Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.27 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH  
ĐIỀU TRỊ LỖ HOÀNG ĐIỂM NGUYÊN PHÁT  
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TP HỒ CHÍ MINH 
Võ Quang Minh*, Đoàn Hồng Dung**, Đoàn Thị Hồng Hạnh*** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát về mặt hình 
thái và chức năng tại bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh. 
Phương  pháp: Thử nghiệm lâm sàng, không có nhóm chứng. Nghiên cứu bao gồm 31 mắt bệnh lỗ hoàng 
điểm nguyên phát đã được phẫu thuật tại BV Mắt TP HCM 
Kết quả: Tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm về mặt hình thái sau phẫu thuật là 100%. Các hình thái lỗ hoàng điểm 
sau phẫu thuật: dạng chữ U(64.5%), dạng chữ V(25.8%), dạng không đều (9.7%). Trong đó dạng chữ U tại thời 
điểm 6 tháng có thị lực phục hồi tốt nhất. Sự cải thiện về mặt thị lực có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm trước 
mổ và sau mổ. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật có 74.2% trường hợp có sự cải thiện 2 hàng chữ trên bảng 
Snellen. Các biến chứng thường gặp đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp đều có thể điều trị được. Đường kính đáy 
lỗ có tương quan tốt với thị lực sau phẫu thuật 6 tháng với r Pearson là 0.61. 
Kết luận: Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị lỗ hoàng điểm có tỉ lệ thành công về mặt hình thái và chức năng 
khá cao, đây cũng là phẫu thuật an toàn.  
Từ khóa: phẫu thuật cắt dịch kính, lỗ hoàng điểm 

ABSTRACT 
RESULTS OF VITRECTOMY FOR TREATING PRIMARY MACULAR HOLE AT HO CHI MINH EYE 
HOSPITAL  
Vo Quang Minh, Doan Hong Dung, Doan Thi Hong Hanh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 243 ‐ 249 
Objective: To evaluate the visual and morphological outcome of vitrectomy for treating primary macular 
hole at Ho Chi Minh Eye Hospital. 


Materials  and  Methods: Non‐control clinical trial. The study includes 31 eyes of patients with primary 
macular hole who underwent vitrectomy at HCM Eye Hospital. 
Results:  Anatomical  closure  rate  of  macular  hole  was  100%.  The  different  types  of  macular  hole  closure 
were: U shape (64.5%), V shape (25.8%) and irregular shape (9.7%). The U shape group achieved the the highest 
visual recovery at 6 month after surgery. At 6 month, there were 74.2% improving 2 lines on Snellen chart. The 
common  complications  of  surgery  were  cataract  formation  and  rise  in  intraocular  pressure  could  be  controlled 
effectively. Base diameter correlated significantly with visual acuity at 6 month after operation (r=0.61). 
Conclusion: Vitrectomy for macular hole achieved good functional and anatomical rate of success and the 
surgery is also a safe procedure. 
Key words: vitrectomy, macular hole 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  là  tình  trạng 

khuyết toàn bộ chiều dày võng mạc thần kinh 
của  vùng  hoàng  điểm  và  là  nguyên  nhân  gây 

* Bộ môn Mắt ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh. ** Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh.  
*** Bộ môn Mắt ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch.  
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Đoàn Thị Hồng Hạnh.  

ĐT: 0918266803 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Email:   

243



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

giảm thị lực trung tâm trên người lớn tuổi. Từ 
khi  có  báo  cáo  đầu  tiên  của  Wendel  và  Kelly 
vào  năm  1991  về  khả  năng  thành  công  sau 
phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  điều  trị  lỗ  hoàng 
điểm,  phương  pháp  này  ngày  càng  được  áp 
dụng rộng rãi và là phương pháp điều trị duy 
nhất  đối  với  bệnh  lỗ  hoàng  điểm.  Ngày  nay 
cùng với sự phát triển của kỹ thuật cũng như 
sự cải tiến các dụng cụ phẫu thuật, kết quả về 
mặt hình thái cũng như chức năng thị giác sau 
phẫu  thuật  có  nhiều  cải  thiện.  Theo  báo  cáo 
của các tác giả khác nhau, tỉ lệ thành công của 
phẫu  thuật  về  mặt  hình  thái  dao  động  trong 
khoảng 85%‐100%(3,5,7,9) và tỉ lệ cải thiện về mặt 
chức năng thị giác là từ 85% đến 95%. 
Tại  bệnh  viện  Mắt  TP  Hồ  Chí  Minh  những 
năm gần đây, với sự đầu tư nhiều trang thiết bị 
cùng với sự nâng cao tay nghề của đội ngũ phẫu 
thuật  viên,  phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  điều  trị  lỗ 
hoàng điểm đã thu được những thành công nhất 
định, bệnh lỗ hoàng điểm hoàn toàn có thể được 
điều  trị  hiệu  quả  nhằm  phục  hồi  chức  năng  thị 
lực cho người bệnh. 
Chúng tôi quyết định thực hiện đề tài nghiên 
cứu: “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt dịch kính 
điều  trị  lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  tại  Bệnh 

viện  Mắt  TP  Hồ  Chí  Minh”  nhằm  khảo  sát  kết 
quả  của  phẫu  thuật  này  về  mặt  hình  thái  cũng 
như sự cải thiện về mặt chức năng thị lực và các 
biến chứng sớm sau phẫu thuật.  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các  bệnh  nhân  đến  khám  tại  phòng  khám 
dịch  kính‐võng  mạc  của  bệnh  viện  Mắt  TP  Hồ 
Chí Minh từ tháng 10/2011 đến tháng 03/2013 và 
thoả các tiêu chuẩn sau: 
Bệnh nhân được chẩn đoán là lỗ hoàng điểm 
nguyên phát giai đoạn 2,3 4 và có chỉ định phẫu 
thuật điều trị lỗ hoàng điểm nguyên phát. 
Bệnh  nhân  có  thời  gian  theo  dõi  tối  thiểu  6 
tháng sau phẫu thuật 
Các môi trường trong suốt của mắt cho phép 
soi được đáy mắt, chụp SD‐OCT 

244

Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu, 
đồng ý phẫu thuật cắt dịch kính và có khả năng 
hợp tác để chụp OCT. 

Phương pháp nghiên cứu 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm 
lâm sàng không có nhóm chứng với 31 mắt bệnh 
lỗ  hoàng  điểm  nguyên  phát  được  đưa  vào 
nghiên cứu. 

Qui trình tiến hành nghiên cứu bao gồm 

Lựa  chọn  bệnh  nhân  thỏa  tiêu  chuẩn  nghiên 
cứu 
Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, tiền căn, đo thị 
lực  chỉnh  kính,  đo  nhãn  áp,  khám  bán  phần 
trước  và  khám  bán  phần  sau  bằng  sinh  hiển  vi 
phối hợp kính không tiếp xúc (Volk Super Field), 
khám có nhỏ dãn đồng tử, chụp OCT trước mổ 
đo các kích thước của lỗ hoàng điểm. 
Những bệnh nhân có thủy tinh thể đục mức 
độ từ trung bình đến nặng gây cản trở cho việc 
bóc màng khi phẫu thuật cắt dịch kính được giải 
thích  và tiến hành  phẫu thuật  lấy thủy tinh  thể 
đặt  kính  nội  nhãn  trước.  Sau  phẫu  thuật  thủy 
tinh thể 2 tuần, bệnh nhân được tiến hành khám 
trước phẫu thuật cắt dịch kính như đã tiến hành 
ở trên. 
Tiến hành làm phẫu thuật cắt dịch kính cho 
bệnh nhân. Tái khám 1 ngày và 1 tuần sau mổ. 
Tiếp tục theo dõi bệnh nhân 1 tháng, 3 tháng, 
6 tháng sau mổ, khám mắt đầy đủ theo các bước 
tương tự khám mắt trước phẫu thuật, ghi nhận 
thị  lực,  nhãn  áp,  tình  trạng  lỗ  hoàng  điểm  sau 
mổ và chụp lại OCT tại mỗi thời điểm. 

Thu  thập  các  số  liệu,  xử  lý  và  phân  tích 
thống kê 
Tất  cả  bệnh  nhân  đều  được  phẫu  thuật  bởi 
cùng  một  phẫu  thuật  viên  tại  khoa  dịch  kính  – 

võng mạc.  
Dữ liệu sẽ được nhập, xử lý bằng phần mềm 
EpiData3.1  và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Stata 
MP. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống 
kê khi p<0.05.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Bảng 3: Kích thước lỗ hoàng điểm  

KẾT QUẢ 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  lỗ  hoàng  điểm 
đa  số  là  người  lớn  tuổi  (>50  tuổi)  và  tỉ  lệ  nữ 
nhiều gấp 2 lần nam. Hầu hết các bệnh nhân đến 
khám đều than phiền triệu chứng mờ mắt và đa 
số đã được phẫu thuật lấy thủy tinh thể đặt kính 
nội  nhãn  (IOL)  trước  khi  phẫu  thuật  cắt  dịch 
kính điều trị lỗ hoàng điểm, theo bảng 1. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm
Tần số
%
Tuổi trung bình (±Độ lệch chuẩn)
53.9 ±12.5
Giới
Nam

10
32.3
Nữ
21
67.7
Mắt bệnh
Phải
15
48.4
Trái
16
51.6
Lý do nhập viện
Nhìn mờ
31
100
Nhìn hình biến dạng
12
38.7
Ám điểm
5
16.1
Còn T3
10
32.3
Tình trạng thủy
tinh thể (T3)
Đã lấy T3 đặt IOL
21
67.7


Đặc điểm bệnh lý lỗ hoàng điểm 
Thị lực trước phẫu thuật  
Bảng 2: Thị lực trước phẫu thuật 
Thị lực thập phân
< 1/10
1/10
> 1/10

Nghiên cứu Y học

N
11
12
8

%
35.5
38.7
25.8

Kích thước lỗ HĐ (µm) Trung
bình
Đường kính đáy lỗ
915,5
Đường kính nhỏ nhất
503,0
Chiều cao
397,0


Độ lệch
chuẩn
262,2
170,8
63,8

Nhỏ
nhất
370
237
252

Lớn
nhất
1488
888
556

Giai đoạn lỗ hoàng điểm 
Có  4  bệnh  nhân  lỗ  hoàng  điểm  giai  đoạn  2 
(12,9%), 18 bệnh nhân lỗ hoàng điểm giai đoạn 3 
(58,1%) và 9 bệnh nhân giai đoạn 4 (29,0%) được 
phẫu thuật. 

Kết quả phẫu thuật 
Kết quả về mặt chức năng 
1.2
1
0.8
0.6

0.4
0.2
0

1.00
0.67

Trước mổ

Sau mổ 1
tháng

0.56

Sau mổ 3
tháng

0.53

Sau mổ 6
tháng

Biểu đồ 1: Thị lực trước và sau phẫu thuật 
% cộng dồn
35.5
74.2
100.0

 Để tính toán thống kê chúng tôi đã chuyển 
đổi  từ  thị  lực  thập  phân  sang  thị  lực  logMAR, 

chúng  tôi  ghi  nhận  thị  lực  logMAR  trung  bình 
trước phẫu thuật là 1,0 ±0,25. 

Kích thước lỗ hoàng điểm trước phẫu thuật  

Hình 1: Các kích thước lỗ hoàng điểm đo bằng chụp 
cắt lớp quang học 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Theo phép kiểm Student có bắt cặp: Thị lực 
LogMAR trung bình tại các thời điểm trước mổ 
và  sau  1  tháng,  3  tháng,  6  tháng  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê (p=0,0000<0,001). 
Tại  thời  điểm  theo  dõi  sau  cùng  là  6  tháng 
sau  phẫu  thuật,  có  74.2%  trường  hợp  có  sự  cải 
thiện thị lực từ 2 hàng chữ trên bảng Snellen trở 
lên  và  có  2  trường  hợp  có  thị  lực  giảm  sau  mổ 
chiếm tỉ lệ thấp 64%. 

Kết quả về mặt hình thái 
Tất  cả  các  trường  hợp  (100%)  có  lỗ  hoàng 
điểm đóng lại sau phẫu thuật về mặt hình thái. 
Phép  kiểm  ANOVA  một  chiều  cho  biết  thị 
lực  logMAR  sau  mổ  6  tháng  giữa  các  hình  thái 
đóng  lỗ  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê 
(p=0.0001<0.01),  test  Bonferroni  cho  biết  thị  lực 
logMAR  cao  nhất  ở  nhóm  có  dạng  không  đều, 
và thấp nhất ở nhóm có dạng chữ U. Vậy thị lực 
thập phân của nhóm có dạng chữ U là cao nhất 

trong 3 nhóm, theo bảng 4. 

245


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

Hình 2: Các hình thái đóng lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật (Từ trái qua: dạng chữ U, dạng chữ V, dạng không 
đều) 
Bảng 4: Thị lực theo các hình thái đóng lỗ hoàng 
điểm 
Thị lực logMAR sau mổ 6 tháng
Trung
Độ lệch
Nhỏ
Lớn
bình
chuẩn
nhất
nhất
Dạng chữ U 20 (64,5) 0,36
0,26
0,05
1,00
Dạng chữ V 8 (25,8)
0,83
0,29
0,40

1,22
Dạng không
3 (9,7)
0,93
0,21
0,70
1,10
đều

Hình thái lỗ
N (%)
hoàng
điểm

Tương  quan  giữa  kích  thước  lỗ  hoàng 
điểm và thị lực sau phẫu thuật 6 tháng 
Bảng 5: Tương quan giữa kích thước lỗ hoàng điểm 
và thị lực sau mổ 6 tháng 
r2
p
Biến phụ
p
Các biến độc lập
(chung)
thuộc
Thị lực 0,4917 0,0003 Đường kính đáy lỗ 0,027
logMAR
Đường kính nhỏ nhất 0,076
6 tháng
Chiều cao

0,120

Theo phân tích hồi qui đa biến, tại thời điểm 
6 tháng sau phẫu thuật, chỉ có đường kính đáy lỗ 
có  tương  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  thị  lực 
logMAR sau mổ (p=0,027<0,05). Hệ số r2 (0,4917) 
cho biết có 49,17% sự thay đổi về thị lực sau mổ 
được giải thích bởi kích thước lỗ hoàng điểm.  
Hệ số tương quan Pearson giữa đường kính 
đáy lỗ và thị lực logMAR sau phẫu thuật 6 tháng 
là  0.61  cho  thấy  đường  kính  đáy  lỗ  có  tương 
quan tốt với thị lực sau phẫu thuật. 

Biến chứng sớm sau phẫu thuật 
Có  2  trường  hợp  tăng  nhãn  áp  sau  phẫu 
thuật  (6,2%),  nhãn  áp  giảm  với  thuốc  hạ  nhãn 
áp.  Tái  khám  lại  1  tuần  sau  phẫu  thuật  trị  số 
nhãn áp < 21mmHg. 
Sau  thời  gian  theo  dõi  6  tháng,  trong  số  10 
trường  hợp  còn  thủy  tinh  thể  có  3  trường  hợp 
(30%) xuất hiện đục thủy tinh thể sau phẫu thuật.  

246

BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Đa  số  bệnh  nhân  trong  nhóm  nghiên  cứu 
(74,2%) trên 50 tuổi và tuổi trung bình của bệnh 
nhân là 53,9 ±12.5 năm. Lỗ hoàng điểm nguyên 
phát là bệnh xảy ra ở người lớn tuổi và cũng là 

nguyên nhân gây giảm thị lực cho những người 
trên 50 tuổi do đó cần được sự quan tâm của các 
nhà lâm sàng. 
Trong  nhóm  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  số 
bệnh  nhân  nữ  nhiều  gấp  2  lần  số  bệnh  nhân 
nam. Theo Evans, lỗ hoàng điểm có thể có liên 
quan với tình trạng mãn kinh nên thường gặp 
nhiều  hơn  trên  bệnh  nhân  nữ,  tuy  nhiên  vẫn 
còn  cần  thêm  những  nghiên  cứu  để  khẳng 
định điều này. 
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều 
than phiền về triệu chứng mờ mắt. Nhìn mờ làm 
ảnh  hưởng  tới  chất  lượng  cuộc  sống  của  người 
bệnh do  đó khi  thị  lực  giảm  nhiều  cần  xem  xét 
để phẫu thuật cho người bệnh. Ngoài nhìn mờ, 
người bệnh còn than phiền về triệu chứng biến 
dạng hình (38,7%).  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh 
nhân (2/3 số trường hợp) đã được phẫu thuật lấy 
thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn. Vì tình trạng 
thủy tinh thể đục có thể ảnh hưởng đến việc bóc 
màng giới hạn trong (là lớp màng rất mỏng, đòi 
hỏi phải quan sát rõ mới giúp bóc tốt màng giới 
hạn trong), nên nếu khám thấy đục thủy tinh thể 
mức độ trung bình nặng có thể gây trở ngại cho 
phẫu thuật võng mạc chúng tôi tư vấn cho bệnh 
nhân phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục trước.  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
Đặc điểm bệnh lý lỗ hoàng điểm 
Nghiên cứu trên 31 mắt bệnh lỗ hoàng điểm, 
chúng tôi nhận thấy bệnh nhân đến phẫu thuật 
đa số có thị lực thấp 74,2% có thị lực ≤ 1/10. 
Việc đo kích thước của lỗ hoàng điểm bằng 
OCT  bổ  sung  cho  khám  lâm  sàng  trong  việc 
đánh giá chính xác giai đoạn của lỗ hoàng điểm 
và có hướng tiên lượng cho phẫu thuật.  
Chúng  tôi  sử  dụng  phân  loại  Gass  để  phân 
loại  bệnh  nhân  lỗ  hoàng  điểm  trước  mổ,  nhằm 
giúp  chỉ  định  phẫu  thuật  đúng  đắn  và  tiên 
lượng  bệnh.  Vì  hầu  hết  các  lỗ  hoàng  điểm  giai 
đoạn 3 và 4 đều không thể tự đóng lại được nên 
phẫu  thuật  thường  được  chỉ  định  cho  các  lỗ 
hoàng  điểm  giai  đoạn  này.  Các  lỗ  hoàng  điểm 
giai đoạn 2 có tới 75% các trường hợp sẽ chuyển 
sang  giai  đoạn  3  đồng  thời  thị  lực  của  người 
bệnh  cũng  giảm  đi  theo  sự  chuyển  giai  đoạn 
này.  Do  đó  cũng  có  chỉ  định  phẫu  thuật  cho 
những  trường  hợp  lỗ  hoàng  điểm  giai  đoạn  2. 
Tác giả Ezra báo cáo tỉ lệ thành công về mặt giải 
phẫu  và  chức  năng  thị  giác  của  phẫu  thuật  cao 
nhất là ở giai đoạn 2. Nghiên cứu MMHS cũng 
cho  biết  có tới  96% trường hợp đạt được  thành 
công về mặt hình thái khi phẫu thuật ở giai đoạn 
2 so với 77% ở giai đoạn 3 và 4.  
Lỗ hoàng điểm giai đoạn 1 có 50% có thể tự 
đóng  và  vì  những  rủi  ro  trong  phẫu  thuật  như 

làm mở rộng hơn lỗ hoàng điểm, rách võng mạc, 
viêm  nội  nhãn  nên  thường  không  có  chỉ  định 
phẫu  thuật  sớm(1)  mà  cần  phải  theo  dõi  nếu  thị 
lực người bệnh tiếp tục giảm kéo dài mới xét chỉ 
định phẫu thuật. 

Kết quả phẫu thuật 
Sau thời gian theo dõi 6 tháng, trong nghiên 
cứu của chúng tôi có 74.2% trường hợp có sự cải 
thiện  thị  lực  2  hàng  chữ  trên  bảng  Snellen. 
Tương  tự  với  kết  quả  của  chúng  tôi,  tác  giả 
Landa(6)  có  712%  có  sự  cải  thiện  thị  lực  2  hàng 
chữ Snellen, tác giả Michawleska(7) trong nghiên 
cứu của mình có tới 72% số trường hợp. Các báo 
cáo khác cho biết tỉ lệ cải thiện về mặt thị lực là 
85‐95%.  Đây  là  một  kết  quả  đáng  khích  lệ  và 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

Nghiên cứu Y học

cũng là căn cứ để chúng tôi chỉ định phẫu thuật 
cho bệnh nhân lỗ hoàng điểm. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  tỉ  lệ  lỗ  hoàng 
điểm  đóng  về  mặt  hình  thái  trong  giai  đoạn  6 
tháng đầu sau phẫu thuật là 100%. Nhiều tác giả 
cũng  báo  cáo  tỉ  lệ  thành  công  về  mặt  hình  thái 
khá cao có thể kể đến: Inoue(3) cho biết tỉ lệ thành 
công  là  100%,  Sano(9)  cũng  cho  biết  tỉ  lệ  thành 
công  của  mình  là  100%,  Ruiz  Moreno(8)  (96%), 

Kusuhara(5)  (94,3%),  Michalewska(7)  (85,29%)  với 
phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  và  bóc  màng  giới  hạn 
trong. Theo tác giả Christensen(2), việc bóc màng 
giới hạn trong làm tăng đáng kể tỉ lệ thành công 
của phẫu thuật so với việc không bóc màng giới 
hạn trong. Tất cả các trường hợp bệnh nhân của 
chúng tôi đều được bóc màng giới hạn trong nên 
tỉ lệ thành công đạt được rất khả quan. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  hạn  chế  là  số 
mẫu  nhỏ,  chúng  tôi  cho  rằng  cần  phải  có  mẫu 
lớn hơn để có thể đánh giác chính xác hơn về tỉ 
lệ thành công của phẫu thuật. Ngoài ra cũng cần 
có thời gian theo dõi dài hơn để đánh giá những 
trường hợp có lỗ hoàng điểm mở trở lại sau khi 
đã đóng về mặt giải phẫu. 
Đa số các bệnh nhân sau phẫu thuật đều có 
hình thái chữ U đây là hình dạng giống với hình 
ảnh  một  lõm  hoàng  điểm  bình  thường  có  hai 
sườn  dốc  thoai  thoải.  Giải  thích  cho  sự  hình 
thành  cho  dạng  chữ  U  hay  dạng  chữ  V,  theo 
nghiên cứu của Kang(4), sự đóng lỗ hoàng điểm 
khởi đầu từ các lớp võng mạc trong tiến triển ra 
ngoài sẽ hình thành dạng chữ U, còn dạng chữ V 
sự tăng sinh tế bào đệm xảy ra trên nền biểu mô 
sắc  tố  nên  sự  làm  đầy  chỗ  khuyết  võng  mạc 
ngắn  và  hẹp  tạo  nên  hình  ảnh  2  sườn  dốc  của 
chữ V như hình minh họa ở trên. 

Tương  quan  giữa  kích  thước  lỗ  hoàng 
điểm và thị lực sau phẫu thuật 6 tháng 

Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật chỉ có 
đường kính đáy lỗ là có tương quan với thị lực 
sau  phẫu  thuật,  không  tìm  thấy  sự  tương  quan 
giữa  đường  kính  nhỏ  nhất  và  chiều  cao  với  thị 
lực  sau  mổ.  Các  kích  thước  lỗ  hoàng  điểm  giải 

247


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

thích  được  khoảng  50%  sự  thay  đổi  thị  lực  sau 
mổ. Tác giả Wakabayashi(10) cho rằng với những 
lỗ  hoàng  điểm  có  kích  thước  lớn  gây  khó  khăn 
cho việc tái lập một cách hướng tâm sự liên tục 
của  màng  giới  hạn  ngoài,  giải  thích  nguyên  do 
tại  sao  lỗ  hoàng  điểm  đóng  về  mặt  hình  thái 
nhưng lại không phục hồi về mặt thị lực.  

Biến chứng sớm sau phẫu thuật 
Đục thủy tinh thể là biến chứng thường gặp 
sau  phẫu  thuật  cắt  dịch  kính.  Chúng  tôi  nhận 
thấy có 30% trường hợp có đục thủy tinh thể tại 
thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật. Nếu thời gian 
nghiên cứu dài hơn, chúng tôi cho rằng số lượng 
người bệnh bị đục thủy tinh thể sẽ cao hơn nữa. 
Theo  Brooks  HL  Js,  có  khoảng  80%  bệnh 
nhân  sẽ  bị  đục  thủy  tinh  thể  2  năm  sau  phẫu 

thuật  cắt  dịch  kính  điều  trị  lỗ  hoàng  điểm.  Vì 
khả năng đục thủy tinh thể khá lớn dự báo trước 
được sau phẫu thuật nên tác giả một số các tác 
giả  như  cũng  tán  thành  việc  lấy  thủy  tinh  thể 
cùng  lúc  với  việc  phẫu  thuật  lỗ  hoàng  điểm  để 
tránh việc bệnh nhân phải trải qua thêm một lần 
mổ thứ hai về sau, và lần mổ này nguy cơ rách 
bao sau sẽ cao hơn vì thiếu sự chống đỡ của dịch 
kính ở phía sau. 
Tăng nhãn áp cũng thường gặp trên những 
mắt  có  bơm  khí  có  tác  dụng  dãn  nở  nội  nhãn, 
tuy  nhiên  các  trường  hợp  này  thường  đáp  ứng 
với thuốc nhỏ điều trị tại chỗ và thường nhãn áp 
hạ sau 1 tuần điều trị. Trong trường hợp nhãn áp 
tăng cao có thể lấy bớt khí làm giảm nhãn áp.  

KẾT LUẬN 
Trước phẫu thuật, đa số bệnh nhân có thị lực 
thấp  hơn  hay  bằng  1/10  (74,2%).  Kích  thước 
trung  bình  lỗ  hoàng  điểm  trước  phẫu  thuật: 
đường  kính  nhỏ  nhất  503,0  ±  170,8  μm,  đường 
kính  đáy  lỗ  915,5  ±  262,2  μm  ,  chiều  cao  397,0 
±3,8 μm. Đa số các lỗ hoàng điểm phẫu thuật là 
thuộc giai đoạn 3 theo phân loại Gass (58,1%). 
Tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm về mặt hình thái là 
100%.  Các  hình  thái  lỗ  hoàng  điểm  sau  phẫu 
thuật gồm có: dạng chữ U chiếm đa số (64,5%), 
kế tiếp là dạng chữ V (25,8%), dạng không đều 

248


(9,7%).  Trong  đó  dạng  chữ  U  tại  thời  điểm  6 
tháng có thị lực phục hồi tốt nhất. 
Sự cải thiện về mặt thị lực có ý nghĩa thống 
kê tại các thời điểm trước mổ và sau mổ. Tại thời 
điểm  6  tháng  sau  phẫu  thuật  có  74.2%  trường 
hợp có sự cải thiện thị lực 2 hàng chữ trên bảng 
Snellen.  Phẫu  thuật  cắt  dịch  kính  cũng  là  phẫu 
thuật an toàn, các biến chứng đục thủy tinh thể 
và tăng nhãn áp đều có thể điều trị được. 
Tại thời điểm 6 tháng, đường kính đáy lỗ là 
yếu tố có tương quan có ý nghĩa thống kê với thị 
lực sau mổ với r Pearson là 0,61 (p<0,01). 

KIẾN NGHỊ 
Cần  tiến  hành  nghiên  cứu  với  cỡ  mẫu  lớn 
hơn và thời gian kéo dài hơn để có thể khảo sát 
rõ  rệt  hơn  các  thay  đổi  về  mặt  hình  thái  của  lỗ 
hoàng  điểm  cũng  như  xác  định  tỉ  lệ  tái  phát  lỗ 
hoàng điểm sau phẫu thuật. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.


5.

6.

7.

8.

Azzolini,  C.,  Patelli,  F.,  Brancato,  R.  (2001).  ʺCorrelation 
between  optical  coherence  tomography  data  and 
biomicroscopic interpretation of idiopathic macular holeʺ. Am 
J Ophthalmol. 132(3), pp 348‐355. 
Christensen,  U.  C.  (2009).  ʺValue  of  internal  limiting 
membrane peeling in surgery for idiopathic macular hole and 
the  correlation  between  function  and  retinal  morphologyʺ. 
Acta Ophthalmol. 87 Thesis 2 pp 1‐23. 
Inoue, M., Watanabe, Y., Arakawa, A., Sato, S., Kobayashi, S., 
Kadonosono,  K.  (2009).  ʺSpectral‐domain  optical  coherence 
tomography  images  of  inner/outer  segment  junctions  and 
macular  hole  surgery  outcomesʺ.  Graefes  Arch  Clin  Exp 
Ophthalmol. 247(3), pp 325‐330. 
Kang, S. W., Lim, J. W., Chung, S. E., Yi, C. H. (2010). ʺOuter 
foveolar defect after surgery for idiopathic macular holeʺ. Am 
J Ophthalmol. 150(4), pp 551‐557. 
5  Kusuhara, S., Teraoka Escano, M. F., Fujii, S., Nakanishi, Y., 
Tamura,  Y.,  Nagai,  A.,  et  al.  (2004).  ʺPrediction  of 
postoperative visual outcome based on hole configuration by 
optical  coherence  tomography  in  eyes  with  idiopathic 
macular holesʺ. Am J Ophthalmol. 138(5), pp 709‐716. 
Landa, G., Gentile, R. C., Garcia, P. M., Muldoon, T. O., Rosen, 

R. B. (2012). ʺExternal limiting membrane and visual outcome 
in  macular  hole  repair:  spectral  domain  OCT  analysisʺ.  Eye 
(Lond). 26(1), pp 61‐69. 
Michalewska,  Z.,  Michalewski,  J.,  Cisiecki,  S.,  Adelman,  R., 
Nawrocki, J. (2008). ʺCorrelation between foveal structure and 
visual  outcome  following  macular  hole  surgery:  a  spectral 
optical  coherence  tomography  studyʺ.  Graefes  Arch  Clin  Exp 
Ophthalmol. 246(6), pp 823‐830. 
Ruiz‐Moreno,  J.  M.,  Lugo,  F.,  Montero,  J.  A.,  Pinero,  D.  P. 
(2012).  ʺRestoration  of  macular  structure  as  the  determining 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

9.

10.

factor  for  macular  hole  surgery  outcomeʺ.  Graefes  Arch  Clin 
Exp Ophthalmol. 250(10), pp 1409‐1414. 
Sano,  M.,  Shimoda,  Y.,  Hashimoto,  H.,  Kishi,  S.  (2009). 
ʺRestored  photoreceptor  outer  segment  and  visual  recovery 
after  macular  hole  closureʺ.  Am J Ophthalmol. 147(2),  pp  313‐
318 e311. 
Wakabayashi,  T.,  Fujiwara,  M.,  Sakaguchi,  H.,  Kusaka,  S., 
Oshima, Y. (2010). ʺFoveal microstructure and visual acuity in 
surgically  closed  macular  holes:  spectral‐domain  optical 
 


Nghiên cứu Y học

coherence  tomographic  analysisʺ.  Ophthalmology.  117(9),  pp 
1815‐1824. 

 Ngày nhận bài báo: 

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

 

05/9/2014 
29/9/2014 
20/10/2014

 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

249




×