Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đặc điểm viêm phổi ở trẻ em chlamydophila pneumoniae tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.71 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM CHLAMYDOPHILA PNEUMONIAE  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Hồ Phi Long*, Phạm Thị Minh Hồng** 

TÓM TẮT 
Mục  tiêu:  Xác định tỷ lệ và các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị viêm phổi ở trẻ em 
nhiễm Chlamydophila pneumoniae tại khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Phương  pháp:  cắt  ngang,  được  thực  hiện  tại  Khoa  Hô  hấp,  bệnh  viện  Nhi  đồng  2  từ  21/5/2012  đến 
20/11/2012. 
Kết quả: Có 390 trường hợp viêm phổi cộng đồng được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm Chlamydophila 
pneumoniae là 5,6%, trong đó trẻ 2 tháng – 12 tháng có tỷ lệ nhiễm là 0%, 12 tháng – 5 tuổi là 6,1% và từ 5 
tuổi trở lên là 14,7%. Tuổi trung bình là 43 ± 22,4 tháng. Thời gian bệnh trước nhập viện là 11,8 ± 8,3 ngày và 
thời gian ho ≥ 7 ngày chiếm tỷ lệ 72,7%. Sốt nhẹ và vừa gặp trong 40,9% các trường hợp, thở nhanh 40,9%, và 
co lõm ngực 18,2%. Công thức máu trong giới hạn bình thường và tất cả trẻ có hình ảnh thâm nhiễm nốt/lưới 
trên X quang phổi thẳng. Thời gian nằm viện trung bình là 7,6 ± 5,3 ngày và trẻ đáp ứng tốt với kháng sinh họ 
macrolides. 
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae đáng kể ở trẻ em trên 12 tháng bị viêm phổi cộng đồng. 
Vì vậy, đối với trẻ trên 12 tháng bị viêm phổi có bệnh sử ho kéo dài ≥ 7 ngày, không sốt hoặc sốt nhẹ ‐ vừa nên 
nghĩ đến tác nhân Chlamydophila pneumoniae và chỉ định xét nghiệm IgM kháng Chlamydophila pneumoniae 
nhằm giúp chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp. 
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng; Chlamydophila pneumoniae. 

ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF PNEUMONIA  
IN CHILDREN INFECTED CHLAMYDOPHILA PNEUMONIAE AT CHILDRENʹS HOSPITAL 2 
Ho Phi Long, Pham Thi Minh Hong 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 301‐ 306 


Objective: To determine the rate and epidemiological, clinical, laboratory and treatment characteristics 
of  pneumonia  in  children  infected  Chlamydophila  pneumoniae  at  the  Respiratory  Department,  Childrenʹs 
Hospital 2. 
Method: A cross‐sectional study was conducted at the Respiratory Department, Children’s hospital 2 from 
May 21st to November 20th 2012.  
Results:  390  cases  of  community  acquired  pneumonia  were  recruited.  The  rate  of  Chlamydophila 
pneumonia infection was 5.6%, in which the rate in children 2‐12 months was 0%, 12 months‐5 years 6.1%, and 
5 years and older 14.7%. The mean age was 43 ± 22.4 months. The duration of illness before admission was 11.8 
± 8.3 days. Cough longer than 7 days was found in 72.7% of cases, mild and moderate fever 40.9%, tachypnea 
40.9% and chest retractions 18.2%. The complete blood count was in normal range, and the nodular or reticular 
infiltration lesions found in all of children on chest x‐ray. The average hospital length of stay was 7.6 ± 5.3 days 
and all children responded dramatically to macrolides. 
* Bệnh viên Đa khoa Khu vực Nam Bình Thuận   **Bộ môn Nhi, ĐHYD TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Lê Ái Thanh  

Nhi Khoa

ĐT: 0918082106

Email:  

301


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Conclusion:  The  rate  of  Chlamydophila  pneumoniae  infection  in  children  older  than  12  months  with 
pneumonia  was  quite  high.  Therefore,  for  any  child  over  12  months,  diagnosed  pneumonia  with  a  history  of 

cough lasting for more than 7 days, no fever or mild or moderate fever, we should always consider Chlamydophila 
pneumoniae  as  a  possible  agent.  ELISA  test  for  IgM  should  be  soon  performed  for  a  precise  diagnosis  and 
appropriate treatment. 

Keywords: Community ‐ acquired pneumonia; Chlamydophila pneumoniae. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Viêm phổi cộng đồng là một bệnh phổ biến 
ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát triển(9,11). 
Trong  những  năm  gần  đây,  các  tác  nhân  vi 
khuẩn  không  điển  hình  trong  đó  có 
Chlamydophila  pneumoniae  gây  viêm  phổi  ở  trẻ 
em chiếm tỷ lệ đáng kể (11,12). Vì vậy để góp phần 
làm  rõ  đặc  điểm  về  dịch  tễ,  lâm  sàng,  cận  lâm 
sàng và điều trị các trường hợp viêm phổi ở trẻ 
nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  chúng  tôi  tiến 
hành thực hiện nghiên cứu này. 

Mục tiêu nghiên cứu 
  Xác  định  tỷ  lệ  và  các  đặc  điểm  dịch  tễ, 
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở 
trẻ em nhiễm Chlamydophila pneumoniae tại khoa 
Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
 Dân số nghiên cứu 
Tất  cả  bệnh  nhi  được  chẩn  đoán  viêm  phổi 
cộng  đồng  điều  trị  tại  khoa  Hô  Hấp  bệnh  viện 
Nhi Đồng 2. 

Dân số chọn mẫu 
Bệnh  nhi  từ  2  tháng  đến  15  tuổi  được  chẩn 
đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại 
khoa  Hô  Hấp  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  từ  tháng 
4/2012 đến tháng 3/2013. 
Cỡ mẫu 

302

‐ P = 0,5 (chọn cỡ mẫu tối đa) 
Vậy N = 384,16. Cỡ mẫu chọn ít nhất là 385 
trường hợp.  

Phương pháp chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện. 
Thu thập và xử lý số liệu 
Số  liệu  được  thu  thập  bằng  bệnh  án  mẫu, 
sau đó nhập vào phần mềm Epi‐Data 3.02 và xử 
lý phân tích bằng Stata 10.0  
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
‐  Trẻ  em  có  tuổi  từ  2  tháng  –  15  tuổi  được 
nhập  vào  khoa  Hô  Hấp  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2 
từ 21/5/2012 đến 20/11/2013. 
  + Lâm sàng có ít nhất 1 triệu chứng, dấu 
hiệu ho, sốt, thở nhanh, co lõm ngực. 

Cắt ngang, mô tả và phân tích. 

Trong đó: 


‐ d = 0,05 (sai số cho phép) 

‐ Trẻ được chẩn đoán viêm phổi khi: 

Thiết kế nghiên cứu 

Tính theo công thức:  N 

‐  = 0,05 (xác suất sai lầm loại 1)  Z = 1,96 
(trị số lấy từ phân phối chuẩn). 

Z 2 (1 / 2 ) P (1  P )
 
d2

+ Cận lâm sàng có 1 tiêu chí: X quang phổi có 
hình  ảnh  tổn  thương  nhu  mô  phổi  (thâm  nhiễm 
nốt/lưới, đông đặc thùy, phân thùy, áp xe). 

Tiêu chuẩn loại mẫu 
‐ Trẻ bị viêm phổi bệnh viện. 
‐  Trẻ  có  các  bệnh  nền  như  dị  tật  bẩm  sinh 
đường  hô  hấp,  tim  mạch,  hội  chứng  Down, 
bệnh lý hệ thần kinh trung ương. 
‐  Trẻ  đang  dùng  corticoides  hoặc  thuốc  ức 
chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm 
sinh hay mắc phải. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 390 trẻ bị viêm phổi cộng đồng nhập viện 

điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
từ  21/5/2012  đến  20/11/2013  được  nhận  vào 
nghiên cứu. 
Trong dân số nghiên cứu có 19,5% trẻ từ 2 
– 12 tháng, 71,8% trẻ từ 12 tháng – 5 tuổi, 8,7% 
trẻ  ≥  5  tuổi.  Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhi  là 
28,2 ± 22,7 tháng. Có 212 trẻ nam (54,4%), 178 
trẻ nữ (45,6%). 

Tỷ  lệ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae 
Là 5,6%, trong đó nhóm 2 – 12 tháng có tỷ lệ 
nhiễm  là  0%,  nhóm  12  tháng  –  5  tuổi  là  6,1%, 
nhóm  ≥  5  tuổi  là  14,7%.  Tuổi  trung  bình  của 
nhóm  trẻ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae là 43 ± 22,4 tháng. 

Đặc điểm viêm phổi nhiễm Chlamydophila 
pneumoniae 
Dịch tễ 
Trong 22 trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila 
pneumoniae có  8  trẻ  (36,4%)  cư  trú  tại  Tp.HCM, 
14 trẻ (63,6%) cư trú ở các tỉnh. Tỷ lệ nam/nữ là 
1/1. 


Về  thời  gian  bệnh  trước  nhập  viện  ở  nhóm 
viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  là 
11,8 ± 8,3 ngày so với nhóm không nhiễm là 7,2 ± 
4,4 ngày (p = 0,0027).  
Tỷ  lệ  trẻ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae có tiền căn viêm phổi là 40,1% so với 
nhóm không nhiễm là 20,6% (p = 0,025). 
Bảng 1: Phân bố và so sánh tỷ lệ các triệu chứng lâm 
sàng 
Đặc điểm triệu Viêm phổi Viêm phổi không
P
chứng cơ
nhiễm CP nhiễm CP, n =
368 (%)
năng
n = 22 (%)
Thân nhiệt trung 37,8  0,8
0,004 (T)
38,4  1,0
bình (oC)
(TB ± ĐLC)
Sốt
9 (40,9)
258 (70,1)
0,004 (2)
Không sốt
13 (59,1)
110 (29,9)
0,05 (F)
Sốt nhẹ

7 (31,8)
146 (39,7)
Sốt vừa
2 (9,1)
84 (22,8)
Sốt cao
0 (0)
28 (7,6)
Ho
22 (100)
368 (100)
Ho có đàm
11 (50)
190 (51,6)
0,882 (2)

Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng: 
Bảng 2: Phân bố và so sánh tỷ lệ các dấu hiệu lâm sàng 
Các dấu hiệu lâm sàng

Nghiên cứu Y học

Sổ mũi
Khò khè

4 (18,2)
6 (27,3)

231 (62,8)
102 (27,7)


Khàn tiếng

1 (4,6)

13 (3,5)

0,001 (F)
0,381 (2)
0,56 (F)

Viêm phổi không nhiễm CP
n = 368 (%)

P

Thở nhanh

Viêm phổi nhiễm CP
n = 22 (%)
9 (40,9)

281 (76,8)

Co lõm ngực
Co kéo cơ hô hấp phụ
Tím
Phập phồng cánh mũi
Không suy hô hấp
Suy hô hấp độ 1

Suy hô hấp độ 2
Suy hô hấp độ 3
Không ran
Ran ẩm, nổ
Ran ngáy
Ran ẩm/nổ + ngáy

4 (18,2)
0 (0)
0 (0)
0 (0)
18 (81,82)
4 (18,18)
0 (0)
0 (0)
2 (9,1)
11 (50)
2 (9,1)
7 (31,8)

164 (44,6)
6 (1,6)
5 (1,4)
2 (0,5)
204 (55,43)
157 (42,66)
7 (1,9)
0 (0)
38 (10,3)
237 (64,4)

11 (3,0)
82 (22,3)

0,001 (2)
0,001 (F)
1 (F)
1 (F)
1 (F)
0,056 (F)

0,059 (F)

Đặc điểm cận lâm sàng 
Công thức máu 
Bảng 3: So sánh đặc điểm công thức máu. 
Chỉ số

Viêm phổi nhiễm CP, n =
22 (TB ± ĐLC)

Viêm phổi không nhiễm
CP, n = 368 (TB ± ĐLC)

P

Số lượng bạch cầu (Tb/mm3)

8972  2609

12350  5675


0,021 (T)

Nhi Khoa

303


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 
Chỉ số
Trên 10000 Tb/mm3 (%)
Dưới 5000 Tb/mm3 (%)
5000 – 10000 Tb/mm3 (%)
Số lượng Neutrophil (Tb/mm3)

Viêm phổi nhiễm CP, n =
22 (TB ± ĐLC)
6 (27,3)
1(4,6)
15 (68,2)

Viêm phổi không nhiễm
CP, n = 368 (TB ± ĐLC)
223 (60,60)
23 (6,3)
122 (33,2)

4616  2402


6279  4041

0,079 (T)

P
2
0,004 ( )

Tỷ lệ neutrophil (%)

49,94  18,6

49,3  16,3

0,832 (T)

Số lượng lymphocyte (Tb/mm3)

3055  1448

4567  4162

0,011 (T)

Tỷ lệ lymphocyte (%)

35,4  16,3

36,5  14,4


0,75 (T)

Hemoglobin (g/dl)

12,2  1,3

12,1  5,7

0,98 (T)

Tiểu cầu (103xTb/mm3)

369  130

359  123

0,75 (T)

Hình ảnh X quang 
Bảng 4: So sánh đặc điểm tổn thương trên X quang ngực thẳng 
Hình ảnh X quang

Viêm phổi nhiễm CP n = 22, (%)

Thâm nhiễm nốt/lưới
Đông đặc thùy/phân thùy
Dày thành phế quản
Xẹp phổi
Tràn dịch màng phổi


22 (100)
1 (4,6)
3 (13,6)
0 (0)
0 (0)

Viêm phổi không nhiễm CP n = 368,
(%)
360 (97,8)
40 (10,9)
36 (9,8)
2 (0,5)
2 (0,5)

P
1 (F)
0,73 (F)
0,47 (F)
1 (F)
1 (F)

Đặc điểm điều trị 
Sử dụng thuốc 
Bảng 5: So sánh đặc điểm sử dụng thuốc 
Thuốc

Macrolides
β-lactam
Macrolides + β-lactam

Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày) (TB ± ĐLC)

Viêm phổi nhiễm CP
n = 22, (%)
Kháng sinh ban đầu
10 (45,4)
6 (27,3)
6 (27,3)
7,5  5,3
6 (27,27)

Dãn phế quản

Thời gian nằm viện 
Thời  gian  trung  bình  nằm  viện  của  nhóm 
viêm phồi nhiễm và không nhiễm Chlamydophila 
pneumoniae lần lượt là 7,6 ± 5,3 ngày và 8,3 ± 3,9 
ngày (p = 0,013). 
Kết quả điều trị 
Tất cả 390 trẻ viêm phổi ở cả 2 nhóm nhiễm 
và  không  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  đều 
khỏi bệnh và xuất viện. 

BÀN LUẬN 
Viêm  phổi  mắc  phải  cộng  đồng  là  một 
bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân hàng đầu 
làm cho trẻ phải nhập viện. Tác nhân gây viêm 
phổi  ở  trẻ  em  thường  khó  xác  định.  Trong 

304


Viêm phổi không nhiễm CP
n = 368, (%)

P

68 (18,5)
213 (57,9)
87 (23,6)

2
0,004 ( )

8,3  3,9
51 (13,86)

0,018 (T)
0,08 (2)

những  năm  gần  đây  theo  nhiều  nghiên  cứu 
trên  khắp  thế  giới,  tác  nhân  vi  khuẩn  không 
điển  hình  trong  đó  có  Chlamydophila 
pneumoniae gây viêm phổi ở trẻ em chiếm tỷ lệ 
từ  1  –  25%(11,12).  Đặc  biệt  trẻ  em  ở  độ  tuổi  học 
đường  tỷ  lệ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae lên đến 15 – 20%(3). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm 
phổi  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  cấp  là 
5,6%.  Kết  quả  này  tương  đương  với  kết  quả 
nghiên  cứu  của  Somer(14),  Sidal(13)  và  Wubbel(3), 

cao  hơn  kết  quả  nghiên  cứu  của  Trần  Thị  Thu 
Loan(15) và Liu gang(6). Tuổi trung bình của 22 trẻ 
viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae là 43 
±  22,3  tháng  tương  đương  với  kết  quả  nghiên 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

cứu  của  Samransamruajkit(10).  Điều  đáng  quan 
tâm ở đây là nhóm trẻ từ 2 – 12 tháng không có 
trẻ  nào  bị  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae. Trong khi đó nhóm trẻ 12 tháng – 5 
tuổi có tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp 
là 6,1%, nhóm trẻ ≥ 5 tuổi là 14,7% (p = 0,007).  

nhiệt trung bình của nhóm nhiễm Chlamydophila 
pneumoniae  là  37  ±  0,80C.  Kết  quả  này  tương 
đương với nghiên cứu của Samransamruajkit(10). 
Theo  y  văn(4,5)  ghi  nhận  viêm  phổi  nhiễm 
Chlamydophila  pneumoniae  ở  trẻ  em  thường  chỉ 
gây sốt nhẹ hoặc không sốt. 

Về  giới  tính,  nơi  cư  trú  và  tháng  mắc  bệnh 
trong  năm  của  22  trẻ  viêm  phổi  nhiễm 
Chlamydophila pneumoniae không có sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê.  


Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy 22 
trẻ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae 
có tỷ lệ thở nhanh là 9 trẻ (40,9%), co lõm ngực 4 
trẻ (18,2%) với mức độ suy hô hấp độ 1, không 
có trẻ nào suy hô hấp độ 2, độ 3. 

Qua  22  trường  hợp  trẻ  viêm  phổi  nhiễm 
Chlamydophila  pneumoniae  cho  thấy  thời  gian 
bệnh trung bình của trẻ là 11,7 ± 8,3 ngày. Điều 
này cho thấy một đặt điểm của viêm phổi nhiễm 
Chlamydophila  pneumoniae  ở  trẻ  là  bệnh  thường 
khởi phát từ từ, diễn biến bán cấp. Nhiều nghiên 
cứu của các tác giả cũng cho kết quả tương tự(1,2). 
Đồng thời có 9 trẻ (40,9%) có tiền căn viêm phổi. 
Tỷ  lệ  này  là  khá  cao.  Tuy  nhiên  cần  có  những 
nghiên cứu sâu hơn để có thể đánh giá mối liên 
quan giữa tiền căn viêm phổi và tình trạng viêm 
phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp ở trẻ. 
Tương  tự  như  nghiên  cứu  của  một  số  tác 
giả , nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy 
không  có  triệu  chứng  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng 
thường quy (công thức máu, X quang phổi) giúp 
tiên đoán tác nhân Chlamydophila pneumoniae gây 
viêm phổi ở trẻ. Tuy  nhiên  qua  kết  quả  nghiên 
cứu,  chúng  tôi  nhận  thấy  có  một  số  đặc  điểm 
lâm  sàng,  cận  lâm  sàng  gợi  ý  đến  tác  nhân 
Chlamydophila pneumoniae gây viêm phổi cho trẻ 
như  triệu  chứng  ho  xuất  hiện  phổ  biến  (100%) 
với  thời  gian  ho  ≥  7  ngày  (73,7%).  Nghiên  cứu 

của  Nguyễn  Thị  Kim  Thoa(8)  và  Lochindarat(7) 
cho kết quả tương tự chúng tôi. Tuy nhiên theo 
Esposito(2) thì triệu chứng ho chỉ xuất hiện ở 50% 
trường hợp. Đồng thời theo Samransamruajkit(10) 
thời gian ho trước nhập viện của trẻ viêm phổi 
nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  là  8,1  ±  2,3 
ngày. 
(2,4,5)

Về  triệu  chứng  sốt  ở  trẻ  viêm  phổi  nhiễm 
Chlamydophila pneumoniae nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy có 9 trẻ (40,3%) có sốt nhưng chỉ sốt 
nhẹ  đến  vừa,  không  có  trẻ  nào  sốt  cao.  Thân 

Nhi Khoa

Về cận lâm sàng, qua nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy bạch cầu trung bình ở nhóm nhiễm 
Chlamydophila  pneumoniae  là  8,9  ±  2,6x103 
Tb/mm3, trong đó có 15 trẻ (68,2%) có bạch cầu 
từ 5000 – 10000 Tb/mm3, có 6 trẻ (27,3%) có bạch 
cầu  trên  10000  Tb/mm3  và  1  trẻ  (4,5%)  có  bạch 
cầu  dưới  5000  Tb/mm3.  Theo  một  số  nghiên 
cứu(1,12)  có  nhận  xét  sự  thay  đổi  bạch  cầu  ở  trẻ 
viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  cấp 
không có tính đặc hiệu. Đồng thời vấn đề đồng 
nhiễm  với  một  số  tác  nhân  khác  như 
Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae 
và cả vi rút cũng làm cho số lượng bạch cầu, tỷ 
lệ  neutrophil,  tỷ  lệ  lymphocyte  ở  trẻ  viêm  phổi 

nhiễm  Chlamydophila  pneumoniae  trở  nên  khó 
nhận định. 
Ngoài ra do điều kiện thực hiện nghiên cứu 
này  và  do  mục  tiêu  nghiên  cứu,  chúng  tôi  chỉ 
theo dõi đáp ứng lâm sàng của trẻ, không đánh 
giá được tỷ lệ sạch khuẩn. Tuy nhiên nghiên cứu 
của  chúng  tôi  cho  thấy  thời  gian  nằm  viện  của 
nhóm  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae là 7,6 ± 5,3 ngày.  
Đồng  thời  tất  cả  22  trẻ  viêm  phổi  nhiễm 
Chlamydophila  pneumoniae  đều  đáp  ứng  tốt  về 
mặt lâm sàng đối với kháng sinh họ macrolides. 

KẾT LUẬN 
Tỷ  lệ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae ở trẻ em qua nghiên cứu của chúng 
tôi là 5,6%, trong đó nhóm trẻ dưới 12 tháng là 
0%, trẻ 12 tháng – 5 tuổi là 6,1% và trẻ ≥ 5 tuổi là 
14,7%. Đối với trẻ > 12 tháng bị viêm phổi cộng 

305


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

đồng  nên  nghĩ  đến  tác  nhân  Chlamydophila 
pneumoniae khi có các biểu hiện như ho kéo dài, 
không  sốt  hoặc  sốt  nhẹ  ‐  vừa,  ít  khi  bị  suy  hô 

hấp  độ  2,  độ  3,  bạch  cầu  <  10000Tb/mm3,  X 
quang  phổi  có  hình  ảnh  thâm  nhiễm  dạng 
nốt/lưới.  Trẻ  viêm  phổi  nhiễm  Chlamydophila 
pneumoniae  đáp  ứng  tốt  với  kháng  sinh  họ 
macrolides. 

8.

9.

10.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

Burillo  A,  Bouza  E  (2010).  “Chlamydophila  Pneumoniae”. 
Infect Dis Clin N am, 23: pp. 61‐71. 
Esposito  S,  Blasi  F,  Bellini  F,  Allegra  L,  Principi  N  (2001). 
“Mycoplasma  pneumoniae  and  Chlamydia  pneumoniae 

infections  in  children  with  pneumonia”.  European 
Respiratory Journal, 17: pp. 241‐245. 
Hammerschlag  MR  (2003).  “Pneumonia  due  to  Chlamydia 
pneumoniae  in  children:  epidemiology,  diagnosis,  and 
treatment”. Pediatrics Pulmonology, 36: pp. 384‐390. 
Hammerschlag MR, Kumar S (2011). “Chlamydia infections”. 
In:  Taussig  L.M,  Landau  Li.  Pediatric  Respiratory  Medicine, 
2nd ed, pp. 621‐ 626. Elsevier, Philadelphia. 
Kohlhoff  AS,  Hammerschlag  RM  (2012).  “Chlamydophila 
pneumoniae”.  In:  Kliegman  R.M.  Nelson  Textbook  of 
Pediatrics, 19th, pp. 1033 – 1035. Elsevier, Philadelphia. 
Liu G, Talkington D.F, Fields B.S, Levi O.S, Yang Y, Tondella 
M.L.C  (2005).  “Chlamydia  pneumoniae  and  Mycoplasma 
pneumoniae in young children from China with community‐
acquired  pneumonia”.  Diagnostic  Microbiology  and 
Infectious Disease, 52: pp. 7‐14.  
Lochindarat S, Suwanjutha S, Prapphal N, Chatarojanasiri T, 
Bunnag  T,  Deerojanawong  J,  Kunakorn  M,  Srisan  P  (2007). 
“Mycoplasma pneumoniae and Chlamydophila pneumoniae 

11.

12.

13.

14.

15.


in  children  with  community‐acquired  pneumonia  in 
Thailand”. Int J. Tuberc Lung Dis, 11 (7): pp. 814‐819. 
Nguyễn  Thị  Kim  Thoa  (2004).  “Nhiễm  khuẩn  hô  hấp  do 
pneumoniae 
ở 
trẻ 
em”. 
Chlamydia 
www.medinet.hochiminhcity.gov.vn.  
Phạm  Thị  Minh  Hồng  (2007).  “Viêm  phổi”.  Hoàng  Trọng 
Kim. Nhi khoa chương trình đại học, tập 1, tr. 267‐ 268. NXB y 
học, TP.HCM. 
Samransamruajkit  R,  Jitchaiwat  S,  Wachirapaes  W, 
Deerojamawong  J,  Sritippayarwan  S,  Prapphal  N  (2008). 
“Prevalence  of  Mycoplasma  and  Chlamydia  pneumonia  in 
severe  community‐acquired  pneumonia  among  hospitalized 
children in Thailand”. Jpn. J. Infect. Dis, 61: pp. 36‐39. 
Sandora  JT,  Sectish  CT  (2012).  “Community  –  acquired 
pneumonia”.  In:  Kliegman  RM  Nelson  Textbook  of 
Pediatrics, 19th, pp. 1474 – 1478. Elsevier, Philadelphia. 
Seltz BL, Colvin M, Barton LL (2012). “Atypical pneumonias 
in  children”.  In:  Wilmott  R.W.  Kendig  and  Chernick’s 
Disorders of the Respiratony Tract in Children, 8th ed, PP. 493 
– 498. Elsevier, Philadelphia. 
Sidal M, et al (2007). “Frequency of Chlamydia pneumoniae 
and Mycoplasma pneumoniae infections in children”. J Trop 
Pediatr, Vol 53, No. 4: pp. 225‐231. 
Somer  A,  Salman  N,  Yalcin  I,  et  al  (2006).  “Role  of 
Mycoplasma  pneumoniae  and  Chlamydia  pneumoniae  in 
children  with  community‐acquired  pneumonia  in  Istanbul, 

Turkey”. J Trop Pediatr, 52 (3): pp. 173‐178. 
Trần  Thị  Thu  Loan,  Trương  Mỹ  Hạnh,  Dương  Minh  Hùng 
(2012). “Tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng và  sự 
nhạy cảm của kháng sinh”. Báo cáo tại hội nghị khoa học kỹ 
thuật lần thứ 21 bệnh viện Nhi Đồng 2, TP.HCM, năm 2012. 

 
 Ngày nhận bài báo:    

 

01/11/2013 

 Ngày phản biện nhận xét bài báo:   05/11/2013 
 Ngày bài báo được đăng:  

 

05/01/2014 

 

306

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 



×