tại hộ gia đình.
* Từ khoá: Nguồn nước; Vệ sinh nguồn nước; Nhà tiêu; Tây Nguyên.

Current Situation and Factors Related to Sanitation of Water Source
and Household Latrine in Taynguyen in 2013
Summary
Objectives: To study situation and factors related to sanitation of water source and household


latrine in Taynguyen. Subjects and methods: The cross-sectional descriptive study was conducted
on 2,013 households in 5 communes of 5 Taynguyen provinces on water source and latrine
sanitation. Results and conclusion:
- The major running water source of households in Taynguyen is from deep wells, which is
commonly used by 85.3% of households. Other additional water sources include: rain-water
(47.4%) and borehole water (15.8%). More than 93% of households have enough water for
usage. 82% of households have access to sanitary water. The risk of water contamination
varies across water sources: borehole water (45.5%), deep-well water (14.0%), rain-water
(21.2%), gravity flow (8.8%) and surface water (3.0%).
* Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Th Th nh ()
Ngày nhận bài: 28/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/01/2016
Ngày bài báo được đăng: 28/01/2016

28


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
- The ratio of households using latrines is 82%, of which flush toilets account for 40%. Sanitary
latrines comprise 84%.
- Some factors related to the practice of water source and latrine sanitation at households in
Taynguyen are educational levels, economic conditions, livestock and poultry breeding in the
households.
* Key words: Water resource; Santination of water source; Latrine; Taynguyen.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước sạch và vệ sinh môi trường là
nhu cầu cơ bản, thiết yếu trong đời sống
hàng ngày của con người, là vấn đề thời
sự, cấp thiết được quan tâm trên phạm vi

toàn cầu.
Những năm gần đây, quá trình đô thị
hóa, sự gia tăng dân số, vấn đề nước
sạch và vệ sinh môi trường là vấn đề cần
được giải quyết một cách cơ bản, toàn
diện. Tại nông thôn, các công trình vệ sinh,
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm làm
tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước. Việc
sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, không
đảm bảo vệ sinh là một yếu tố nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Tây Nguyên là vùng cao nguyên có
đặc điểm về tự nhiên rất đặc thù. Khí hậu
Tây Nguyên chia ra hai mùa rõ rệt: mùa
mưa và mùa khô, mùa khô gây thiếu nước
trầm trọng. Tình trạng khan hiếm nước
phục vụ đời sống sinh hoạt vào mùa khô
hàng năm đang là nỗi lo của hàng triệu hộ
đồng bào khu vực Tây Nguyên.
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố
liên quan đến nguồn nước sinh hoạt và
nhà tiêu HGĐ khu vực Tây Nguyên đặc
biệt cần thiết, góp phần bảo vệ sức khỏe
cộng đồng.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- 2.013 HGĐ ở 5 xã thuộc 5 tỉnh Tây
Nguyên: Đạ Mri (Lâm Đồng), Cư Nê (Đắk

Lắk); K’Dang (Gia Lai), Ngọc Linh (Kon Tum)
và Đắk D’rông (Đắk Nông).
- Các loại nguồn nước đang được sử
dụng phục vụ ăn uống và sinh hoạt, các
nhà tiêu tại HGĐ.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện
từ tháng 6 đến tháng 12 - 2013 tại 5 tỉnh
Tây Nguyên.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
* Cỡ mẫu và chọn mẫu: tính theo công
thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu
mô tả để xác định tỷ lệ tính cho một xã
nghiên cứu. Chọn mẫu theo phương
pháp kết hợp chọn chủ đích với chọn
ngẫu nhiên hệ thống (chủ đích chọn 5 xã
thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên, chọn ngẫu
nhiên hệ thống với các HGĐ trong xã
được chọn).
* Phương pháp và kỹ thuật thu thập
thông tin: phỏng vấn trực tiếp chủ HGĐ
bằng bộ phiếu đã chuẩn bị sẵn, có thử
nghiệm và chỉnh sửa trước khi điều tra,
29


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

kết hợp với quan sát trực tiếp và sử dụng


Đa số các HGĐ sử dụng nước giếng

các bảng kiểm đánh giá nguồn nước và

khơi là nguồn chính (85,3%). Một số nghiên

nhà tiêu tại HGĐ.

cứu cho thấy tỷ lệ người dân sử dụng

* Tiêu chuẩn đánh giá: theo tiêu chuẩn
vệ sinh nước sạch của Bộ Y tế (Quyết
định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005)
và Quy định Kỹ thuật Quốc gia về nhà tiêu điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh (Thông tư
số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011).
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi,info
6.04.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Thực tr ng vệ sinh nguồn nƣớc
HGĐ.
Đánh giá cơ cấu nguồn nước để đánh
giá độ bao phủ nước sạch là việc làm cần
thiết và thường xuyên, vì nó là cơ sở để
các nhà quản lý lập kế hoạch cung cấp
nước sạch tới từng vùng, từng địa phương
được hợp lý.

nước giếng khơi dao động từ 36,6 - 78,7%,
thấp hơn kết quả của chúng tôi. Có thể do

địa bàn nghiên cứu khác nhau, đặc điểm
địa lý khác nhau.
* Các loại nguồn nước sinh hoạt bổ
sung của HGĐ (n = 627):
Nước mưa: 297 HGĐ (47,3%); nước
giếng khơi: 132 HGĐ (21,0%); nước giếng
khoan: 99 HGĐ (15,8%); nước máy:
33 HGĐ (5,3%); nước máng lần: 33 HGĐ
(5,3%); nước bề mặt: 33 HGĐ (5,3%).
Nguồn nước sinh hoạt được các HGĐ
bổ sung khi thiếu nước là nước mưa, sau
đó đến nước giếng khơi, giếng khoan,
một số ít sử dụng nước máy, nước bề
mặt và nước máng lần.
* Tự đánh giá của HGĐ về mức độ đ y
đủ nước sinh hoạt (n = 2.013):
Sử dụng thoải mái: 726 HGĐ (36,1%);
đủ dùng: 1.155 HGĐ (57,3%); thiếu: 132
HGĐ (6,6%). Đa số HGĐ cho rằng về số
lượng nước đủ dùng (93,4%). Kết quả
nghiên cứu của Đặng Thanh Huyền có tới
79,2% HGĐ đủ nước dùng.
* Đánh giá của chủ HGĐ về chất lượng
nguồn nước (n = 2.013):

Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại nguồn nước
sinh hoạt chính của HGĐ (n = 2.013).
30

Hợp vệ sinh: 1.650 HGĐ (82,0%); không

hợp vệ sinh: 165 HGĐ (8,2%); không biết/
không trả lời: 198 HGĐ (9,8%). Kết quả
nghiên cứu của Đặng Thanh Huyền là
63,2%, của Trần Quốc Hùng 45,2% [5].


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

Bảng 1: Đánh giá chung vệ sinh nguồn nước.
Giếng khơi
(n = 1.716)

Giếng khoan
(n = 66)

Nước mưa
(n = 297)

Nước máng
lần (n = 34)

Nước bề
mặt (n = 33)

n

%

n


%

n

%

n

%

n

%

Nguy cơ rất cao

0

0,0

0

0,0

0

0,0

0


0,0

0

0,0

Nguy cơ cao

0

0,0

0

0,0

4

1,33

1

2,9

0

0,0

240


14,0

30

45,5

59

19,9

2

5,9

1

3,0

Nguy cơ thấp

1.476

86,0

36

54,5

234


78,8

31

91,2

32

97,0

Tổng

1.716

Nguy cơ trung bình

66

297

34

33

Đa số nước nguồn nước đều có nguy cơ ô nhiễm mức trung bình và thấp. Nguy cơ
bị ô nhiễm khác nhau tùy theo từng loại nguồn nước: nguy cơ cao và trung bình ở
nước mưa là 21,2%; nước máng lần 8,8%. Nguy cơ trung bình nước giếng khoan là
45,5%, giếng khơi 14,0% và nước bề mặt 3,0%.
Có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt: có thể do khoảng cách xây
dựng nhà tiêu và cách giếng gần nhau (< 10 m) hoặc nhà tiêu cao hơn giếng hoặc có

nguồn ô nhiễm khác cách giếng không xa (< 10 m) hoặc bán kính sân giếng < 1 m và
thiếu hàng rào chắn xung quanh bơm nên tạo điều kiện gia súc vào.
* Thực trạng vệ sinh nhà tiêu HGĐ:
Không có
nhà tiêu
18,0%

Có nhà tiêu
82,0%

Biểu đồ 3: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu ở 5 xã nghiên cứu (n = 2.013).
Trong tổng số 2.013 HGĐ được điều tra, tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu là 1.650 (82,0%),
vẫn còn 363 HGĐ (18,0%) không có nhà tiêu.
Đến nay đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, theo kết quả nghiên cứu tại 12 huyện
các tỉnh phía Bắc của Nguyễn Huy Nga, Lê Thị Tuyết: tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu là 89,2% [1];
của Dương Chí Nam tại Hà Tĩnh 93,3%. Các nghiên cứu trên đều có kết quả cao
hơn nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, kết quả của Đặng Thanh Huyền là 57,7%,
Trần Quốc Hùng 25% lại thấp hơn [4], điều này có thể do các nghiên cứu được thực
hiện trên những địa bàn, thời điểm, điều kiện kinh tế khác nhau.
31


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

Tình trạng nhà tiêu HGĐ của một số
dân tộc thiểu số ở các vùng miền khác
nhau, dân tộc khác nhau cũng rất khác
nhau. Theo Nguyễn Huy Nga và Đào Huy
Khuê (2006), HGĐ dân tộc sống ở vùng
thấp và có điều kiện kinh tế phát triển hơn

thì tỷ lệ có nhà tiêu cao hơn (74,5 - 93%).
Những dân tộc cư trú ở vùng cao ở miền
núi phía Bắc và Tây Nguyên có trình độ
phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế, tỷ lệ
HGĐ không có nhà tiêu chiếm tỷ lệ khá
cao (H’Mông 75,9%, M’Nông 58,9%, Dao
49,6%, Thái 21,5%.

41,7% nhà tiêu tự hoại đạt tiêu chuẩn
hợp vệ sinh về xây dựng. Tỷ lệ đạt tiêu
chuẩn hợp vệ sinh về sử dụng và bảo
quản thấp hơn (17,4%).

* Tỷ lệ các loại nhà tiêu (n = 1.650):
Tự hoại: 660 nhà tiêu (40,0%); nhà
tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ: 66 nhà tiêu
(4,0%); nhà tiêu chìm có ống thông hơi:
363 nhà tiêu (22,0%); thấm dội nước:
297 nhà tiêu (18,0%); biogas: 0 nhà tiêu;
một ngăn: 132 nhà tiêu (8,0%); khác:
132 nhà tiêu (8,0%). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy đã có nhiều HGĐ
sử dụng nhà tiêu tự hoại (40%), đây là
một trong những loại nhà tiêu đảm bảo
tiêu chuẩn và thuận tiện cho việc đi ngoài,
cần khuyến khích để nâng cao hơn nữa
số hộ sử dụng loại hình nhà tiêu này.

Biểu đồ 5: Tỷ lệ chung các loại nhà tiêu
đạt tiêu chuẩn vệ sinh (n = 1.386).

Có 23,6% nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ
sinh về xây dựng, tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về
sử dụng và bảo quản rất thấp (10,2%).
Về tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu hợp vệ sinh:
theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT của
Bộ Y tế có 4 loại nhà tiêu hợp vệ sinh là
nhà tiêu tự hoại, nhà tiêu khô chìm, nhà
tiêu khô nổi và nhà tiêu thấm dội nước.
Kết quả của chúng tôi, 84% HGĐ có nhà
tiêu thuộc loại hình hợp vệ sinh.
Do đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế,
dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao (90,2%),
trình độ dân trí thấp, hầu hết kinh tế gia
đình ở mức nghèo, điều này ảnh hưởng
đến việc sử dụng loại hình nhà tiêu hợp
vệ sinh.

Biểu đồ 4: Tỷ lệ nhà tiêu tự hoại đạt các
tiêu chuẩn vệ sinh (n = 660).
32

Một nhà tiêu được đánh giá hợp vệ
sinh khi nó phải đạt các tiêu chuẩn về xây
dựng, sử dụng và bảo quản. Tiêu chí xây
dựng liên quan đến kỹ thuật và chất
lượng, còn sử dụng và bảo quản liên


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016


quan đến ý thức của con người. Vì vậy,
để tăng tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh, cần có
biện pháp tăng cường công tác tuyên
truyền và nâng cao đời sống kinh tế của
người dân để giúp họ nâng cao trình độ
dân trí, hiểu biết hơn về kỹ thuật xây
dựng nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh.
2. Yếu tố liên qu n đến vệ sinh nguồn
nƣớc và nhà tiêu HGĐ.
Bảng 2: Tỷ lệ HGĐ được cung cấp
thông tin về nước sạch, vệ sinh môi
trường trong 12 tháng qua (n = 1.780).
Nguồn nƣớc

Nhà tiêu

Thông tin
Được cung cấp
Không được cung cấp

n

%

n

%

1.518


85,2

1.253

70,3

262

14,8

527

29,7

Đối tượng nghiên cứu tiếp nhận được
hướng dẫn xây dựng, sử dụng và bảo
quản nguồn nước tương đối cao (85,2%),
70,3% đối tượng cho rằng đã được nghe
thông tin về hướng dẫn xây dựng, sử
dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh,
có những HGĐ được nghe cả hai loại
thông tin. Nguồn cung cấp thông tin cho
người dân chủ yếu qua cán bộ y tế xã và
thông tin đại chúng.
* Điều kiện kinh tế HGĐ (n = 2.013):
Giàu: 33 HGĐ (1,6%); trung bình: 1.056
HGĐ (52,5%); nghèo: 891 HGĐ (44,3%);
quá nghèo, không đủ ăn: 33 HGĐ (1,6%).
Điều kiện kinh tế HGĐ và nghề nghiệp
của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến thực

hành sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh.
Ngoài ra, trình độ học vấn, điều kiện kinh
tế và khả năng tiếp cận với các nguồn
thông tin về sử dụng, bảo quản nguồn
nước sạch có vai trò quan trọng. Trình độ

học vấn của người dân rất thấp, kinh tế
khó khăn ảnh hưởng rất lớn đến kiến
thức, thái độ, thực hành và thay đổi hành
vi có lợi cho sức khỏe của cá nhân, gia
đình và môi trường xã hội.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với điều
kiện thực tế của người dân khi 83,2% làm
nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, khả
năng tiếp cận với khoa học công nghệ
hạn chế. Chính điều này cũng ảnh hưởng
rất lớn đến thực hành vệ sinh nguồn
nước và nhà tiêu về xây dựng cũng như
sử dụng và bảo quản.
Không
Không
nuôi
nuôi
26,2%
26,2%

Có nuôi
73,8%

Có nuôi

73,8%

Biểu đồ 6: Tình hình nuôi gia súc,
gia cầm của HGĐ (n = 2.013).
Tỷ lệ HGĐ chăn nuôi gia súc, gia cầm
khá cao (73,8%), 26,2% HGĐ không chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, chỉ có
62,2% HGĐ chăn nuôi có chuồng trại, còn
37,8% HGĐ thả rông dẫn đến phân gia
súc, gia cầm thải bừa bãi ra môi trường
xung quanh. Điều này làm ảnh hưởng rất
lớn đến vệ sinh nguồn nước sinh hoạt và
vệ sinh môi trường của người dân. Vì vậy,
cần tăng cường công tác tuyên truyền để
người dân thấy được mối nguy hại liên
quan giữa việc nuôi gia súc, gia cầm thả
rông với vệ sinh nguồn nước, tạo điều
kiện hỗ trợ kinh phí cho người dân trong
việc làm chuồng trại chăn nuôi.
33


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016

KẾT LUẬN
- Nguồn nước sinh hoạt chính của các
HGĐ tại Tây Nguyên là nước giếng khơi
(85,3%). Các nguồn nước bổ sung khác là:
nước mưa (47,4%) và giếng khoan (15,8%).
> 93% HGĐ có đủ nước sử dụng. 82% HGĐ

đang sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh.
Nguy cơ bị ô nhiễm khác nhau tùy theo
từng loại nguồn nước: với nước giếng
khoan 45,5%; nước giếng khơi 14,0%;
nước mưa 21,2%; nước máng lần 8,8%
và nước bề mặt 3,0%.
- 82% HGĐ có nhà tiêu, trong đó tỷ lệ
nhà tiêu tự hoại 40%; tỷ lệ nhà tiêu hợp
vệ sinh đạt 84%.
- Một số yếu tố liên quan đến thực
hành vệ sinh nguồn nước sạch và bảo
đảm nhà tiêu hợp vệ sinh tại các HGĐ ở
Tây Nguyên là trình độ học vấn, điều kiện
kinh tế và tình trạng chăn nuôi gia súc,
gia cầm tại hộ gia đình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trương Đình Bắc, Nguyễn Huy Nga.
Độ bao phủ nhà tiêu ở đồng bằng sông Cửu
Long. Tạp chí Y học Việt Nam. 2007, tập 334, tr.5.

34

2. Bộ Y tế. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y
tế số 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành “Tiêu
chuẩn vệ sinh nước sạch” ngày 11/3/2005. 2005.
3. Bộ Y tế. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế
số 27/2011/TT-BYT về ban hành “Quy chuẩn
Quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện đảm bảo hợp
vệ sinh” ngày 24 - 6 - 2011. 2011.
4. Tr n Quốc Hùng. Nghiên cứu thực trạng

các công trình vệ sinh tại hai huyện của tỉnh
Hà Giang. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện
Quân y. Hà Nội. 2006, tr.27-62.
5. Tr n Thị Hữu. Nghiên cứu thực trạng vệ
sinh môi trường HGĐ tại một số xã tỉnh Kon
Tum. Luận văn Thạc sỹ Khoa học. Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên. Hà Nội, 2011,
tr.8-11.
6. Nguyễn Thị Hồng Phúc. Thực trạng nguồn
nước sinh hoạt và xử lý chất thải của đồng
bào dân tộc khu vực Tây Nguyên năm 2008.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y.
2009, tr.43-70.
7. Bailie RS, Carson BE, Mc.Donald EL.
Water supply and sanitation in remote indigenous
communities - priorities for health development.
Aust N Z J Public Health. 2004, Oct, 28 (5),
pp.409-414.



×