Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Hạ phospho máu trong lọc máu tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng có suy thận cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.57 KB, 5 trang )

p, điều này thường xảy ra khi tốc độ
siêu lọc cao, thời gian lọc máu càng kéo dài. Tốc
độ siêu lọc trong nghiên cứu của chúng tôi
tương đối cao > 40ml/kg/giờ, thời gian lọc máu
cũng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm cho nên
kết quả nghiên cứu sẽ không bị nhiễu bởi các
yếu tố này.
Nhóm tử vong có tỉ lệ sốc nhiễm khuẩn cao
hơn, điểm APACHE II cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm sống, điều này cho thấy nhóm bệnh nhân
này có bệnh lý nặng hơn nên có ảnh hưởng một
phần đến kết quả điều trị. Điều này phù hợp với
tất cả các nghiên cứu trước đây, trong đó sốc
nhiễm khuẩn có tỉ lệ tử vong 40-60%, khi có kèm
suy đa tạng thì tăng lên 60-80%, tử vong càng
tăng khi APACHE II càng cao(1).
Nghiên cứu của Shor 2006(6) trên 55 bệnh
nhân nhiễm khuẩn nặng, tác giả nhận thấy hạ
phospho máu nặng có tỉ lệ tử vong cao hơn hạ
phospho máu không nặng (80,8% so với

156

Sống (n=12)
83 ± 8,7
22,5 ± 2,2
9,2 ± 2,2

Tử vong (n=18)
87,1 ± 7,1
24,2 ± 1,4


10,2 ± 1,7

p
0,24
0,015
0,14

8/12
3/12
1/12
2/10
19 ± 17
42,3 ± 2,5
1,65 ± 0,4

13/18
3/18
2/18
13/5
32 ± 26
40,9 ± 3,7
1,36 ± 0,38

0,85

0,003
0,16
0,56
0,054


34,5%), và nguy cơ tử vong tăng lên đến 8 lần
(OR = 7,98; 95% CI = 2,3 – 27,6). Nghiên cứu
của Yang 2013 trên 760 bệnh nhân hạ phospho
máu trong lọc máu liên tục, Tác giả nhận thấy
hạ phospho máu thậm chí mức độ nặng không
phải là yếu tố kết hợp độc lập với tỉ lệ tử vong
ngày 28 với p=0,7(8).
Bảng 2: Mức độ hạ phospho máu giữa 2 nhóm:
Mức độ
Nhẹ
Trung bình
Nặng

Sống (n=12)
7 (58,4%)
5 (41,6%)
0

Tử vong (n=18)
5 (27,7%)
13 (72,3%)
0

p
0,09

Nhận xét: Hạ phospho máu gặp chủ yếu là
mức độ nhẹ và trung bình, chúng tôi chưa gặp
trường hợp nào hạ phospho máu nặng < 0,32
mmol/L, và mức độ giảm phospho máu không

có liên quan đến tỉ lệ tử vong (p=0,09).
Các hướng dẫn cho rằng chỉ điều trị khi hạ
phospho máu nặng và có triệu chứng, việc bổ
sung phospho tĩnh mạch sẽ giúp cải thiện tỉ lệ tử
vong(5). Chúng tôi có 3 trường hợp hạ phospho <
4 mmol/L, mặc dù không có triệu chứng nhưng
được điều trị bằng truyền Phocytan tĩnh mạch
với tố độ 20 mmol/giờ và thấy có cải thiện tốt ở
lần xét nghiệm kế tiếp.

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Bảng 3: Thời điểm hạ phospho máu trong lọc máu
liên tục:
Thời điểm
Sau 0 - 6 giờ
Sau 6 - 12 giờ
Sau 12 - 24 giờ

Sống (n=12)
1/12 (8,3%)
8/12 (72,2%)
11/12 (91,7%)

Tử vong (n=18)
p
11/18 (91,7%) 0,004
13/18 (66,7%)

0,75
13/18 (72,2%)
0,19

Nhận xét: Hạ phospho máu trong vòng 6 giờ
đầu chủ yếu gặp ở nhóm tử vong, và có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm (p = 0,004). Chúng
tôi nghĩ rằng có thể do khả năng huy động
phospho từ nơi khác như xương bị hạn chế
trong giai đoạn đầu, huy động tốt hơn có thể xảy
ra trong những giai đoạn muộn hơn đề bù lại sự
giảm phospho dự trữ. Tuy vậy bệnh nhân không
tử vong sớm mà thường sau vài ngày khi
phospho máu đã ổn định, do đó liệu kết quả
điều trị có bị ảnh hưởng bởi mức độ bệnh quá
nặng, và hạ phospho máu là dấu hiệu thường
gặp trong lọc máu liên tục giai đoạn sớm? Hạ
phospho máu thường do 3 nguyên nhân: giảm
hấp thu ruột, tăng bài tiết qua thận, tái phân bố
phospho đi vào tế bào, và mức độ giảm phospho
máu không phản ánh chính xác dự trữ phospho
máu. Lọc máu liên tục làm thanh thải nhanh
phospho trong máu, nên dễ làm hạ phospho
sớm hơn(8).
Bảng 4: Liên quan giữa hạ phospho máu với tỉ lệ
tử vong:
Đặc điểm
Hạ phospho 0-6 giờ
Hạ phospho 6-12 giờ
Hạ phospho12- 24 giờ


95% CI
p
Lower Upper
17,28 1,81 164,9 0,004
1,3
0,26
6,32 0,75
0,23
0,02
2,33 0,19
OR

Nhận xét: Có mối liên quan giữa hạ phospho
máu sớm trong vòng 6 giờ đầu với tỉ lệ tử vong
(p = 0,004). Điều này nhấn mạnh mức độ hạ
phospho máu không quan trọng bằng thời gian
xuất hiện hạ phospho máu. Rất ít nghiên cứu
đánh giá liên quan giữa thời điểm hạ phospho
với tử vong, tuy vậy Yi Yang 2013(8) đặc biệt
nhấn mạnh đến thời gian kéo dài của hạ
phospho mới là quan trọng. Nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ số ngày hạ phospho máu / số ngày lọc
máu > 0,58 sẽ làm tăng tỉ lệ tử vong ngày 28 lên
1,48 lần (95% CI 1.103–1.910,p = 0,008).

Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn những
hạn chế. Đầu tiên là số lượng bệnh nhân vẫn còn
ít do đó kết quả thống kê không đủ mạnh, thứ

hai là thời gian lọc máu liên tục không kéo dài
(19 giờ ở nhóm sống và 32 giờ ở nhóm tử vong)
do đó chúng tôi chỉ đánh giá trong vòng 24 giờ,
mà không có điều kiện đánh giá vai trò của hạ
phospho máu kéo dài trong những ngày sau đó.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu 30 bệnh nhân nhiễm khuẩn
nặng suy thận cấp được lọc máu liên tục có giảm
phospho máu, chúng tôi kết luận:
- Hạ phospho máu trong lọc máu liên tục
chủ yếu là mức độ nhẹ và vừa, chưa có trường
hợp nào mức độ nặng.
- Mức độ hạ phospho máu không liên quan
đến tỉ lệ tử vong (p = 0,09).
- Hạ phospho sớm trong vòng 6 giờ có liên
quan đến tỉ lệ tử vong với OR 17,28 (p = 0,004).

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.
4.

5.

6.


7.

8.

Angus DC, Poll (2013), Severe Sepsis and Septic Shock. N
Engl J Med 369:840-51.
Bellomo R, Ronco C, Kellum JA, Mehta RL, Palevsky P, ADQI
workgroup: Acute renal failure: definition, outcome
measures, animal models, fluid therapy and information
technology needs: the Second International Consensus
Conference of the Acute Dialysis Quality Initiative (ADQI)
Group. Crit Care 2004,8: R204–R212.
Geerse et al (2010), Treatment of hypophosphatemia in the
intensive care unit: a review Critical Care, 14: R147.
RENAL Replacement Therapy Study Investigators, Bellomo R
et al (2009), Intensity of continuous renal-replacement therapy
in critically ill patients. N Engl J Med, 361:1627–1638.
Santiago MJ et als (2009), Hypophosphatemia and phosphate
supplementation during continuous renal replacement
therapy in children. Kidney International (2009) 75, 312–316.
Shor R, Halabe A, Rishver S, Tilis Y et als (2006), Severe
hypophosphatemia in sepsis as a mortality predictor. Ann
Clin Lab Sci 2006, 36:67-72.
Troyanov S, Geadah D, Ghannoum M, Cardinal J, Leblanc M:
Phosphate addition to hemodiafiltration solutions during
continuous renal replacement therapy. Intensive Care Med
2004, 30:1662–1665.
Yang et al (2013), Hypophosphatemia during continuous
veno-venous hemofiltration is associated with mortality in
critically ill patients with acute kidney injury. Critical Care, 17:

R205.

Ngày nhận bài báo:

11-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

20-04-2014

Ngày bài báo được đăng:

20 – 05 – 2014

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

157


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN
DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Thị Kim Nhung*

TÓM TẮT
Mở đầu: Người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương
hơn. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở người cao tuổi thường nặng hơn người trẻ và đặc biệt do A.baumannii có dự

hậu xấu hơn các tác nhân khác.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác định các yếu tố tiên lượng trong viêm phổi
bệnh viện do khuẩn A. baumannii.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu chuẩn Hội Lồng
ngực Hoa Kỳ (ATS) 2005.
Kết quả: Có 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu: 75 bệnh nhân (76,5%) là nam giới, 23
bệnh nhân (23,5%) là nữ.Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Kết quả điều trị có 45,9% điều trị
thành công với lâm sàng cải thiện hoặc khỏi bệnh và tỷ lệ tử vong chung 41,8%. Trong nhóm bệnh nhân tử vong,
có 86,1% nguyên nhân tử vong do viêm phổi, còn lại là tử vong do những nguyên nhân khác (13,9%). Các yếu
tố tiên lượng nặng, làm tăng tỷ lệ tử vong đó là: thở máy (RR = 6,11, p = 0,001), nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc
(RR = 6,68, p = 0,001), sử dụng kháng sinh không phù hợp (RR = 3,24, p = 0,001). Không có sự khác biệt về tỷ lệ
tử vong giữa các nhóm tuổi (p =0,815).
Kết luận: 45,9% bệnh nhân điều trị thành công, tỷ lệ tử vong 41,8%. Các yếu tố tiên lượng nặng, làm tăng
tỷ lệ tử vong đó là: thở máy (RR = 6,11, p = 0,001), nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc (RR = 6,68, p = 0,001), sử
dụng kháng sinh không phù hợp (RR = 3,24, p = 0,001).
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, Acinetobacter baumannii, đa kháng thuốc.

ABSTRACT
THE PRONGOSTIC FACTORS OF NOSOCOMIAL PNEUMONIA
DUE TO ACINETOBACTER BAUMANNII IN THE ELDERLY
Nguyen Xuan Vinh, Le Thi Kim Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 158-162
Background: The older adults have special changes due to the aging. Nosocomial pneumonia among elderly
patients is more severe than the Youngers, especially A.baumannii infection has worse prognosis than other
agents.
Objective: We conducted this research to determine prognostic factors of A.baumannii HAP.
Methods: Cross-sectional study. Diagnosis of HAP based on the criteria of American Thoracic Society–
ATS, 2005.
Results: There are 98 patients who were enrolled in the study. 75 patients (76.5%) were male, 23 patients
(23.5%) were female. Mean age: 80.38 ± 8.37 years, the highest age 96. The successful treatment rate was 45.9%.

Mortality rate was 41.8%. In the group of patients who died, 86.1% have cause of death from pneumonia. The
prognostic factors that increased mortality were: mechanical ventilation (RR = 6.11, p = 0.001), multi-drug
resistant bacterial infections (RR = 6.68, p = 0.001), use of inappropriate antibiotics (RR = 3.24, p = 0.001). No
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Xuân Vinh ĐT: 0907331279

158

Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014



×