Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.03 KB, 17 trang )

NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ, HÌNH THỂ CỦA TUYẾN GIÁP Ở
NGƯỜI VIỆT NAM


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Kích thước, trọng lượng của tuyến giáp ở người Việt Nam chưa
được nghiên cứu.
Mục tiêu: Công trình nghiên cứu có mục tiêu xác định các kích thước và trọng
lượng của tuyến giáp
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Công trình nghiên cứu trên 42 tuyến giáp trên
xác ướp formol tại Bộ môn Giải phẫu Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Kết quả: Thùy tuyến giáp có chiều cao (dài) là 5,3 cm, bề rộng là 2,4 cm và bề
dày là 1,8 cm. Trọng lượng của tuyến giáp là 20 gam. Thùy tháp hiện diện trong
57,1% trường hợp, trong đó có thùy tháp lệch sang bên trái là 42,8% và lệch sang
phải là 14,2%.
Kết luận: Kích thước và trọng lượng tuyến giáp ở người Việt Nam nhỏ hơn so
với người Phương Tây.
ABSTRACT
STUDY THE POSITION AND SHAPE OF THYROID GLAND IN VIETNAMESE
Le Van Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009:
315 - 319
Introduction: The dimentions and weight of thyroid gland haven’t investigated
yet in Viet Nam.
Aim: The aim of this research want to identify the dimentions and weight of
thyroid gland.
Method: Cross-sectional and descriptive study. We study on 42 thyroid gland
preverved by formalin in department of Anatomy University of Medicine and
Pharmacy HCM city.
Results: The lateral lobe is 5.3 cm in length, 2.4 cm in width and 1,8 cm in
thickness. The weight of thyroid gland is 20 gm. Pyramidal lobe is present in 57.1 per
cent of thyroid gland, it is located on the left side in 42.8 per cent and located on the


right side in 14.2 per cent.
Conclusion: The dimentions and weight of thyroid gland in Vietnamese is
smaller than that of the Westerner.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến giáp là một tuyến ngay ở dưới cổ trước ngay dưới thanh quản, ở hai bên và
phía trước của khí quản, có chức năng nội tiết bài tiết hai hormone quan trọng là
Thyroxine và triiodothyronine, ngoài ra tuyến giáp còn tiết calcitonin một hormone
quan trọng trong chuyển hoá calci
(5, 6)
. Tuyến giáp lớn trong các bệnh bướu giáp lành
và ác tính. Trong chẩn đoán dựa vào kích thước qua khám vùng cổ kết hợp với chẩn
đoán hình ảnh như siêu âm, CT scan…Ngoài ra còn có thể chẩn đoán tế bào học qua
chọc hút sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Muốn xác định bệnh lý khi khám
cần biết rõ vị trí giải phẫu của tuyến giáp ở cổ và cần nắm vững kích thước của tuyến
giáp bình thường, nhất là vị trí và kích thước tuyến giáp ở người Việt Nam. Sách giáo
khoa giải phẫu cũng chưa có số liệu về tuyến giáp của người Việt Nam. Do đó, công
trình này cố gắng trả lời các vấn đề trên.
Mục tiêu của đề tài
Xác định vị trí của tuyến giáp ở vùng cổ.
Nêu lên trọng lượng và các kích thước của tuyến giáp bình thường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Công trình nghiên cứu trên 42 xác ướp formol gồm 17 nữ và 25 nam tại bộ môn Giải
phẫu Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. Các xác nghiên cứu có tuyến giáp bình
thường, trường hợp nghi ngờ bệnh lý không được đưa vào mẫu.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Phẫu tích vùng cổ vào bộc lộ toàn bộ tuyến giáp, đo các kích thước để xác định vị trí
của tuyến giáp với 2 mốc cố định là lồi thanh quản và đầu trên xương ức bằng thước
kẹp.


Hình 1: Sơ đồ các chỉ số đo
1. Khoảng cách từ đỉnh thùy giáp đến lồi thanh quản
2. Khoảng cách từ bờ trên eo giáp đến lồi thanh quản
3. Khoảng cách từ đáy thùy giáp đến bờ trên xương ức
4. Khoảng cách từ bờ dưới eo giáp đến bờ trên xương ức.
5. Chiều cao thùy phải.
6. Bề rộng thùy phải
Đo chiều cao, bề rộng và bề dày của tuyến giáp.
Cân trọng lượng của tuyến giáp bằng cân điện tử
Xử lý số liệu bằng thống kê.
KẾT QUẢ
Tuổi và giới
Công trình được nghiên cứu trên 42 xác ướp formol
Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi
Độ tuổi Số trường hợp Tỷ lệ %
20 – 29 2 4,7
40 – 49 3 7,1
50 – 59 6 14,2
60 – 69 11 26,1
70 – 79 16 38
80 – 89 3 7,1
90 – 99 1 2,3
Tổng số 42 100
Qua bảng trên cho thấy độ tuổi từ 60 – 80 chiếm đa số.
Bảng 2: Phân bố theo giới tính
Giới tính Số trường hợp Tỷ lệ %
Nam 25 59,5
Nữ 17 40,5
Tổng số 42 100

Trong 42 xác được phẫu tích trong nghiên cứu này có 25 xác nam và 17 xác nữ.
Vị trí của tuyến giáp
Để xác định được vị trí của tuyến giáp chúng tôi đo từ đỉnh của thùy cao nhất và từ bờ
trên eo giáp đến lồi thanh quản. Ở dưới đo từ bờ dưới eo giáp và đáy thấp nhất của
thùy giáp đến phần giữa bờ trên xương ức và có kết quả như sau:
Bảng 3: Vị trí tuyến giáp so với lồi thanh quản và xương ức
Khoảng
cách
Eo -
Lồi
giáp
Đỉnh -
Lồi
giáp
Eo –
xương
ức
Đáy –
xương
ức
Kích
thước(cm)
3,08 0,75 3,24 2,85
Qua kết quả cho thấy đỉnh cao nhất của thùy giáp dưới lồi thanh quản 0,75 cm và đáy
thấp nhất của thùy giáp cách bờ trên xương ức 2,85 cm.

×