Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

So sánh kết quả giữa Epi-LASIK và LASIK trong điều trị cận và điều trị loạn cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.71 KB, 11 trang )

SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA EPI­LASIK VÀ LASIK
TRONG ĐIỀU TRỊ CẬN VÀ LOẠN CẬN
TRẦN HẢI YẾN, TRẦN THỊ PHƯƠNG THU

Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh
ĐINH TRUNG NGHĨA

Bộ môn mắt - Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh
LÊ MINH TUẤN

Bộ môn mắt - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kết quả 3 tháng sau phẫu thuật Epi-LASIK với LASIK trong
điều trị cận và loạn cận. Phương pháp: Tiến cứu loạt ca, mù đơn. Nghiên cứu được
tiến hành trên 56 bệnh nhân (BN) với 112 mắt, phẫu thuật (PT) tại khoa Khúc xạ Bệnh
viện mắt TP.HCM từ tháng 6 đến tháng 8/2007. Mỗi BN được thực hiện PT Epi-LASIK
trên một mắt và LASIK trên mắt còn lại (mắt và phương pháp PT được chọn ngẫu
nhiên). Dữ liệu trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng được thu thập và so sánh
giữa 2 nhóm. Kết quả: Trước PT, độ cầu tương đương (SE) trung bình của cả hai nhóm
là – 4,39D ± 1,72D (thay đổi từ -1,25D đến -8,75D), sau 3 tháng SE tồn dư là +0,23D ±
0,39D (thay đổi từ -0,88D đến +1,13D. Sau mổ 3 tháng, SE sau PT Epi-LASIK và
LASIK lần lượt là 0,16D ±0,42D và 0,29D ± 0,33D. Chỉ số an toàn và hiệu quả của
nhóm EpiLASIK và LASIK là 1,19 so với 1,2 và 1,12 so với 1,18, sau PT không có
trường hợp nào giảm thị lực tối đa. Thị lực tương phản của cả hai nhóm đều tăng hơn
trước PT, nhóm EpiLASIK tăng cao hơn LASIK nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống
kê. Cảm giác giác mạc của nhóm Epi-LASIK phục hồi 75%, nhóm LASIK phục hồi 50%
so với trước PT, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đục giác mạc (haze) trong nhóm EpiLASIK có tỷ lệ (3,5%) và mức độ thấp (0,04), không có trường hợp nào đục trên độ 1,
không ảnh hưởng đến thị lực của BN. Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy phương pháp
Epi-LASIK tỏ ra có hiệu quả tương đương với LASIK trong điều trị cận và loạn. Cảm
giác giác mạc trong PT Epi-LASIK ít bị ảnh hưởng và phục hồi nhanh hơn LASIK.


nhiều kỹ thuật đã được ứng dụng trong
LASIK như PT giúp tiết kiệm mô, ứng
dụng wavefront trong LASIK, laser phi
cầu… Tuy nhiên, LASIK không phải là
phương pháp phù hợp với mọi đối tượng.
Với sự ra đời của epikeratome, PT
laser bề mặt đã có một bước tiến dài và
được các PT viên quan tâm nhiều hơn.
Epikeratome giúp cho PT trở nên an toàn

I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
PT laser bề mặt với phương pháp
PRK đã được nghiên cứu và ứng dụng từ
những năm 1995. Tuy nhiên, sau đó
LASIK với những ưu điểm vượt trội của
mình, đã thay thế gần như hoàn toàn cho
PT PRK. LASIK hiện được xem là một
trong những PT khúc xạ an toàn và hiệu
quả nhất. Với sự phát triển của khoa học,

43


hơn, hiệu quả hơn do tạo vạt biểu mô
nhanh hơn, không dùng alcohol, bề mặt
chiếu laser mịn màng hơn, gờ biểu mô
sắc nét giúp nhanh lành vết thương, rút
ngắn thời gian phải trải qua cảm giác khó

chịu hậu phẫu. Bên cạnh đó, laser bề mặt
còn tránh được những biến chứng có thể
xảy ra với vạt giác mạc khi PT LASIK.
Hiện nay, laser bề mặt là lựa chọn tối ưu
cho những người giác mạc mỏng hoặc có
nghề nghiệp đặc thù với nguy cơ chấn
thương cao, dễ xảy ra tai biến vạt giác
mạc khi PT LASIK như quân nhân, vận
động viên, võ sĩ….
Trên thế giới và Việt Nam đã có
những báo cáo bước đầu về Epi-LASIK,
tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu
nào so sánh kết quả của hai PT được
công bố tại thời điểm này.

10,0 D, 2 mắt lệch nhau ≤ 1,0D, đồng ý
tham gia nghiên cứu.
BN bị loại khỏi nghiên cứu khi có
ít nhất 1 trong các yếu tố sau: thị lực tối
đa với kính < 10/10, chiều dày giác mạc
đo bằng siêu âm < 500 m, vùng chiếu
laser < 6,5mm, không có ý định PT 2 mắt
cùng lúc, đang có bệnh lý toàn thân,
đang mang thai, đang cho con bú, giác
mạc chóp
PT thực hiện trên máy Technolas
217 Z100 (Bausch & Lomb) và máy
Ladarvision 6000 (Alcon), với vùng
quang học = 6,5mm, chương trình
LASIK thường qui. Qui trình gồm ba

bước chính: 1/ Tạo vạt giác mạc
(LASIK) hoặc vạt biểu mô (EpiLASIK),
2/ Chiếu Laser 3/ Đậy vạt trở lại vị trí cũ
(LASIK) hoặc bỏ vạt biểu mô, đặt kính
tiếp xúc (EpiLASIK). Trước khi PT, máy
Laser được qua các bước kiểm tra mọi
thông số để đảm bảo tình trạng gas, năng
lượng, sự đồng nhất của Laser, tình trạng
hệ thống định vị mắt… đáp ứng tốt yêu
cầu kỹ thuật. Dao microkeratome và
epikeratome được kiểm tra lực hút,
motor, lưỡi dao được xem xét kỹ lưỡng
dưới kính hiển vi để đảm bảo tình trạng
hoạt động hoàn hảo. Các thông số của
BN được nhập dựa trên khúc xạ chủ
quan có gia giảm theo công thức hiệu
chỉnh. PT thực hiện sau vô cảm tại chỗ
bằng thuốc tê nhỏ (Alcain 1%, Alcon).
Vùng mắt và da mặt được sát trùng bằng
Betadine 5%, hai mi mắt được dán miếng
keo trong suốt vô trùng (Tegaderm, 3M)
để cách ly lông mi và bờ mi với phẫu
trường. Đặt vòng hút áp lực lên nhãn
cầu, tạo vạt giác mạc hoặc vạt biểu mô,

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
Từ tháng 6 đến tháng 8/2007, tại
khoa Khúc xạ, bệnh viện mắt TP.HCM
có 56 BN được chọn PT liên tiếp, với

112 mắt. BN được PT LASIK cho một
mắt, Epi-LASIK cho mắt còn lại. Trước
hết chọn ngẫu nhiên phương pháp cho
mắt thứ nhất, mắt thứ hai sẽ được PT
bằng phương pháp còn lại. Việc chọn
ngẫu nhiên này được thực hiện bởi một
nhân viên không thuộc phòng mổ, phẫu
thuật viên chỉ được thông báo loại PT
trên bàn mổ.
BN được chọn vào nghiên cứu khi
đáp ứng các tiêu chuẩn: tuổi: ≥ 18, khúc
xạ ổn định ≥ 6 tháng, không có bệnh lý
cấp hoặc mạn tính khác tại mắt, chưa từng
PT tại nhãn cầu, độ cầu tương đương
(Spherical Equivalent - SE) từng mắt ≤ -

44


thấm khô rìa vạt và cùng đồ để tránh
nước phủ lên nền nhu mô gây loạn thị
không đều. Lật vạt, BN được yêu cầu
nhìn vào đèn định vị, kích hoạt máy để
chiếu tia Laser, thời gian, số lượng điểm
bắn, vị trí điểm bắn đã được máy tính
toán dựa trên những thông số điều trị đưa
vào. Với LASIK: Kết thúc Laser, những
mảnh vụn trên nền nhu mô được rửa sạch
bằng dung dịch đẳng trương (BSS,
Alcon), vạt giác mạc được đậy trở lại,

vuốt phẳng, kiểm tra mức độ dính của
vạt vào nền nhu mô. Với EpiLASIK:
Trường hợp chiều sâu mô lấy đi từ 75
micron trở lên, sau khi Laser, dùng
Mitomycin C (MMC) 0.02% áp trong 30
giây, sau đó rửa nhẹ nhàng với 20-30ml
dung dịch đẳng trương, vạt biểu mô được
bỏ đi và đặt kính tiếp xúc để giảm đau và
giúp thúc đẩy quá trình lành sẹo. Mắt mổ
được khám lại dưới sinh hiển vi sau khi
PT 30 phút, trước khi xuất viện, tái khám
sau 1 ngày, 3 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng. BN được uống thuốc giảm đau
trong 3 ngày đầu, gỡ kính tiếp xúc vào
ngày thứ 3, nhỏ kháng sinh trong tuần
đầu, kháng viêm corticoid trong 1 tháng
đầu, nuớc mắt nhân tạo trong 3 tháng đầu
hoặc hơn nữa nếu cần.
Thu thập số liệu: thị lực không kính
(UCVA), thị lực tối đa với kính (BCVA),
khúc xạ chủ quan, thị lực tương phản,
cảm giác giác mạc, mức độ đau nhức,
mức độ đục giác mạc, mức độ hài lòng
của BN… tại từng thời điểm tương ứng
thích hợp. Đục giác mạc được phân làm
5 mức từ 0 đến 4:
0-Giác mạc trong suốt,

I-Dấu vết đục với mật độ tối thiểu,
thấy được qua ánh sáng xiên, và khuyếch

tán,
II-Đục màng khói thấy dễ dàng với
khe sáng trực tiếp, tại chỗ,
III-Đục nhiều che phủ một phần chi
tiết mống mắt,
IV-Đục rất nặng che hoàn toàn chi
tiết mống mắt.
Mức độ đau nhức: Tính theo thang
11 điểm được chia từ 0 đến 10, BN được
giải thích 0 = không đau, 10 = đau nhất.
Trước hết BN được hỏi mắt nào đau hơn,
tự chỉ tay vào mắt đó. Sau đó BN được
đo tuần tự mắt phải rồi mắt trái, BN tự
chỉ vào chiều dài trên thước mô phỏng,
tương ứng với mức cảm nhận độ đau của
mắt được kiểm tra. Mức độ hài lòng của
BN đánh giá theo thang 3 từ 0 đến 2: 0Không hài lòng, 1-Hài lòng, 2-Rất hài
lòng. BN được hỏi mắt ưa thích hơn
trong hai mắt. Cảm giác giác mạc: Sử
dụng cảm giác kế (esthesiometer)
Cochet-Bonnet (Lunau) đo cảm giác giác
mạc vùng trung tâm. Đường kính của sợi
chỉ nylon là 0.12mm, với chiều dài thay
đổi từ 0 đến 60mm. Vị trí trung tâm giác
mạc được đo 3 lần với chiều dài khác
nhau bắt đầu từ 60 mm và giảm dần mỗi
nấc 5 mm. Nếu trong ba lần thử với cùng
độ dài có hai lần phản xạ dương tính sẽ
được tính là dương tính. Chiều dài lớn
nhất của sợi ny lon cho kết quả dương

tính được tính là ngưỡng cảm giác giác
mạc.
Chỉ số an toàn được đo bằng tỷ số
giữa thị lực tối đa trung bình sau mổ chia
cho thị lực tối đa trung bình trước mổ.
Chỉ số này cho thấy mức an toàn của PT,

45


sau PT có thể thị lực không kính của BN
không bằng thị lực tối đa sau chỉnh kính
trước mổ, nhưng nếu cần đeo kính BN
vẫn nhìn rõ như khi đeo kính trước PT.
Chỉ số hiệu quả được đo bằng tỷ số
giữa thị lực không kính trung bình sau
mổ chia cho thị lực tối đa trung bình
trước mổ. Chỉ số này cho thấy sau PT,
khả năng BN không cần kính vẫn có thể
nhìn rõ như khi đeo kính trước PT.
Các số liệu của 2 nhóm LASIK và
Epi-LASIK được phân tích thống kê và

so sánh bằng SPSS 11.5, với trị số
p<0.05 là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
Từ tháng 6 đến tháng 8/2007, có
112 mắt của 56 BN được PT, trong đó có
42 nữ (75%), 14 nam (25%), tuổi trung
bình 22 (từ 18 đến 37).

3.1. Đặc điểm 2 nhóm nghiên cứu
trước phẫu thuật

Bảng 1. Thông số trước phẫu thuật
Epi­LASIK
LASIK
n=56
n=56
Cầu tương đương
(Spherical Equivalent­
SE)
Cảm giác giác mạc
Thị lực tương phản, thị
tần 1,5 (logMAR)
Thị lực tương phản, thị
tần 3,0 (logMAR)
Thị lực tương phản, thị
tần 6,0 (logMAR)
Thị lực tương phản, thị
tần 12 (logMAR)
Thị lực tương phản, thị
tần 18 (logMAR)

Trị số p

-4,39 D ± 1,73

-4,39 D ± 1,73

0.99


55,80 mm ± 9,8

56,57 mm ± 9,3

0,67

1,72 ± 0,10

1,73 ± 0,95

0,80

1,80 ± 0,09

1,79 ± 0,94

0,32

1,70 ± 0,16

1,70 ± 0,15

0,83

1,26 ± 0,26

1,30 ± 0,26

0,37


0,77 ± 0,32

0,83 ± 0,33

0,36

Bảng 1 cho thấy trước PT, các
thông số khúc xạ, thị lực tương phản,
cảm giác giác mạc đồng nhất không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm Bảng 1 cho thấy các thông số
trước mổ của hai nhóm khác biệt không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
3.2. Tính an toàn

Thời điểm 1 tháng và 3 tháng chỉ
số an toàn của nhóm Epi-LASIK so với
LASIK lần lượt là 1.10 so với 1.15 và
1.19 so với 1.2. Như vậy cả hai nhóm tại
các thời điểm sau PT chỉ số an toàn đều
vượt trên 1.0.
Tính an toàn không những thể hiện
bằng thị lực tối đa trung bình mà còn

46


bằng thống kê phần trăm mắt bị giảm thị
lực tối đa sau PT. Biểu đồ 1 cho thấy cả


hai nhóm đều không có trường hợp nào
giảm thị lực tối đa tại thời điểm 3 tháng.

80

62.5 71.4

70
60
50
40
25

30

17.9
12.5

20

10.7

10
0

0 0
-2

0 0

-1

0

EpiLASIK

+1

+2

LASIK

Biểu đồ 1. Tăng giảm thị lực tối đa của hai nhóm tại thời điểm 3 tháng sau mổ
Biểu đồ 2 cho thấy trước mổ chỉ có
3.3. Tính hiệu quả
Ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng chỉ
5,4% BN có thị lực tối đa từ 12/10 trở
số hiệu quả của nhóm Epi-LASIK so với
lên, trong khi sau mổ 3 tháng có tới
LASIK lần lượt là 0,98 so với 1,09 và
66,1% nhóm EpiLASIK và 80,4% nhóm
1,12 so với 1,18. Sau mổ 1 tháng, chỉ số
LASIK có thị lực không kính từ 12/10
hiệu quả của nhóm EpiLASIK khá cao,
trở lên. ở thời điểm 3 tháng, có 75,1%
nhưng vẫn thấp hơn 1,0, tuy nhiên đến
nhóm EpiLASIK và 82,1% nhóm LASIK
thời điểm 3 tháng chỉ số này đã vượt trên
tăng thêm 1 hoặc 2 hàng thị lực tối đa so
1 mặc dù còn thấp hơn nhóm LASIK.

với trước PT (biểu đồ 1).
Như vậy, 3 tháng sau PT cả hai nhóm
3.4. Tính chính xác
đều có chỉ số hiệu quả cao hơn 1,0.
Bảng 2. Độ cầu tương đương trước và sau phẫu thuật của hai nhóm
Trước phẫu
1 tuần
1 tháng
3 tháng
thuật
n=56
n=56
n=56
n=56
-4,39 D ± 1,73
0,00 D ± 0,55
0,03 D ± 0,47
0,16 D ± 0,42
EPI­
LASIK
-4,39 D ± 1,73
0,41 D ± 0,45
0,27 D ± 0,43
0,29 D ± 0,33
LASIK
0,89
0,00
0,00
0,06
Giá trị p

Bảng 2 cho thấy tại tất cả các thời
điểm sau PT, SE trung bình của cả 2
nhóm đều trong khoảng 0,5D, nhóm

Epi-LASIK có SE trung bình thấp hơn
nhóm LASIK và gần 0 hơn. Mức độ
biến thiên khúc xạ của 2 nhóm tương

47


đương nhưng theo hai chiều ngược lại
(EpiLASIK= 0,16D còn LASIK =
-

0,12D), LASIK có xu hướng thoái cận
(p<0,05).
100

100

96.4
83.9

80.4

Phần trăm (%)

80


66.1

60
40
20
5.4

0
≥ 1.2
BCVA trước PT

≥ 1.0

UCVA EpiLASIK sau PT

UCVA LASIK sau PT

Biểu đồ 2. Thị lực không kính của hai nhóm tại thời điểm 3 tháng sau mổ
Như nhận thấy trên biểu đồ 3, 4,
5, cả hai nhóm đều có tỷ lệ đạt khúc xạ
mục tiêu rất cao, hầu hết khúc xạ sau
mổ của cả 2 nhóm thời điểm 3 tháng
tập trung trong khoảng ± 1D, 98,1%
EpiLASIK và 100% LASIK có khúc xạ
trong khoảng ± 1,0D.
3.5. Mức độ đau nhức

BN sau mổ Epi – LASIK có mức
đau cao nhất vào ngày hậu phẫu thứ nhất,
sau đó giảm nhanh ở ngày thứ 3, hết đau

sau 1 tuần (biểu đồ 6). Phần lớn BN chỉ
có cảm giác cộm xốn, một số trường hợp
bị chảy nước mắt. Nhóm LASIK, BN
không đau do biểu mô còn nguyên vẹn.

98.1

100

100
90

76.8

80. 3

80
70
60

%

50
40
30
20
10
0
±0,5D


± 1,0D

Epi-LASIK 1 t háng

LASIK 3 t háng

Biểu đồ 3. Tỷ lệ đạt khúc xạ mục tiêu sau 3 tháng của hai nhóm

48


10

10

Điều trị quá

9

Điều trị quá

9

8

8

7

7


6

6

t ®­

§
§

?c

t ®­
5
?c

5

4

4
3

3

Điều trị thiếu

2

2


1

1

Điều trị thiếu

0

0
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


0

10

Biểu đồ 4. Phân tán khúc xạ của
nhóm Epi – LASIK sau 3 tháng
2

1.77

1
0.5
0.13
1 ngày

3 ngày

0
1 tuần

Biểu đồ 6. Mức độ đau của EpiLASIK
tại các thời điểm sau mổ
0.1
0.08

0.09

0.04

0

1 tháng

3

4

5

6

7

8

9

10

3.8. Thị lực tương phản
Sau PT cả hai nhóm đều tăng thị
lực tương phản, nhưng nhóm Epi –
LASIK tăng cao hơn nhóm LASIK mặc
dù không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

0.06
0.04
0.02

2


Biểu đồ 5. Phân tán khúc xạ
của nhóm Epi – LASIK sau 3
tháng
3.7. Cảm giác giác mạc
Cảm giác giác mạc trung bình của
hai nhóm như nhau trước PT, giảm nhiều
hơn và phục hồi khá chậm ở nhóm
LASIK, trong khi ở nhóm Epi – LASIK,
cảm giác giác mạc phục hồi nhanh
chóng: vào tháng thứ 3 sau mổ, nhóm
LASIK chỉ phục hồi được 50% so với
trước mổ, trong khi nhóm Epi–LASIK
phục hồi 75% so với trước mổ (*
p<0,05).

1.5

0

1

?c tiªu
M

?c tiªu
M

3 tháng

Biểu đồ 7. Mức độ đục giác mạc của hai

nhóm tại các thời điểm sau mổ

3.9. Biến cố trong mổ
Nhóm Epi – LASIK không có mắt
nào bị tổn thương nhu mô trong lúc tạo
vạt biểu mô. Chỉ có 1 mắt có biểu mô
lỏng lẻo và tróc biểu mô (ít) trong tháng
đầu hậu phẫu. Tuy nhiên, truờng hợp này
thị lực không kính tại thời điểm 3 tháng
sau mổ là 15/10.
Nhóm LASIK không ghi nhận biến
cố trong mổ và biến chứng sau mổ.

3.6. Mức độ đục giác mạc
Nhóm Epi–LASIK có mức độ đục
giác mạc cao nhất vào thời điểm 1 tháng,
trị số trung bình ở mức 0,09 với 5 mắt đục
1+, tới 3 tháng giảm xuống còn 2 mắt đục
1+, không có trường hợp nào đục giác mạc
trên 1+. Nhóm LASIK giác mạc của tất cả
BN trong suốt.

3.10. Sự hài lòng của bênh nhân

49


Có đến 92.7 và 96.4% BN hài lòng
với PT LASIK tại thời điểm 1 và 3 tháng
sau mổ, trong khi đó, tỷ lệ này ở nhóm

PT Epi- LASIK là 78,2% và 87,5%. Tuy
nhiên, sau PT 3 tháng, có đến 68,75% số

BN cho rằng không có khác biệt trong
việc lựa chọn của họ đối với PT LASIK
hoặc Epi–LASIK, 15,18% cho rằng họ sẽ
chọn PT Epi – LASIK, và 16,7% cho
rằng sẽ chọn LASIK.

56.57

60

55.8

50

60

*

*

42.5

*

40.56

42.5


40

50
40

28.04

30

22.87

19.52
20

30
20

LASIK
Epi - LASIK

10

10

0

0
Trước mổ Sau mổ 1
tuần


1 tháng

3 tháng

*

Biểu đồ 8. Cảm giác giác mạc trung bình của hai nhóm tại các thời điểm sau mổ
2.5

Line 1

logMAR

EpiLASIIK
logMAR
2.5

LASIK

2

2

Line 1

Line 4

6


1.5

Trước mổ

1.5

3

1.5

12

1 tháng
1

18

1

3 tháng
Line 5

0.5

0.5

0
1.5

3


6

12

18

0
1.5

Biểu đồ 9. Độ nhạy tương
phản chung của cả hai nhóm
tại các thời điểm

3

6

12

18

Biểu đồ 10. Độ nhạy tương
phản
của từng nhóm tại thời điểm

50


71.43


80

76.79

70

Epi-LASIK

LASIK

60
50
40
30
20
10

16.07

12.5

19.64

3.57

0

Không hài lòng


Hài lòng

Rất hài lòng

Biểu đồ 11. So sánh tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân
IV. BÀN LUẬN
PT để chữa tật khúc xạ không phải
là bắt buộc, chỉ là một trong những lựa
chọn nhằm mục đích nâng cao chất
lượng sống. Hơn nữa, PT khúc xạ thực
hiện trên mắt có thị lực tối đa còn tốt,
nên yêu cầu và đòi hỏi của BN cao hơn
và về mặt tâm lý người bệnh cũng dè dặt
hơn với các loại can thiệp gây đau nhức
hoặc chậm phục hồi thị lực, nó làm cho
họ có cảm giác sẽ bị mất thị lực hoặc mù
vĩnh viễn. Chính vì lý do đó, LASIK
nhanh chóng chiếm ưu thế1 ngay khi ra
đời do có những ưu điểm vượt trội so với
laser bề mặt như không đau, nhanh lành,
nhanh phục hồi thị lực và người bệnh có
thể làm việc trở lại sớm. Tuy nhiên một
kích cỡ không thể vừa cho tất cả mọi
người, LASIK đáp ứng được đa số BN
PT khúc xạ bằng laser vẫn có những
nhóm BN không phù hợp với PT này.
PT Epi–LASIK mặc dù có những
bất tiện cho BN trong giai đoạn hậu phẫu
sớm, nhưng cường độ đau nhức không
đáng kể, ở nghiên cứu hiện hành đỉnh

điểm đau trong ngày thứ nhất sau mổ
cũng chỉ ở mức 1.77 trong thang từ 0 đến
10, giảm xuống nhanh chóng còn 0,13 ở

ngày thứ 3 và không còn đau nhức sau 1
tuần. Trong nghiên cứu của Blake12 ở
ngày thứ nhất và thứ 3 mức độ đau của
PT laser bề mặt bóc biểu mô sử dụng
alcohol và bằng phương pháp cơ học đều
cao hơn và lần lượt là 4,7 và 3,3 và 1,8
và 1,4. Torres và cộng sự nhận thấy mức
độ đau nhức sau Epi-LASIK và PRK cao
nhất ở ngày thứ 3 vẫn còn đau mặc dù có
giảm ở ngày thứ 6 sau PT. Điều này có
thể do tác giả để lại vạt biểu mô của EpiLASIK, do vậy làm chậm lành vết
thương và kéo dài thời gian bị những
cảm giác khó chịu. Mức độ đau ít như
vậy trong nghiên cứu này có thể do gờ
mép mổ rất sắc nét, bề mặt nhu mô mịn
màng khi cắt bằng dụng cụ tự động,
không tác động độc hại của alcohol lên tế
bào giác mạc và cũng không gây chấn
thương mô nặng nề do cạo biểu mô bằng
tay. Vạt biểu mô sau PT được bỏ đi và
những yếu tố trên giúp biểu mô nhanh
chóng tái tạo trên bề mặt nhu mô, giảm
kích thích, nhanh lành vết thương.
Kết quả cho thấy tính an toàn, hiệu
quả ở thời điểm 3 tháng đều tương đương
với PT LASIK trong nghiên cứu này cũng


51


như các nghiên cứu của các tác giả khác.
Về mặt an toàn, Epi–LASIK tránh được
nhóm biến chứng hay gặp nhất của
LASIK liên quan đến vạt giác mạc: thủng
vạt, đứt vạt, viêm mặt cắt vô trùng (DLK,
SOS), xâm lấn biểu mô, nhăn vạt, xô lệch
vạt do chấn thương sớm hoặc muộn. EpiLASIK tiết kiệm được mô để chiếu laser
do chỉ cần tạo vạt biểu mô với chiều dày
khoảng 60 micron thay vì vạt giác mạc
120 micron, phù hợp với những người có
giác mạc mỏng. Ngoài ra, EpiLASIK
không làm yếu thành giác mạc và không
làm tăng nguy cơ xảy ra những biến
chứng liên quan đến tính chất cơ sinh học
của giác mạc như giãn phình giác mạc.
Trong nghiên cứu này Epi-LASIK
cải thiện chất lượng thị giác tốt hơn so
với LASIK có thể do không làm gia tăng
cầu sai vì không phải tạo vạt giác mạc.
Cảm giác giác mạc ít bị ảnh hưởng và
hồi phục nhanh hơn sau PT Epi-LASIK
so với LASIK, tương tự như kết quả
nghiên cứu của Kalyvianaki. Điều này
xảy ra do PT laser bề mặt ít làm tổn

thương giác mạc hơn do không cắt ngang

thân thần kinh khi tạo vạt như LASIK.
Một trong những biến chứng đáng
ngại của Epi – LASIK là đục giác mạc,
tuy nhiên việc phối hợp áp Mitomycin C
đã làm giảm thiểu vấn đề này.Trong
nghiên cứu hiện hành đục giác mạc xảy
ra với tỷ lệ và mức độ rất thấp, hầu như
không ảnh hưởng đến thị lực của BN.
Đây mới chỉ là kết quả 3 tháng, mức độ
đục giác mạc còn tiếp tục giảm và hết
hẳn trong thời gian 1 năm. Chúng tôi sẽ
tiếp tục theo dõi và có báo cáo tiếp theo.
V.

KẾT LUẬN
Như vậy ở thời điểm 3 tháng kết
quả của Epi-LASIK và LASIK khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, mặc dù laser
bề mặt có những điểm bất tiện ngay sau
mổ, nhưng Epi-LASIK đã làm giảm
thiểu mức độ và rút ngắn thời gian của
những vấn đề này, trong khi gia tăng tính
an toàn cho PT khúc xạ bằng laser nói
chung và đặc biệt phù hợp với những
nhóm BN đặc thù.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
DAI J., CHU R., ZHOU X., CHEN C., QU X., WANG X. (2006). “One-year
Outcomes of Epi-LASIK for Myopia”. J Refract Surg.; 22: pp. 589-595.

2.
ANDERSON NJ., BERAN RF., SCHNEIDER TL. (2002), “Epi-LASEK for the
correction of myopia and myopic astigmatism” J Cataract Refract Surg, 28: pp.
1343–134.
3.
BLAKE RC., CERVANTES-CASTANEDA RA. (2005), “Comparison of
postoperative pain in patients following photorefractive keratectomy versus
advanced surface ablation”, J. Cataract Refract Surg 31: pp.1314–1319.
4.
TORRES LF., SANCHO C. (2007), “Early Postoperative Pain Following EpiLASIK and Photorefractive Keratectomy: A Prospective, Comparative, Bilateral
Study” J. Refract Surg, 23: pp.126-132

52


5.

6.
7.

8.

9.

10.

BAHAR I., LEVINGER S., KREMER I. (2007), “Wavefront-guided LASIK for
Myopia With the Technolas 217z: Results at 3 Years”, J Refract Surg, 23: pp.586591
GOES FJ. (2005), “LASIK for Myopia With the Zeiss Meditec MEL 80”, J.
Refract Surg, 21: pp.691-697.

TRAN DB., SARAYBA MA., BOR Z. ET AL. (2005), “Randomized prospective
clinical study comparing induced aberrations with IntraLase and Hansatome flap
creation in fellow eyes”, J. Cataract Refract Surg, 31: pp.97–105
KALYVIANAKI MI., KATSANEVAKI VJ., KAVROULAKI DS, KOUNIS GA,
DETORAKIS ET, PALLIKARIS IG (2006), “Comparison of Corneal Sensitivity
and Tear Function Following Epi-LASIK or Laser In Situ Keratomileusis for
Myopia”. Am J Ophthalmol 142: pp. 669–671.
LINNA TU., VESALUOMA MH., PEREZ–SANTONJA JJ. (2000), “Effect of myopic
LASIK on corneal sensitivity and morphology of subbasal nerves”, Invest Ophthalmol
Vis Sci, 41:pp. 393–397.
CAMERON JD.: Cornea, Vol 1, Part 1, Section 2, Chapter 8: Corneal Reaction to
Injury. CD, Lippincotte, 2005.

SUMMARY
COMPARATION BETWEEN EPI­LASIK AND LASIK
IN TREATING MYOPIA AND MYOPC ASTIGMATISM
Objective: To compare 3 month - outcomes after Epi-LASIK in one eye and
LASIK in fellow eye for treatment of myopia and myopic astigmatism. Method:
Prospective, consecutive case – control study was performed on 112 eyes of 56 patients,
from June to August, 2007 in LASIK deparment of Ho Chi Minh city Eye hospital. All
patients had Epi-LASIK performed in one eye and LASIK in contralateral eye
randomly. Pre-op and 1 week, 1 month, 3 month post-op data were collected and
analyzed. Results: In both groups, mean preop spherical equivalent (SE) was – 4.39D ±
1.72D (range from -1.25D to -8.75D), at 3 month after surgery, residual SE was +0.23D
± 0.39D (range from -0.88D to +1.13D). 3 month post-op SE of Epi-LASIK and LASIK
were 0.16D ± 0.42D and 0.29D ± 0.33D respectively. Conclusion: There were no
significant differences in efficacy and safety between Epi-LASIK and LASIK group. In
Epi-LASIK group, corneal sensitivity was improved better than in LASIK group. Haze
level in Epi-LASIK group was low and had no effect on BCVA.


53



×