Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của bột sấy phun từ đài hoa bụp giấm (hibiscus sabdariffa l. malvaceae) trên chuột nhắt gây tổn thương tế bào gan bằng acetaminophen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.63 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA BỘT SẤY PHUN
TỪ ĐÀI HOA BỤP GIẤM (HIBISCUS SABDARIFFA L. MALVACEAE)
TRÊN CHUỘT NHẮT GÂY TỔN THƯƠNG TẾ BÀO GAN
BẰNG ACETAMINOPHEN
Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Phương Dung*

TÓM TẮT
Mở đầu: Sử dụng các thuốc tân dược như acetaminophen (Paracetamol) hay thuốc điều hòa rối loạn lipid
máu (statin, fibrat) trong thời gian dài có thể dẫn đến tình trạng suy giảm chức năng gan, viêm gan. Do đó, việc
nghiên cứu các thuốc mới có nguồn gốc từ thiên nhiên với ít tác dụng phụ hơn và có khả năng chống oxy hóa, bảo
vệ gan đang trở thành vấn đề cấp thiết. Trong khi đó, một số công trình trên thế giới đã chứng minh Bụp giấm
(Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) có tác dụng bảo vệ gan trên thực nghiệm. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có công
trình nghiên cứu nào về tác dụng này của Bụp giấm.
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của bột sấy phun từ đài hoa Bụp giấm (BSP) trên chuột nhắt trắng
tổn thương tế bào gan bằng acetaminophen.
Phương pháp: Đánh giá tác dụng bảo vệ gan của BSP với liều 450 mg/kg (1/20 Dmax) và 900 mg/kg (1/10
Dmax) trên mô hình gây tổn thương gan bằng acetaminophen 200 mg, đường uống, trong 14 ngày. Thuốc đối
chiếu là silymarin, liều 50 mg/kg. Định lượng AST, ALT trong máu và sinh thiết gan chuột cuối thử nghiệm.
Kết quả: Liều 450 mg BSP/kg làm giảm men gan ALT 30 % (p < 0,001) và làm giảm mức độ viêm, hoại tử
tế bào gan. Liều 900 BSP mg/kg làm giảm men gan AST 40 % (p < 0,001), ALT 52% (p < 0,001) và làm giảm
mức độ viêm, hoại tử tế bào gan.
Kết luận: BSP thể hiện tác dụng bảo vệ gan trên chuột nhắt tổn thương tế bào gan bằng acetaminophen. Tác
dụng này phụ thuộc liều sử dụng.
Từ khóa: Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae, acetaminophen, silymarin.

ABSTRACT
EVALUATING THE PROTECTIVE EFFECT OF HIBISCUS


(HIBISCUS SABDARIFA L. MALVACEAE) CALYCES DRY POWDER
ON ACETAMINOPHEN-INDUCED HEPATOTOXICITY IN MICE
Le Thi Lan Phuong, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 80 - 84
Background and aimed: Using these drugs for a long time such as acetaminophen or hypolipidemic drugs
(statins, fibrats) can reduce the function of liver. So, it is very necessary to find new drugs from herbal medicines
which can protect liver and less adverse effects than the others. There are some researchs proving that Hibiscus
(Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) can protect the function of liver in vivo, however, none research carries
about its effect in Viet Nam. The present study was designed to evaluate the protective effect of dry powder
from Hibiscus’s calyce on acetaminophen-induced hepatotoxicity in mice.
Method: Study the hepatoprotective effect of BSP 450 mg/kg (1/20 Dmax) and 900 mg/kg (1/10 Dmax) in
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.DS. Lê Thị Lan Phương ĐT: 0907748591

80

Email:

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

hepatotoxicity mice induced by acetaminophen (p.o., 14 days). The control group used silymarin 50 mg/kg.
Quantify level of AST, ALT and examine liver histopathology of mice.
Results: The dose of 450 mg BSP/kg (1/20 Dmax) showed significant reduction in ALT level by 30% (p <
0.001) and also reduced levels of inflammation and hepatocellular necrosis. The dose of 900 mg BSP/kg (1/10
Dmax) reduced in AST level by 40% (p < 0.001), ALT level by 52% (p < 0.001) and also reduced levels of

inflammation and hepatocellular necrosis.
Conclusion: The results indicate that BSP exhi eosin. Quan sát
trên kính hiển vi.(8)

Phương tiện

Phương pháp thống kê – xử lý dữ liệu

Hóa chất: Acetaminophen (efferalgan 500
mg), Silymarin 10g - Sigma. Thuốc thử định
lượng AST, ALT máu: Maxmat (Pháp), Mindray
(Trung Quốc).

Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình
± sai số chuẩn (M ± SD). Phân tích số liệu bằng
phép kiểm t-test và Anova một chiều, một yếu tố
với phần mềm Minitab 15.0.

Thiết bị dụng cụ: Máy sinh hóa tự động
Biolis 24i.

KẾT QUẢ

Súc vật thử nghiệm
Chuột nhắt trắng phái đực, trưởng thành (5 –
6 tuần tuổi), chủng Swiss abino, nặng 18 – 22 g
được cung cấp bởi viện Pasteur, Tp. Hồ Chí
Minh. Chuột được nuôi ở nhiệt độ phòng với
chu kỳ 12 giờ sáng/tối, mỗi lồng 6 – 8 chuột, sử
dụng thức ăn là cám viên với thành phần bột

gạo, bột bắp, carbohydrat và vitamin trong suốt
thử nghiệm.

Phương pháp nghiên cứu (5)
Chuột được nuôi ổn định 01 tuần và xét
nghiệm AST, ALT ban đầu trước khi tiến hành
thử nghiệm. Chuột được chia làm 5 lô (n = 10).
Lô 1 (chứng): Uống nước cất
Lô 2 (bệnh): Uống acetaminophen 200 mg/kg
+ nước cất
Lô 3 (chứng dương): Uống acetaminophen
200 mg/kg + silymarin 50 mg/kg
Lô 4 (thử 1): Uống acetaminophen 200 mg/kg
+ BSP 450 mg/kg
Lô 5 (thử 2): Uống acetaminophen 200 mg/kg
+ BSP 900 mg/kg
Chuột thử nghiệm được cho uống
acetaminophen vào 8 – 9 giờ sáng, silymarin,
BSP và nước cất vào 3 – 4 giờ chiều với thể tích
0,1 ml/10g trong vòng 14 ngày. Ngày thứ 15, gây
mê, mổ chuột lấy máu tim thực hiện các xét
nghiệm định lượng AST, ALT và phẫu thuật lấy
gan bảo quản trong dung dịch formalin 10%. Sau
khi xử lý bằng các phương pháp thường quy,
đúc tiêu bản bằng paraffin, cắt những lát gan dày

82

Tác dụng của BSP trên chuột nhắt gây tổn
thương gan cấp tính bằng acetaminophen

Trước thử nghiệm: Giá trị AST, ALT của các
chuột khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa
các nhóm.
Sau thử nghiệm: Ở lô gây độc bằng
acetaminophen, các chỉ số AST và ALT tăng có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001) so với lô chứng uống
nước cất, đồng thời kết quả sinh thiết gan cho
thấy có sự tổn thương gan, hoại tử ở mức độ nhẹ
và có biểu hiện của phản ứng viêm trong tế bào.
Nhóm uống silymarin có giá trị AST giảm (p <
0,001), ALT (p < 0,01). Nhóm uống BSP với liều
450 mg/kg có giá trị ALT giảm (p < 0,001) so với
nhóm gây độc. Nhóm uống BSP liều 900 mg/kg
có giá trị AST giảm (p < 0,001) và ALT giảm (p <
0,001) so với nhóm gây độc. Sinh thiết gan cho
thấy mức độ giảm tổn thương gan ở cả nhóm
uống silymarin, nhóm uống BSP 450 mg/kg và
nhóm uống BSP 900 mg/kg.
Bảng 1. Kết quả định lượng AST, ALT của các nhóm
thử nghiệm (n = 10)
Lô chuột
Chứng (nước cất)
Bệnh (aceta)
Silymarin 50 mg/kg
(Sily + aceta)
BSP 450 mg/kg
(BG1 + aceta)
BSP 900 mg/kg
(BG2 + aceta)


AST (U/L)
111,6 ± 25,91
***
210,4 ± 42,89
###

113,9 ± 24,96

ALT (U/L)
52,6 ± 18,57
***
99,5 ± 15,52
##

67,4 ± 21,81

***

69,2 ± 13,62

###

48 ± 11,06

182,1 ± 25,15
126,9 ± 43,67

*###

###


Ghi chú: P * < 0,05, *** < 0,001 so với nhóm chứng; P ## <
0,01, ### < 0,001 so với nhóm gây độc.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Kết quả vi phẫu gan của các nhóm thử nghiệm (mức độ tăng của các nhóm so với nhóm chứng uống
nước cất).
TB gan
hoại tử

Xâm nhập TB
viêm đơn nhân

Độc

Tăng 5% loại không bào nhỏ rải rác
trong tiểu thùy, 5% loại không bào
lớn trong tiểu thùy và quanh TMTT
tiểu thùy

+

0


+

+

0

Silymarin

Tăng 0,2 % loại không bào nhỏ rải
rác trong tiểu thùy

0

0

0

0

0

BG1

Tăng 2 % loại không bào nhỏ rải rác
trong tiểu thùy

0

0


0

0

0

BG2

Tăng 5 % loại không bào nhỏ rải rác
trong tiểu thùy

0

0

0

0

0

Tế bào gan thoái hóa mỡ

Xâm nhập TB Viêm khoảng Tăng sinh tái
viêm đa nhân
cửa
tạo TB gan

Kết quả được đọc bởi Khoa Giải Phẫu Bệnh – Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh
TMTT: Tĩnh mạch trung tâm; TB: Tế bào; BG1: Lô điều trị bằng bột sấy phun liều 450 mg/kg; BG2: Lô điều trị bằng bột sấy

phun liều 900 mg/kg.

Hình 1. Giá trị men gan AST của các nhóm thử
nghiệm. P *** < 0,001: so với nhóm chứng; ### < 0,001 so với

Hình 2. Giá trị men gan ALT của các nhóm thử
nghiệm. P * < 0,05, *** < 0,001: so với nhóm chứng; ## < 0,01,

nhóm gây độc.

###

KẾT LUẬN
Bột sấy phun đài hoa Bụp giấm đã thể hiện
tác dụng bảo vệ gan trên chuột nhắt gây tổn
thương tế bào gan bằng acetaminophen 200
mg/kg trong 14 ngày. Liều 450 mg/kg bột sấy
phun làm giảm men gan ALT 30% (p < 0,001) và
làm giảm mức độ viêm, hoại tử tế bào gan. Liều
900 mg/kg bột sấy phun làm giảm men gan AST
40 % (p < 0,001), ALT 52% (p < 0,001) và làm
giảm mức độ viêm, hoại tử tế bào gan.
Nghiên cứu được công bố năm 2009 của tác
giả Liang-Chih Liu và cộng sự cho thấy tác dụng
làm giảm số tế bào chết ở gan của dịch chiết
nước đài hoa Bụp giấm liều 200 mg/kg, 400

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

< 0,001: so với nhóm gây độc.


mg/kg và 600 mg/kg trên chuột nhắt đực BALB/c
gây độc cấp tính bằng acetaminophen 1000
mg/kg(3). Như vậy, kết quả nghiên cứu đã thể
hiện sự tương đồng về tác dụng bảo vệ gan của
đài hoa Bụp giấm trên chuột nhắt tổn thương tế
bào gan bằng acetaminophen, tuy nhiên, có sự
khác biệt giữa hai nghiên cứu về phương pháp
chiết xuất, liều lượng, mô hình gây độc cũng như
giống chuột thử nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Hainida E et al. (2008). Effects of defatted dried roselle (Hibiscus
sabdariffa L.) seed powder on lipid profiles of
hypercholesterolemia rats. Journal of the Science of Food and
Agriculture, 88, pp. 1043-1050.
Lê Thị Lan Phương, Nguyễn Phương Dung (2013). Đánh giá tác
dụng điều hòa lipid máu của bột sấy phun từ đài hoa Bụp giấm

83


Nghiên cứu Y học

3.


4.
5.

6.
7.

84

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

(Hibiscus sabdariffa L. Malvaceae) trên chuột nhắt. Tạp chí Y Học
TP. HCM, 17 (1), tr. 369 – 374.
Liu LC et al. (2009). Aqueous extract of Hibiscus sabdariffa L.
decelerates acetaminophen-induced acute damage by reducing
cell death and oxidave stress in mouse experimental models. JSci
Food Agric, 90, pp. 329-337.
Mady C et al. (2009). Le bissap (Hibiscus sabdariffa L.):
composition et principales utilisations. Fruits, vol.64, pp. 179-193.
Nguyễn Lê Việt Hùng, Nguyễn Phương Dung, Trần Công Luận
(2013). Đánh giá tác dụng hạ men gan của cao chiết nước Tiểu
sài hồ thang trên mô hình gây tổn thương gan bằng
paracetamol. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17(1), tr. 374-379.
Trần Thị Thu Hằng (2009). Dược lực học. Nhà xuất bản Phương
Đông, tr. 569-583.
Tuñón MJ, Alvarez M, Culebras JM, et al (2009). "An overview
of animal models for investigating the pathogenesis and

8.

therapeutic strategies in acute hepatic failure". World J

Gastroenterol, 15(25), pp. 3086-3098.
Wahabi HA et al. (2010). The effectiveness of Hibiscus sabdariffa
in the treatment of hypertension: Asystematic review.
Phytomedicine, 17, pp. 83-86.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

28/09/2013
08/10/2013,
14/10/2013

Ngày bài báo được đăng:

02/01/2014

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×