Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu vị trí - hình dạng và kích thước rãnh bên của người Việt Nam trưởng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.43 KB, 5 trang )

NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ – HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC RÃNH BÊN
CỦA NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Nguyễn Minh Nghiêm*, Lê Văn Cường**

TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành đo các rãnh não của 34 mẫu não là người Việt Nam
sau khi chết tại Bộ Môn Giải Phẫu Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong đó có 29 nam và 5 nữ.
Chúng tôi đã tiến hành đo đạt trực tiếp rãnh bên.
Các kết quả được ghi nhận như sau: a) Vò trí tương đối của rãnh bên ở hai bán cầu đại não trên

cùng một người giống nhau .b) Hình dạng rãnh bên có ba dạng, trong đó dạng chữ S chiếm tỉ lệ
nhiều nhất. c) Chiều dài của rãnh bên ở bán cầu bên phải: 10,162 ± 1,486 cm, bán cầu trái: 10,347 ± 1,578
cm.. d) Độ sâu nhất của rãnh bên bên phải: 23, 176 ± 2,049 mm, bên trái: 23,249 ± 2,623 mm.
SUMMARY
STUDY IN POSITION, MORPHOLOGY
AND MEASUREMENT OF LATERAL SULCUS OF VIETNAMESE BRAIN
Nguyen Minh Nghiem, Le Van Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 6 – 10

In this search, we measured sulcus of thirty – four postmortem Vietnamese brain at Anatomy
department of University of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh City, including twenty – nine men and
five women. We had measured directly lateral sulcus.
We obtained some results: a) The position of Sylvius in the space both hemispheric brains is the same

in a, people. b) There are three shape of Sylvius, S – shape is almost case. c) The length of right
Sylvius: 10.162 ± 1.486cm, left Sylvius: 10.347 ± 1.578cm. d) The depth of right Sylvius: 23.176
± 2.049mm, left Sylvius: 23.294 ± 2.623mm.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên cứu về giải phẫu hình thái não bộ không
phải là vấn đề mới mẻ. Đã từ lâu người ta đã tiến
hành nghiên cứu về trọng lượng và kích thước của


não bộ(2,12,18,21). Ngày nay với sự phát triển của ngành
chẩn đoán hình ảnh mà các tác giả đã ứng dụng vào
các nghiên cứu não bộ trên người sống, để rút ra mối
quan hệ giữa hình thái và chức năng(34). Tuy nhiên
việc nghiên cứu mô tả và đo đạt trực tiếp trên não
người đã chết cũng còn hữu ích cho chúng ta ghi
nhận được sự khác biệt giữa các cá thể và các chủng
tộc trong lượng của não bộ(10,13,22,25,26,29,31). Nghiên cứu
*

Đại Học Y Dược Cần Thơ.
Bộ Môn Giải Phẫu Đại Học Y Dược.

**
T

6

T

về rãnh não chỉ được thực hiện bởi một số tác giả
nước ngoài(9,39). Ở Việt Nam chưa có tài liệu nào
nghiên cứu về rãnh não vì vậy chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu vò trí, hình dạng và kích thước rãnh
bên của người Việt Nam trưởng thành”.
Mục tiêu của công trình này nhằm cung cấp số
liệu về hình dạng, chiều dài và độ sâu của các rãnh
bên ở hai bán cầu đại não của người Việt Nam. Đây
cũng là bước đầu đặt nền tảng cho các công trình
nghiên cứu tiếp theo về rãnh não ở người Việt

Nam, cũng như kết hợp nghiên cứu y học hình
thái và chức năng.


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.
Đối tượng
Chúng tôi đã tiến hành đo đạt trực tiếp 34 não bộ
là người Việt Nam trong đó có 29 nam và 5 nữ tại Bộ
Môn Giải Phẫu Học Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.

Đo chiều sâu của rãnh não bằng cách dùng que tăm
đầu tù thăm dò độ sâu nhất và nông nhất sau đó lấy
số liệu trung bình của độ sâu nhất và nông nhất.

Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các mẫu
não được bóc tách các màng não, loại bỏ bên não dập
nát, hoại tử, u… Sau đó khảo sát về hình dạng, chiều
dài, độ sâu của rãnh bên. Xử lý số liệu thu thập trên
phần mền SPSS 7.5.
Phương tiên nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN


Bộ tiểu phẫu, thước, thước kẹp compas, chỉ màu
vàng, que tăm đầu dù.

Vò trí tương đối của rãnh bên

Bộ khung tự chế để cố đònh não, máy chụp hình
kỹ thuật số.

Cách thức tiến hành
Chụp và phân dạng rãnh bên.
Xác đònh vò trí của điểm xuất phát và điểm tận
cùng của rãnh bên so với các mặt phẳng qua nền sọ,
đỉnh sọ, cực trán, cực chẩm.

Bảng 1. Vò trí điểm xuất phát.
NAM

NỮ

TỔNG

Bán cầu não
Bên
Bên
Bên
Khoảng cách
Bên trái
Bên trái
Bên trái
phải

phải
phải
(cm)
Khoảng cách
từ điểm xuất 2.383 ± 2.462 ± 2.100 ± 2.180 ± 2.341 ± 2.421 ±
phát đến mp 0.823 0.828 0.495 0.390 0.784 0.782
qua nền sọ
Khoảng cách
từ điểm xuất 9.069 ± 9.145 ± 9.400 ± 9.320 ± 9.118 ± 9.171 ±
phát đến mp 0.941 0.954 0.464 0.370 0.890 0.890
qua đỉnh sọ
Khoảng cách
từ điểm xuất 4.466 ± 4.507 ± 4.680 ± 4.440 ± 4.497 ± 4.497 ±
phát đến mp 0.675 0.875 0.277 0.391 0.634 0.818
qua cực trán
Khoảng cách
từ điểm xuất
10.174 ± 10.800 ± 10.240 ± 10.320 ± 10.644 ± 10.729 ±
phát đến mp
0.787 1.001 1.057 1.071 0.831 1.010
qua cực
chẩm

* mp: mặt phẳng.

Đo chiều dài của rãnh não bằng cách phủ chỉ
màu lên chiều dài của rãnh sau đó đo chiều dài của
chỉ chính là chiều dài của rãnh não.

Khoảng cách của điểm xuất phát rãnh bên cho

các kết quả số liệu trên, tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghóa thống kê p>0.05. Hay vò trí của
điểm xuất phát của rãnh bên ở hai bán cầu đại não
trên cùng một đường đối xứng nhau qua các mặt
phẳng trên trong không gian.

7


Bảng 2. Vò trí của điểm tận cùng.
NAM
Bán cầu não
Khoảng cách
(cm)
Khoảng cách
từ điểm xuất
phát đến mp
qua nền sọ
Khoảng cách
từ điểm xuất
phát đến mp
qua đỉnh sọ
Khoảng cách
từ điểm xuất
phát đến mp
qua cực trán
Khoảng cách
từ điểm xuất
phát đến mp
qua cực

chẩm

NỮ

TỔNG

Bên
Bên
Bên
Bên trái
Bên trái
Bên trái
phải
phải
phải

NAM
NỮ
TỔNG
Bán cầu não Bên Bên Bên Bên Bên Bên
Hình dạng rãnh
phải trái phải trái phải trái

24

7.076 ± 7.086 ± 8.220 ± 7.860 ± 7.244 ± 7.200 ±
1.520 1.574 0.432 0.888 1.467 1.669

4.528 ± 4.583 ± 3.460 ± 3.800 ± 4.371 ± 4.468 ±
1.600 1.589 1.055 0.894 1.566 1.523


9.048 ± 9.869 ± 8.420 ± 8.760 ± 8.956 ± 9.760 ±
1.165 1.114 0.719 0.924 1.125 1.147

6.379 ± 5.424 ± 6.600 ± 6.360 ± 6.412 ± 5.562 ±
1,235 0.975 0,768 0,841 1,171 1,003

22

3

3

27

25

Hình chữ S

Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được ba dạng
rãnh bên, trong đó dạng rãnh bên hình chữ S chiếm
đa số các trường hợp (76%). Dạng rãnh bên hình mũ
chiếm tỉ lệ ít nhất (3%). Chúng tôi nhận thấy rằng
dạng rãnh bên ở hai bán cầu đại não là giống nhau
trên cùng một người. So sánh với các tác giả khác về
hình dạng rãnh.

Ví trí tương đối của điểm tận cùng của rãnh bên
bên phải và trái khác nhau không có ý nghóa thống kê
p>0.05. Hay vò trí ở hai bán cầu đại não bên phải và

trái trên cùng một người giống nhau.
Chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào nói về vò trí
của rãnh bên nên chưa có sự so sánh với công trình
khác.
Hình dạng rãnh bên
Bảng 3. Hình dạng rãnh bên.
NAM
NỮ
TỔNG
Bán cầu não Bên Bên Bên Bên Bên Bên
Hình dạng rãnh
phải trái phải trái phải trái

1

1

1

Theo Aboitiz ông chia rãnh bên thành ba dạng,
ông chia rãnh bên là ba phần: Trước, ngang và lên.
Dạng A1 có đoạn ngang dài hơn các dạng khác, tương
ứng với dạng thẳng trong nghiên cứu của chúng tôi.
Dạng A2 là dạng có nhánh lên dài hơn nhánh xuống,
tương ứng dạng chữ S trong nghiên cứu của chúng
tôi và cũng chiếm tỉ lệ nhiều nhất.

1

Hình mũ


4

Hình thẳng

8

6

2

2

6

8

Dạng B trong nghiên cứu của ông là dạng rãnh
bên có phần trước và phần ngang gập góc gần giống
dạng hình mũ trong nghiên cứu của chúng tôi.


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005

Nghiên cứu Y học

không đi theo đường thẳng.
Độ sâu của rãnh bên
Bảng 5. Độ sâu của rãnh bên.


Chiều dài rãnh bên
Bảng 4. Chiều dài rãnh bên.
NAM

NỮ

TỔNG

Bán cầu
Bên
Bên
Bên
Bên
Bên
Bên
não
phải
trái
phải
trái
phải
trái
Chiều dài
Rãnh bên 10.155 ± 10.303 ± 10.200 ± 10.600 ± 10.162 ± 10.347 ±
1.464
1.58
1.790 1.699 1.486 1.578

Chúng tôi nhận thấy rằng chiều dài rãnh bên trái
dài hơn rãnh bên bên phải ở cả hai giới nhưng sự

khác biệt này không có ý nghóa thống kê với p>0,05.
So sánh với một số công trình nghiên cứu khác:
Bảng 5. Chiều dài rãnh bên của chúng tôi và Banks.
NAM
NỮ
TỔNG
Bán cầu
Bên
Bên
Bên
Bên
Bên
não Bên
Chiều
phải
trái
phải
trái
phải
trái
dài (cm)
Chúng tôi 10.155 ± 10.303 ± 10.200 ± 10.600 ± 10.162 ± 10.347 ±
1.464
1.58
1.790 1.699 1.486 1.578
Banks
6.75 ±
6.15 ±
6.3 ± 0.8
6.0 ± 0.5

0.6
0.7

Theo giáo sư Nguyễn Quang Quyền(8) và giáo sư
Đỗ Xuân Hợp(4) trong bài giảng giải phẫu học không
công bố chiều dài rãnh bên. Các tác giả nước ngoài
như Witelson(40), Aboitiz(9), cũng không công bố chiều
dài của rãnh bên. Riêng tác giả Banks(12) đã ghi nhận
chiều dài của rãnh bên. So sánh với kế quả của ông
thì chiều dài rãnh bên trong nghiên cứu của chúng
tôi dài hơn. Phải chăng chiều dài rãnh bên ở người
Việt Nam dài hơn ở người Phương Tây? Ông đo chiều
dài rãnh bên theo ba đoạn thẳng, trong khi đó chúng
tôi phủ chỉ màu lên lộ trình của rãnh và lấy chỉ màu
ra đo chiều dài rãnh. Như vậy cách đo của ông theo
đường thẳng nên ngắn hơn chúng tôi đo theo đường
cong. Trong thực tế làm nghiên cứu chúng tôi nhận
thấy hình dạng của rãnh bên uốn cong mềm mại chứ

NAM
NỮ
TỔNG
Bán cầu
não Bên
Bên
Bên
Bên trái
Bên trái
Bên trái
Độ sâu

phải
phải
phải
(mm)
Sâu nhất 23.207 ± 23.414 ± 23.000 ± 22.600 ± 23.176 ± 23.294 ±
3.052 2.585 2.550 3.050 2.049 2.623
Nông nhất 11.552 ± 12.103 ± 14.600 ± 12.400 ± 12.000 ± 12.147 ±
3.785 3.848 1.673 0.894 3.701 3.560

Qua bảng 5 chúng tôi nhận thấy độ sâu nhất
của rãnh bên bên trái ở nam sâu hơn bên phải,
trong khi đó ở nữ thì ngược lại nhưng sự khác biệt
này không có ý nghóa thống kê với p>0,05. Trong
khí đó độ nông nhất của rãnh bên bên phải ở nam
nông hơn bên trái, ngược lại so với nữ nhưng cũng
không có ý nghóa thống kê p>0,05. Hay nói cách
khác là độ sâu nhất và nông nhất của rãnh bên ở
hai bán cầu đại não trên cùng một người là giống
nhau. Chúng tôi chưa tìm thấy tài liệu nào nghiên
cứu về độ sau của các rãnh bên nên không có sự so
sánh với các công trình khác.

KẾT LUẬN
Vò trí của điểm xuất phát và điểm tận cùng của
rãnh bên ở hai bán cầu đại não trên cùng một người
đối xứng nhau qua các mặt phẳng qua nền sọ, đỉnh
sọ, cực trán và cực chẩm.
Hình dạng rãnh bên ở hai bán cầu đại não trên
cùng một người giống nhau và dạng chữ S chiếm tỉ lệ
nhiều nhất (76,47%).

Chiều dài rãnh bên bên phải và bên trái tương
đương nhau (10cm). Độ sâu nhất của rãnh bên ở hai
bán cầu là 23mm. Độ nông nhất của rãnh bên ở hai
bán cầu cũng giống nhau (12mm).

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1

2

Lê Văn Cường. Các dạng và dò dạng của động mạch ở
người Việt Nam. Luận án Phó Tiến Só Y Học, 1991. PP:
12 – 153.
Lê Văn Cường. Phan Văn Sử. Nghiên cứu đặc điểm hình
thái não bộ ở người Việt Nam. Tập san của Hội hình thái
học Việt Nam, tập 9, số 2 – 1999. PP: 12 – 25.

9


3
4
5
6

7

8
9


10

11

12
13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

10

Đỗ Xuân Dục. Trích từ tập san hội hình thái học Việt
Nam. Tập 9, số 2 – 1999. P13.
Đỗ Xuân Hợp. Giải phẫu đại cương Đầu Mặt Cổ. NXB Y

Học, 1976. PP: 199 – 250.
Hằng số sinh học của người Việt Nam, NXB Y Học, số
XB 2413. P46.
Trương Thò Kim Loan. Contribution à l étude du
development du corps calleux en rapport avec lenéneocortex chez le foetus humain. Thèse pour le doctorat en
médicine (diplome d état). 10 mars 1967: 1 – 29.
Nguyễn Thành Năng. Contribution à l étude de histoire
de la neurologie et de la psychiatrie. Thèse pour le
doctorat en médicine (diplome d état). 28 mars 1969: 7
– 24.
Nguyễn Quang Quyền. Bài giảng giải phẫu học, tập 2.
NXB Y Học 1995. PP 323 – 348.
Aboitiz. F. Corpus Callosum – Morphology in Relation
to Cerebral Asymmetries in the postmortem Human.
1998 page: 1 – 17.
Ashtari.M;
Zito.J.
L.
Computerized
volume
measurement of brain structure. Invest-Radiol. 1990
Jul; 25(7): 798-805(Medline).
Balgic. S; Azar. Morphometic comparisons of the left
and right cerebral hemispheres in Karaja sheep.
Morphologia. 1996; 110(5): 23- 25(Medline).
Banks. B. Linnear Measurement. ARCH, Neurology. Vol
54, Feb 1997, page: 1973 -1976.
Bartley. A. J; Jones. D. W; Weinberger. D. R. Gemetic
variability of human brain size and cortical gyral
patterns. Brain.1997 Feb; 120(pt2):257- 269 (Medline).

Berry. M; Bannister. L. H; Standring. S. M. Regional
organization of the central nervous system in GRAY'S
anatomy. Thirty- eight Edition Churchill Livingstone.
1995: 1011-1186.
Binder. JR, Rao - SM. Funtional magnetic resionance
imaging of human auditory cortex. Ann-Neurol. 1994
Jun: 35(6): 662_672.
Brunholzl. C, Widmer. A. C; and col. Determination of
human brain weight in vivo measurement. Acta-AnatBasel. 1990, 139(4): 311- 314.
Caviness. V. S. Jr, Kennedy. D. N. The human brain
age 7-11 years: A volummetic analysis based on
magnetic resonance images. Cereb- Cortex. 1996 SepOct;6(5): 726-736 (Medline).
Cowell. E. Sex differences in aging of the Human
frontal and Temporal Lobes. The journal of Neuro
science, 1994 August. P: 4748-4755.
De - Jong. BM, Shipp. S. the cerebral activity related to
the visual perception of forward motion in depth.
Brain.1994 October; 117 (pt5). P:1039-1054.
De - Lacost. M. C. Measures of gender differences in
the human brain and their relationship to brain weight.
Biol- Psychiatry. 1990 Dec 1; 28(11): 931- 942.
De - Leon. M. J, George. A. E. Position emission
tomography and computed tomography assessments of
the aging human brain. Journey- Comput AssistTomography. 1984 Feb; 8(1). 84 – 94 (Medline).
Filipek. P. A, Richelme. C. The young aduit human
brain: An MRl- based morphometic analysis. Cereb –
Cortex. 1994 Jul – Aug; 4(4): 344 – 360 (Medline).

23


24

25

26

27

28

29

30

31

32
33
34
35
36

37

38

39

40


41

Geschiwind. N. Human Brain left-right Asymmetries in
Temporal speech Region. SCIENCE, Vol, page: 186 187.
Giedle. J. N, Castellanos. F. X. Sexual dimorphism of
the
developing
human
brain.
ProgNeuroPsychopharmacol- Biol- Psychiatry. 1997 Nov; 21(8):
185 – 201 (Medline).
Hofman. N. A, Swaab. D. F. Sexual dimorphism of the
human brain: myth and relative. EXP- Clinoendocrinol.
1991; 98(2): 161 – 170 (Medline).
Holloway. RL, Anderson. PJ. Sexual dimorphism of the
human corpus callosum from three independent. Am- JPhys- Anthropol. 1993 Dec; 92(4): 481- 498.
Keyserlingk. D v. A Quantitative Approach to spatical
variation of Human cerebral sulci - Acta Anat, Basel
1988, 131 (2). Page: 127 - 131.
Kinosada. Y, Nakagawa. T. New non-invasive technique
to visualize three dimensional anatomical structure of
myelinated white matter tracts of human brain in vivo.
Front -nred -Biol - Eng. 1994; 6(1). P:37 – 49.
Martin. RF, Bowden. DM. A stereotaxic template atlas
of the macaque brain for digital imaging and
quantitative neuroanatomy. Neuroimage. 1996 Oct 4(2):
119-150.
Mayhew. T. M. A review of recent advances in
stereology for quantifying neuro structure. JNeurocytol. 1992 May; 21 (5): 313 - 328 (Medline).
Mazziotta J.C. Tomographic mapping of Human

Cerebral metabolisum - Auditory. Neurology, September
1982, page: 921 - 937.
NETTER.F.H. Atlas of human Anatomy. NXB Y Học
1997, page: 113 - 123.
Olson T. Atlas of Human Anatomy. NXB Đại Học Quốc
Gia Hà Nội, 1999, P:388-391.
Peters. M. Sex differences in human brain size. Can- J.
Psycho! 1991 Dec: 45(4): 507-522 (Medline).
Rakic. P. Specification of Cerebral certical Areas,
Science, Vol 241, page:170 -176.
Schalaug. G. In vivo Evidence of structural brain
asymmetry in musicans. Science 1995, Feb 3; 267
(5198). Page: 699-701.
Tavares. S.M; Wood. E.H. Diagnostic Neuroradioiogy.
The Williams and Wilkins co. Baltimore, 1964. P. 106235.
Voneida T. The nervous System. Morris' Human
Anatomy, twelveth edition. Mc. Graw – hill book
company, 1966. P. 914-1004.
Witelson S. Sylvian fissure Morphology and Asymmetry
in men and women. Bilateral differences in relative to
handedness in men. The journal of comparative
neurology 1992, page: 326-340.
Yamaguchi- K, Goto. N. Three dimensional structure of
the human cerebellar dentate nucleus: A computerized
reconstruction study. Anat- Embryo- Berl. 1997 Oct;
196(4): 343-348.
Zilles J. The human pattern of gyrification in the
cerebral Cortex - Anat embryo 1988, page 1973-1979.




×