Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.15 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU
CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ
Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga**
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định tình trạng chức năng tế bào beta bằng mô hình HOMA2 (dựa theo cặp chỉ
số nồng độ glucose máu khi đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l)) và mối liên quan của nó với đặc
điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu
có thừa cân béo phì, 31 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu không thừa cân béo phì điều trị nội trú
và 30 người bình thường đến kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả:
- Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (56,0 ± 38,3%)
cao hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so với
nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) (p < 0,001). Tỷ lệ BN giảm chỉ số HOMA2-beta của nhóm
BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (70,0%) thấp hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân
béo phì (87,1%) và cao hơn nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001).
- Chỉ số HOMA2-beta trung bình giảm ở BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có rối loạn
lipid máu nói chung (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa chỉ số HOMA2-beta với nồng độ
HbA1c (r = -0,375), tương quan thuận với nồng độ insulin (r = 0,86) (p < 0,05).
Kết luận: ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì, chỉ số HOMA2-beta chức
năng tế bào beta cao hơn nhóm chứng bệnh và thấp hơn so với nhóm chứng thường có ý nghĩa
thống kê. Giảm chức năng tế bào beta có liên quan với rối loạn lipid máu, nồng độ HbA1c và insulin.
* Từ khóa: Đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu; Chức năng tế bào beta; Béo phì; Rối
loạn lipid máu.

Study on Beta-Cell Function in Obese Patients with First Diagnosis
of Type 2 Diabetes Melittus
Summary
Objectives: To determine the beta-cell function by HOMA2 model, which was evaluated by


fasting blood glucose (mmol/l) and C-peptide (nmol/l) and association with some other relevant
factors in patients with type 2 diabetes mellitus (fODM2). Subjects and methods: The research
was designed as a cross-sectional descriptive study. Studied 30 obese patients with first
diagnosis of fODM2, 31 patients firstly diagnosed type 2 diabetes mellitus non-obesity (nfODM2) and
30 patients in control group in National Endocrinology Hospital. Results:
* Đại học Y Dược Thái Bình
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân ()
Ngày nhận bài: 14/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016
Ngày bài báo được đăng: 03/03/2016

79


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016
- In patients with fODM2: HOMA2-beta was higher than the nfODM2, but lower than control
group (56.0 ± 38.3% vs 31.6 ± 39.0% vs 104.7 ± 34.9%, respectively; p < 0.001) and the rate of
decreasing HOMA2-beta was lower than the nfODM2, but higher than the control group (70.0%,
87.1% vs 16.7%, respectively; p < 0.001).
- The average of HOMA-beta index was significantly decreased in patients with hypertriglyceridemia,
hypo-HDL-C and dyslipidemia (p < 0.05). There was negative correlation between HOMA2-beta
and HbA1c (r = -0.375), positive correlation and insulin (r = 0.86) (p < 0.05).
Conclusions: The rate of decreasing beta-cell function in fODM2 was 70.0% and the reduction
of beta-cell function was severe in nfODM2 (87.1%). The beta-cell dysfunction associated with
dyslipidemia, HbA1c and insulin.
* Key words: First diagnosis of type 2 diabetes mellitus; Insulin resistance; Obesity; Dyslipidemia.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường nằm trong nhóm
bệnh chuyển hóa mạn tính phức tạp, có

tỷ lệ tử vong cao do các biến chứng mạn
tính. Trong đó, bệnh ĐTĐ týp 2 là chủ yếu
và thường di n tiến âm ỉ trong nhiều năm
[3, 8]. Sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ týp 2
rất phức tạp, bao gồm các cơ chế chủ
yếu: kháng insulin, rối loạn tiết insulin và
rối loạn chức năng tế bào beta... Nghiên
cứu UKPDS cho thấy tại thời điểm bệnh
mới được chẩn đoán, chức năng tế bào
beta chỉ còn khoảng 50% và vẫn tiếp tục
bị suy giảm trong những năm sau đó,
mặc dù BN được sử dụng các phương
pháp điều trị nhằm kiểm soát tốt glucose
máu. Thừa cân béo phì là tình trạng tích
lũy mỡ quá mức và không bình thường
tại một vùng cơ thể hay toàn thân. Tình
trạng béo phì, nhất là béo phì vùng bụng
là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng huyết
áp (THA), các bệnh tim mạch, rối loạn
chuyển hóa và sau cùng là ĐTĐ. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra tăng nồng độ glucose
máu và axít béo tự do trong máu có liên
quan đến suy giảm chức năng cũng như
sự chết theo chương trình tế bào beta

80

[1, 3, 7]. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam
còn ít nghiên cứu sự khác biệt về chức
năng tế bào beta ở BN ĐTĐ týp 2 có thừa

cân béo phì và không có thừa cân béo
phì cũng như mối liên quan của nó với
một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
của BN ĐTĐ týp 2, đặc biệt là BN ĐTĐ
týp 2 chẩn đoán lần đầu. Vì vậy, chúng tôi
tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá chức
năng tế bào beta và tìm hiểu mối liên
quan giữa chức năng tế bào beta với một
số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán
lần đầu có thừa cân béo phì.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
. Đối tƣợng nghiên cứu.
91 đối tượng, chia làm 3 nhóm: nhóm
nghiên cứu gồm 30 BN ĐTĐ týp 2 có
thừa cân béo phì, nhóm chứng bệnh gồm
31 BN ĐTĐ týp 2 không có thừa cân béo
phì và 30 người bình thường (chứng thường)
tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 12 2015 đến 05 - 2015.
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
nghiên cứu:
- Nhóm BN ĐTĐ týp 2 (nhóm nghiên
cứu và chứng bệnh):


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

+ BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu,
chưa điều trị bằng thuốc hạ glucose máu.
+ Chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của

ADA (2012) [7].
+ Chẩn đoán ĐTĐ týp 2: theo IDF (2005)
vận dụng phù hợp với Việt Nam [3].
+ Chẩn đoán thừa cân, béo phì: BN có
BMI ≥ 23 kg/m2 (theo tiêu chuẩn phân loại
của Hiệp hội ĐTĐ châu Á - Thái Bình Dương
[2000]) [3].
- Nhóm chứng thường:
Người có sức khỏe bình thường, được
xác định thông qua thăm khám lâm sàng,
cận lâm sàng, tương đồng về tuổi, giới
với nhóm BN ĐTĐ týp 2.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Nhóm BN ĐTĐ týp 2:
+ BN ĐTĐ týp 1, ĐTĐ có nguyên nhân:
sỏi tụy, viêm tụy mạn...
+ BN ĐTĐ týp 2 đã điều trị bằng thuốc
hạ đường huyết đường uống hoặc insulin.
+ BN có biến chứng cấp tính hoặc các
bệnh cấp tính khác, có nhi m trùng.
+ Viêm gan, suy gan, suy tim, suy thận
nặng, thiếu máu nặng, ung thư.
+ Phụ nữ có thai, BN già yếu, suy kiệt
nặng, rối loạn tâm thần.
+ BN có nồng độ glucose máu khi đói
> 25,0 mmol/l hoặc < 3,0 mmol/l; hoặc nồng
độ C-peptid > 3,5 nmol/l hoặc < 0,2 nmol/l.
+ BN không hợp tác, không thu thập đủ
chỉ tiêu nghiên cứu.


+ Người không hợp tác, không thu thập
đủ chỉ tiêu nghiên cứu.
2. Phƣơ g pháp ghi

cứu.

- Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả
cắt ngang so sánh với nhóm chứng.
- Nội dung nghiên cứu: tất cả đối tượng
nghiên cứu được hỏi, thăm khám lâm sàng
tỉ mỉ, làm các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Hỏi bệnh sử, thăm khám tổng quát
cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu…
- Phân loại THA dựa vào tiêu chuẩn JNC
VII (2003) [3].
- Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Hội
Tim mạch Việt Nam 2009 [3].
- Tính chỉ số chức năng tế bào beta
(HOMA2-beta): bằng phương pháp HOMA
2 (Homeostasis Model Assessment) dựa
theo cặp chỉ số nồng độ glucose máu khi
đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l) [10].
+ HOMA2-beta giảm: nếu chỉ số HOMA2beta của BN < (X ± SD) HOMA2-beta của
nhóm chứng thường.
+ HOMA2-beta tăng: nếu chỉ số HOMA2beta của BN > (X ± SD) HOMA2-beta của
nhóm chứng thường.
+ HOMA2-beta bình thường: nếu chỉ
số HOMA2-beta của BN nằm trong khoảng
(X - SD; X + SD) HOMA2-beta của nhóm
chứng thường.

* Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS 16.0.

+ Người nghiện thuốc lá, nghiện rượu.

- So sánh các biến liên tục (định lượng)
bằng kiểm định t-student, so sánh các
biến định tính bằng kiểm định χ2.

+ Thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu,
THA, đang dùng corticoid.

- Khảo sát tương quan giữa 2 biến định
lượng bằng cách tính hệ số tương quan r.

- Nhóm chứng thường:

81


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, chỉ số nhân trắc và huyết áp.
Nhóm nghiên cứu
(1)
(n = 30)

Chứng bệnh
(2)

(n = 31)

Chứ g thƣờng
(3)
(n = 30 )

p(1,2,3)

Tuổi trung bình (năm)

55,4 ± 9,1

53,9 ± 11,0

53,6 ± 11,1

> 0,05

Nam [n (%)]

17 (56,7)

17 (54,8)

10 (33,3)

Nữ [n (%)]

13 (43,3)


14 (45,2)

20 (66,7)

Vòng bụng trung bình (cm)

87,7 ± 7,3

79,9 ± 6,6

79,5 ± 8,3

< 0,05

Vòng mông trung bình (cm)

96,5 ± 5,8

86,0 ± 8,0

86,9 ± 6,7

< 0,05

24,6 ± 2,5

19,7 ± 1,5

20,2 ± 1,6


< 0,05

Chỉ tiêu

> 0,05

2

BMI (kg/m )

BMI, vòng bụng, vòng mông trung bình ở nhóm BN nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng bệnh và nhóm chứng thường (p < 0,05).
Bảng 2: Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm và rối loạn lipid máu.
Nhóm nghiên cứu
(1)
(n = 30)

Chứng bệnh
(2)
(n = 31)

Chứ g thƣờng
(3)
(n = 30 )

p(1,2,3)
(Anova test)

1,07 ± 0,74


0,66 ± 0,45

0,65 ± 0,30

< 0,05

Insulin (pmol/l)

99,24 ± 83,37

55,11 ± 41,64

61,74 ± 38,69

< 0,05

Glucose (mmol/l)

10,55 ± 3,69

12,84 ± 4,74

5,33 ± 0,55

< 0,05

HbA1c (%)

9,21 ± 1,95


10,69 ± 2,33

5,6 ± 1,4

< 0,05

Triglycerid (mmol/l)

2,67 ± 1,43

1,78 ± 1,08

1,17 ± 0,50

< 0,05

Cholesterol (mmol/l)

5,42 ± 1,17

5,14 ± 1,55

4,27 ± 1,54

< 0,05

HDL-C (mmol/l)

1,19 ± 0,33


1,18 ± 0,27

1,23 ± 0,34

< 0,05

LDL-C (mmol/l)

3,22 ± 0,96

3,21 ± 1,26

2,31 ± 0,50

< 0,05

23 (76,7)

20 (64,5)

0 (0,0)

-

Chỉ tiêu
C-peptid (nmol/l)

Rối loạn lipid máu [n (%)]

Nồng độ trung bình C-peptid, insulin, glucose máu, triglycerid, cholesterol và LDL-C ở

3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 3: Đặc điểm về chức năng tế bào beta.
HOMA2-beta
HOMA2-beta (%)
Trung bình

Nhóm nghiên cứu
(1)
(n = 30)

Chứng bệnh
(2)
(n = 31)

Chứ g thƣờng
(3)
(n = 30 )

56,0 ± 38,3

31,6 ± 39,0

104,7 ± 34,9

p(1,2,3) < 0,001 (Aanova test)

Chỉ số giới hạn (X ± SD) HOMA2-beta của nhóm chứng: 69,8 - 139,6
Giảm HOMA2-beta [n (%)]

21 (70,0)


27 (87,1)

5 (16,7)

Không giảm [n (%)]

12 (30,0)

10 (12,9)

25 (83,3)

p

82

2

p(1,2,3) < 0,001 (χ test)


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

- Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm nghiên cứu (56,0 ± 38,3%) cao hơn nhóm
chứng bệnh (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%)
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
- Tỷ lệ BN giảm HOMA2-beta của nhóm nghiên cứu (70,0%) thấp hơn có ý nghĩa
thống kê nhóm chứng bệnh (87,1%) và cao hơn nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001).
Bảng 4: Mối liên quan giữa chức năng tế bào beta với tình trạng lipid máu.

Chỉ tiêu

HOMA2-beta (%) (n = 30)
Tăng (n = 16)

39,9 ± 16,2

Bình thường (n = 14)

74,4 ± 47,8

Tăng (n = 16)

54,1 ± 42,8

Bình thường (n = 14)

60,2 ± 33,8

Giảm (n = 4)

34,1 ± 35,7

Bình thường (n = 26)

64,1 ± 38,2

Tăng (n = 11)

49,6 ± 50,0


Bình thường (n = 19)

59,7 ± 30,6

Rối loạn (n = 23)

43,5 ± 38,6

Bình thường (n = 7)

77,3 ± 30,3

p

< 0,05

Triglycerid (mmol/l)

< 0,05

Cholesterol (mmol/l)

< 0,05

HDL-C (mmol/l)

> 0,05

LDL-C (mmol/l)


< 0,05

Rối loạn lipid máu

Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm nghiên cứu giảm có ý nghĩa thống kê ở BN
có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói chung (p < 0,05).
Bảng 5: Mối tương quan giữa chức năng tế bào beta với một số chỉ số.
Chỉ ti u
Tuổi (năm)

2

HOMA2-beta (%) (n = 30)
r

0,154

Vòng bụng (cm)

HOMA2-beta (%) (n = 30)
r

-0,157

p

> 0,05

r


-0,375

p

< 0,05

r

0,860

p

< 0,001

r

-0,121

p

> 0,05

Microalbumin (mg/l)
p

> 0,05

r


0,113

BMI (kg/m )

Cân nặng (kg)

Chỉ ti u

HbA1c (%)
p

> 0,01

r

0,112
Insulin (pmol/l)

p

> 0,05

r

-0,136
CRP (mg/l)

p

> 0,05


Có mối tương quan nghịch giữa chỉ số HOMA2-beta với HbA1c, đồng thời có mối
tương quan thuận với nồng độ insulin máu.

83


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

BÀN LUẬN
Trên người bình thường, nồng độ glucose
huyết được duy trì hằng định bởi 3 yếu tố
[1, 3]: tiết insulin, thu nạp glucose ở mô
ngoại vi và ức chế sản xuất glucose từ
gan. Sau khi ăn, lượng glucose tăng lên
trong máu làm kích thích tuỵ tiết insulin để
đưa glucose huyết về mức bình thường
[3], nếu có khiếm khuyết tại tế bào beta
thì tiết insulin sẽ giảm hoặc kháng với tác
dụng của insulin tại mô đích, hậu quả là
tăng glucose huyết và bệnh ĐTĐ týp 2
xuất hiện trên lâm sàng. Khiếm khuyết tiết
insulin thường xảy ra ở những đối tượng
có rối loạn dung nạp glucose, nhưng
glucose huyết vẫn còn ở mức bình thường.
Nhiều nhà nghiên cứu nhận thấy tiết
insulin ở pha đầu của đối tượng rối loạn
dung nạp glucose giảm 25% so với đối
tượng có dung nạp glucose bình thường.
Nhiều nghiên cứu [7] cho thấy tại thời

điểm bệnh ĐTĐ týp 2 mới được chẩn
đoán, chức năng tế bào beta chỉ còn
khoảng 50%. Kết quả nghiên cứu cho thấy
chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm
BN ĐTĐ có thừa cân béo phì (56,0 ±
38,3%) cao hơn nhóm ĐTĐ không thừa
cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so
với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%)
(p < 0,001), tỷ lệ BN giảm HOMA2-beta của
nhóm ĐTĐ có thừa cân béo phì thấp hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
bệnh và cao hơn nhóm chứng thường
(p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của
Nguy n Thị Thu Thảo (2009) [6] cũng thấy
chỉ số chức năng tế bào beta trung bình ở
nhóm ĐTĐ (37,38 ± 32,13%) thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm chứng (93,23 ±
32,96%) (p < 0,001). Như vậy, ở giai đoạn

84

mới chẩn đoán ĐTĐ, tình trạng thừa cân
béo phì có ảnh hưởng đến chức năng tế
bào beta, ở những đối tượng này, chức
năng tế bào beta tăng so với người bị
ĐTĐ thể trạng gày hoặc bình thường.
Tụy nhiên, ở cả 2 đối tượng này đều giảm
chức năng tế bào beta hơn so với người
bình thường. Các nghiên cứu trên thực
nghiệm cũng cho thấy trên mô hình động

vật được nuôi bằng chế độ ăn giàu lipid bị
béo phì sẽ làm tăng khối lượng tế bào
beta đảo tụy do tế bào tăng sinh mạnh
mẽ, đồng thời, khối lượng tế bào beta
tăng sinh có liên quan với chỉ số khối cơ
thể và mức độ kháng insulin, nhưng chức
năng của tế bào beta lại giảm [1, 7], điều
này cho thấy nguồn gốc của tăng sinh tế
bào beta ở đối tượng thừa cân béo phì có
vai trò phối hợp giữa tình trạng thừa cân,
béo phì và kháng insulin [7]. Hơn nữa,
tình trạng tăng axít béo tự do trong máu
còn ức chế tế bào beta tăng sinh chịu sự
kích thích của glucose máu, điều này cho
thấy sự phối hợp giữa tình trạng tăng
glucose máu với tăng lipid máu dẫn đến
giảm chức năng tế bào beta ở đối tượng
bị ĐTĐ so với đối tượng không bị ĐTĐ
[7]. Nghiên cứu của Butler AE và CS
(2003) [9] về chức năng tế bào beta nhận
thấy, ở người bình thường có béo phì và
BN ĐTĐ týp 2 bị béo phì, chức năng tế
bào beta tăng hơn so với người gày, mặc
dù chức năng tế bào beta ở BN ĐTĐ týp
2 bị suy giảm cả ở đối tượng gày và
có béo phì so với người không bị ĐTĐ.
Nhiều tác giả đã đặt giả thuyết chức năng
của tế bào beta tăng ở đối tượng có thừa
cân béo phì bị ĐTĐ týp 2 liệu có phải là
cơ chế bảo vệ nhằm ngăn chặn di n biến



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

của bệnh ĐTĐ hay không vẫn còn nhiều
tranh cãi. Tuy nhiên, ở đối tượng có béo phì,
mặc dù chức năng tế bào beta tăng làm
tăng tiết insulin, nhưng tình trạng kháng
insulin và giảm độ nhạy insulin xảy ra
nhiều hơn do vai trò của axít béo tự do,
stress oxy hóa, các yếu tố viêm, cytokin…
[3, 7].
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ
số HOMA2-beta trung bình của nhóm BN
ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì giảm ở
BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có
rối loạn lipid máu nói chung so với nhóm
BN không bị rối loạn lipid máu (p < 0,05),
có mối tương quan nghịch mức độ vừa
giữa chức năng tế bào beta với glucose
máu và HbA1c (p < 0,05). Nghiên cứu của
Hui FS và một số nghiên cứu khác [8] cho
rằng tăng triglycerid là dấu hiệu chỉ điểm
của kháng insulin và giảm chức năng tế
bào beta ở BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán.
Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột béo
phì bị ĐTĐ thấy axít béo tự do tăng ở
mức cao hơn, axít béo tự do tăng tương
tác với chuyển hóa glucose và làm suy
giảm khả năng đáp ứng của tế bào beta

[9]. Tác động bất lợi của tăng glucose
huyết lên chức năng tế bào beta thông
qua 3 cơ chế: tế bào beta giảm nhạy cảm
với mức glucose huyết, kiệt quệ tế bào
beta và tình trạng ngộ độc glucose máu,
cuối cùng làm chết tế bào theo chương
trình [3]. Đây là vòng xoắn bệnh lý trong
cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2, làm cho
bệnh di n tiến nặng dần theo thời gian
và xuất hiện các biến chứng mạn là điều
khó tránh khỏi. Tại Việt Nam, Nguy n Đức
Ngọ nghiên cứu trên BN ĐTĐ (2008) [4]

cũng thấy tỷ lệ BN kháng insulin và giảm
chức năng tế bào beta ở nhóm ĐTĐ có
rối loạn lipid máu cao hơn nhóm ĐTĐ
không có có rối loạn lipid máu. Trần Thị
Thanh Hóa (2009) [2] nghiên cứu trên BN
ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán có gan nhi m
mỡ thấy chức năng của tế bào beta có
tương quan nghịch với LDL-C (r = -0,27,
p < 0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chức năng tế bào
beta ở 30 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần
đầu có thừa cân béo phì so sánh với 30
BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu không
có thừa cân béo phì và 30 người bình
thường, chúng tôi rút ra một số kết luận:
* Tình trạng chức năng tế bào beta:

chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm
nghiên cứu (56,0 ± 38,3%) cao hơn nhóm
chứng bệnh (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn
so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%)
có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ BN
giảm HOMA2-beta của nhóm nghiên cứu
(70,0%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê
nhóm chứng bệnh (87,1%) và cao hơn
nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001).
* Mối liên quan giữa chức năng tế bào
beta với một số đặc điểm của BN ĐTĐ có
thừa cân béo phì: chỉ số HOMA2-beta
trung bình của nhóm nghiên cứu giảm có
ý nghĩa thống kê ở BN có tăng triglycerid,
giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói
chung (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch
có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số HOMA2beta với HbA1c (r = -0,375), tương quan
thuận với nồng độ insulin (r = 0,860).

85


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016

TÀI LIỆU THAM KHẢO

BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán. Luận án Tiến
sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2012.

1. Trần Hữu Dàng và CS. Nghiên cứu

chức năng tiết của tế bào beta ở BN ĐTĐ
không tăng cân. Kỷ yếu toàn văn các đề tài
khoa học - Đại hội Nội tiết - Đái tháo đường
Việt Nam lần thứ ba. Hà Nội. NXB Y học.
2005, 507-508, tr.692-695.

6. Đỗ Đình Tùng. Nghiên cứu chức năng
tế bào β, độ nhạy insulin qua Computer
Homeostatic Model Assessment (HOMA2) ở
người bệnh ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán lần
đầu. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2008.

2. Trần Thị Thanh Hóa. Nghiên cứu tình
trạng kháng insulin ở BN ĐTĐ týp 2 có gan
nhi m mỡ phát hiện lần đầu tại Bệnh viện
Nội tiết. Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y
Hà Nội. 2009.
3. Nguyễn Thy Khuê. Bệnh đái tháo đường.
Nội tiết học đại cương. NXB Y học TP. HCM.
2007, tr.373-449.
4. Nguyễn Đức Ngọ. Nghiên cứu tình trạng
kháng insulin ở BN nam ĐTĐ týp 2 có rối loạn
lipid máu. Luận án Tiến sỹ Y học. 2008.
5. Nguyễn Thu Thảo. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng và tình trạng kháng insulin trên

86

7. Amelia K, Linnemann et al. Pancreatic
beta-cell proliferation in obesity. American

Society for Nutrition. 2014, pp.278-288.
8. American Diabetes Association. Standards
of medical care in diabetes. Diabetes Care.
2012, 35 (Suppl 1), S11-S63.
9. Butler AE, Janson J et al. Beta-cell
deficit and increased beta-cell apoptosis in
humans with type 2 diabetes. Diabetes. 2003,
52, pp.102-110.
10. Matthews DR et al. Homeostasis model
assessment: insulin resistance and beta-cell
function from fasting plasma glucose and
insulin concentrations in man. Diabetologia.
1985, 28, pp.412-419.



×