Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của huyệt Thận du ở người Việt Nam lứa tuổi 18 - 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.47 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HUYỆT THẬN DU
Ở NGƢỜI VIỆT NAM LỨA TUỔI 18 - 24
Phạm Hồng Vân*; Nghiêm Hữu Thành*; Bùi Mỹ Hạnh**
TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm huyệt Thận du (UB23) trên 180 người khỏe mạnh, dân tộc Kinh, lứa
tuổi 18 - 24, kết quả:
+ Huyệt Thận du có vị trí cách đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt lưng L2 ngang ra hai bên
32,56  1,95 mm. Có mối tương quan chặt chẽ giữa khoảng cách xác định huyệt Thận du và chiều
cao của cơ thể với hệ số tương quan r = 0,97.
+ Huyệt Thận du có diện tích 16,37  2,10 mm2, nhiệt độ da tại huyệt 32,66  0,650C, cường độ
dòng điện tại huyệt 115,91  7,08 A, điện trở da tại huyệt 104,42  7,61 KΩ. Sự khác nhau giữa
cường độ dòng điện, điện trở tại huyệt và ngoài huyệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa diện tích, nhiệt độ da, cường độ dòng điện, điện trở giữa hai bên
cơ thể và giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05).
* Từ khóa: Huyệt Thận du; Đặc điểm sinh học; Người Việt Nam løa tuæi 18 - 24 tuổi.

Study of biological characteristics of Shen
Shu point in Vietnamese people aged 18 - 24
Summary
Study of some characteristics of Shen Shu point (UB23) on 180 healthy people aged 18 - 24, the
results showed that:
+ Shen Shu (UB23) point is located under the barbed tip of lumbar vertebrae L2 of two sides
32.56  1.95 mm. There is a close correlation between the distance determined Shen Shu acupuncture
points and the height of the body with a correlation coefficient of r = 0.97.
+ Shen Shu (UB23) has an area of 16.37 ± 2.10 mm2, the temperature of the skin is 32.660 ±
0.65oC, current intensity is 115.91 ± 7.08 A, skin impedance is 104.42 ± 7.61 KΩ. There is a
significant difference of current intensity between the Shen Shu point and neighbouring regions
(p < 0.001). There is no significant difference of Shen Shu intensity, area of Shen Shu is shown in
male and female, the left side and the right side (p > 0.05).


* Key words: Shen Shu point; Biological characteristics; Vietnamese people aged 18 - 24.

* Bệnh viện Châm cứu TW
** Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Hồng Vân ()
Ngày nhận bài: 10/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/6/2013
Ngày bài báo được đăng: 17/7/2013

40


TP CH Y DC HC QUN S S 6 - 2013
ặT VấN ề
Chõm cu l phng phỏp cha bnh
khụng dựng thuc da trờn c s cỏc lý
lun c bn ca y hc phng ụng, c
bit l hc thuyt kinh lc. Ngy nay, chõm
cu ó tr thnh mt ngnh khoa hc v ó
cú nhiu úng gúp to ln vo s nghip chm
súc sc khe cng ng. Vic i sõu nghiờn
cu v bn cht ca huyt v h thng kinh
lc cng nh chng minh cỏc c s khoa
hc ca phng phỏp chõm cu Vit Nam l
nhu cu cp thit, nhm a chõm cu lờn
tm cao mi, thỳc y tin trỡnh hi nhp vi
th gii ca Ngnh Y t Vit Nam.
Theo lý lun Y hc c truyn, tng Thn
cú chc nng ch v xng ct, sinh tu.
Huyt Thn du l huyt Du ca tng Thn,
l huyt th 23 ca kinh Tỳc Thỏi Dng

bng quang, ký hiu quc t l UB23, cú v
trớ u di mm gai sau t sng tht
lng L2 o ngang ra hai bờn 1,5 thn; l ni
dng khớ ca tng Thn ta ra. Huyt cú
tỏc dng ớch thy, trỏng ha, iu hũa thn
khớ, kin cõn ct, cha au lng, minh mc,
thụng nh... [4].
tỡm hiu sõu hn v huyt Thn du,
chỳng tụi tin hnh nghiờn cu c im
ca huyt Thn du vi mc tiờu:
- Tỡm hiu mi tng quan gia chiu cao
vi khong cỏch cỏc im mc xỏc nh huyt.
- Xỏc nh c im sinh hc ca huyt
Thn du (din tớch, nhit , cng dũng
in v in tr da vựng huyt) ngi
kho mnh la tui 18 - 24.
I TNG V PHNG PHP
NGHIấN CU
1. i tng nghiờn cu.
Chn ngu nhiờn 180 ngi dõn tc
Kinh kho mnh (theo tiờu chun ca T
chc Y t Th gii), tui t 18 - 24 (90 n
v 90 nam). Loi tr nhng i tng cú
so c vựng tht lng.

2. Phng phỏp nghiờn cu.
* Cỏc thụng s nghiờn cu v huyt
Thn du: v trớ; din tớch; cng dũng
in; in tr da; nhit da; tìm mối
t-ơng quan giữa chiều cao khoảng cách

các mốc xác định huyệt.
* Phng tin nghiờn cu:
Mỏy o cng dũng in Neurometer
RB-týpe 65; mỏy o in tr Electrodermometer
PD-1, nhit k Thermo-Finer týp N-1 (Nht
Bn); thc chia n vch 1 mm; compa o
ng kớnh v khong cỏch xỏc nh huyt;
thc nhõn trc o chiu cao.
* Phng phỏp nghiờn cu:
- Xỏc nh v trớ huyt theo thn khu ca
Y hc C truyn: o khong cỏch t u
di mm gai sau t sng tht lng L2
ngang ra 2 bờn 1,5 thn bng thc thng
chia vch n 1 mm.
- Xỏc nh v trớ huyt bng mỏy: o khong
cỏch t u di mm gai sau t sng
tht lng L2 theo mc gii phu n huyt
xỏc nh bng mỏy Neurometer RB-týp 65
bng thc thng chia vch n 1 mm. o
cng dũng in, in tr da ti huyt
v cỏch vựng huyt 5 mm (khụng trựng vi
huyt khỏc) bng mỏy Neurometer RB-týp
65 v mỏy Electrodermometer PD-1. o
nhit da ti huyt bng nhit k in
Thermo-Finer týp N-1 (Nht Bn). Mi v trớ
o 3 ln, ly giỏ tr trung bỡnh.
- Xỏc nh din tớch da vựng huyt bng
cỏch di nh u dũ ca mỏy dũ huyt t v
trớ huyt ra xung quanh, dựng bỳt khoanh
vựng da cú cng dũng in ng nht,

cao hn hn vựng da xung quanh, ú l
vựng huyt. o ng kớnh vựng huyt
bng compa ri tớnh din tớch vựng huyt
theo cỏch tớnh ca Cụng Hunh v V
Vn Lp [3, 5].
* X lý s liu: bng chng trỡnh SPSS
16.0.

40


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Khoảng cách (mm) lấy huyệt đo từ đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt lưng L2
xác định bằng thốn đồng thân và bằng máy dò huyệt.
(a)

(b)

Bên phải(1)

Bên trái (2)

pa-b

Bên phải(1)

Bên trái (2)

pa-b


Nam (1)

33,81 ± 0,72

33,66 ± 0,75

> 0,05

32,90 ± 1,88

32,57 ± 1,97

> 0,05

Nữ (2)

30,87 ± 0,63

30,92 ± 0,74

> 0,05

31,52 ± 1,35

31,70 ± 1,01

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

32,43 ± 1,63

31,19 ± 1,67

32,69 ± 1,80

32,43 ± 1,63

p2-1
Chung theo bên
Chung hai bên

32,56  1,95

> 0,05

> 0,05

32,28  1,66

- Khoảng cách từ huyệt Thận du đến điểm giữa khe đốt sống L2-L3 bên phải là 32,69 ±
1,80 mm và bên trái 32,43 ± 1,63 mm.
- Khoảng cách xác định vị trí huyệt Thận du chung cho cả hai bên cơ thể là 32,56 

1,95 mm.
- Khoảng cách đo từ đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt lưng L2 ngang ra 2 bên 1,5
thốn theo cách lấy huyệt của Y học Cổ truyền là 32,43 ± 1,63 mm, tương đương với cách
đo bằng máy dò huyệt 32,28 ± 1,66 mm. Như vậy, không có sự khác biệt giữa cách xác
định vị trí huyệt Thận du theo Y học Cổ truyền bằng lấy thốn đồng thân và bằng máy dò
huyệt (p > 0,05).

Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa chiều cao cơ thể với khoảng cách xác định huyệt.
Không có sự khác biệt theo cách lấy huyệt Thận du bằng thốn đồng thân và bằng máy
ở hai bên của cơ thể cũng như ở hai giới nam và nữ (p > 0,05).
Tìm hiểu mối tương quan giữa khoảng cách từ đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt
lưng L2 đến huyệt và chiều cao cơ thể chúng tôi thấy có mối tương quan tuyến tính giữa
hai đại lượng này với hệ số tương quan r = 0,97. Kết quả này tương tự nghiên cứu của

41


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013
Bùi Mỹ Hạnh về mối tương quan giữa huyệt Nội quan và chiều cao cơ thể, với hệ số tương
quan r = 0,46 [1].
Những kết quả nghiên cứu này một lần nữa khẳng định việc xác định huyệt dựa vào
thốn của chính bản thân người đó (thốn đồng thân) theo Y học Cổ truyền có cơ sở khoa
học, là phương pháp xác định có giá trị và tiện dụng trong thực hành châm cứu trên lâm
sàng. Việc sử dụng máy dò huyệt đóng vai trò củng cố chính xác vị trí các huyệt châm cứu.
Bảng 2: Diện tích huyệt Thận du (mm2).
(mm2)

p2-1

(1)


(2)

Nữ (n = 90) (a)

16,25  1,89

15,84  2,07

16,08  1,94

> 0,05

Nam (n = 90) (b)

16,75  2,39

16,91  2,26

16,65  2,22

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

16,40  2,21


16,53  2,12

pa-b
Chung theo bên

> 0,05

16,37  2,10

Chung hai bên

> 0,05

So sánh giá trị trung bình diện tích huyệt Thận du giữa giới nam và nữ ở cả hai bên cơ
thể, thấy không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Do vậy, có thể dùng chung một
chỉ số diện tích huyệt Thận du đại diện cho cả hai giới và cho hai bên cơ thể. So sánh với
huyệt Túc tam lý, Tam âm giao thì Thận du là huyệt có diện tích tương đương so với các
huyệt trên, nhưng lớn hơn so với các huyệt Hợp cốc, Nội quan [1, 2]. Tuy vậy, các huyệt
đều có diện tích nhỏ < 17 mm2, nên việc xác định đúng huyệt là cần thiết. Châm chính xác
vào huyệt, có hiện tượng "đắc khí" mới đạt hiệu quả trong điều trị bệnh.
Bảng 3: Nhiệt độ da (0c) trong và ngoài huyệt Thận du.
(a)

(b)

Bên phải (1)

Bên trái (2)


p

Bên phải (1)

Bên trái (2)

p

Nam

32,70  0,64

32,67  0,67

> 0,05

31,92  0,73

31,91  0,70

> 0,05

Nữ

32,89  0,58

32,80  0,71

> 0,05


31,74  0,76

31,71  0,73

> 0,05

Chung theo bên

32,67  0,64

32,66  0,66

> 0,05

30,52  0,34

30,50  0,31

> 0,05

Chung hai bên
pa-b

32,66  0,65

31,80  0,72
> 0,05

Nhiệt độ da ở trong huyệt cao hơn nhiệt độ da ở ngoài huyệt với mức chênh lệch từ
0,70C đến 10C ở hai bên cơ thể cũng như ở hai giới nam và nữ. Tuy nhiên, sự khác biệt

này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, có thể dùng chung một chỉ số về nhiệt
độ da tại huyệt Thận du ở người khỏe mạnh (32,66  0,650C).

42


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013
Bảng 4: Cường độ dòng điện (A) trong và ngoài huyệt Thận du.
(a)

(b)

Bên phải(1)

Bên trái (2)

p2-1

Bên phải(1)

Bên trái (2)

p2-1

Nam

115,10  7,28

113,83  6,34


> 0,05

11,83  1,49

11,90  1,59

> 0,05

Nữ

116,25  8,28

115,79  8,24

> 0,05

11,53  1,65

11,57  1,71

> 0,05

p
Chung theo bên
Chung theo vị trí

> 0,05

> 0,05


115,89  6,73

115,927,44

> 0,05

11,43  1,56

115,91  7,08

11,52  1,57

> 0,05

11,47  1,56

pa-b

< 0,001

Ở cả hai giới và hai bên cơ thể, cường độ dòng điện tại vùng huyệt cao hơn hẳn ngoài
huyệt (gấp 10 lần) (p < 0,001).
Không có sự khác biệt về cường độ dòng điện tại huyệt và ngoài huyệt giữa bên phải và
bên trái cơ thể và giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05), tương tự kết quả của các tác giả
khác khi nghiên cứu về huyệt Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý. Các tác giả đều có nhận xét
chung: tại huyệt có cường độ dòng điện lớn hơn so với vùng da xung quanh [1, 2]. Do
cường độ dòng điện tại huyệt Thận du không khác biệt có ý nghĩa giữa hai bên cơ thể và
hai giới (p > 0,05), nên chúng tôi cho rằng có thể dùng chỉ số cường độ dòng điện của
huyệt Thận du chung cho cả nam và nữ, cũng như cho cả bên phải và bên trái (115,91 
7,08 A).

Bảng 5: Điện trở da (KΩ) trong và ngoài huyệt Thận du.
(a)

(b)

Bên phải (1)

Bên trái (2)

p

Bên phải (1)

Bên trái (2)

p

Nam

102,60  6,38

103,75  9,07

> 0,05

1049,04  135,94

1040,38  132,12

> 0,05


Nữ

103,27  7,60

102,60  5,81

> 0,05

1057,69  129,62

1065,38  135,23

> 0,05

> 0,05

1076,28  134,68

1074,17  129,83

> 0,05

p
Chung theo bên
Chung theo vị trí
pa-b

> 0,05
104,53  7,94


104,317,28

104,42  7,61

1075,22  132,10
< 0,001

Ở cả hai giới và hai bên cơ thể, điện trở da tại vùng huyệt thấp hơn điện trở da ngoài huyệt
(p < 0,001). Không có sự khác biệt về điện trở da tại huyệt và ngoài huyệt giữa hai bên cơ thể và
giữa hai giới nam và nữ (p > 0,05). Da vùng huyệt Thận du có điện trở (104,42  7,61 KΩ),
thấp hơn khoảng 10 lần so với điện trở da vùng xung quanh huyệt (1.075,22  132,10 KΩ).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi làm sáng tỏ sự tồn tại của huyệt theo lý luận Y học
Cổ truyền: huyệt là một cấu trúc đặc biệt cả về hình thái và chức năng sinh học, khác hẳn

43


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013
vùng da xung quanh, thể hiện bằng có vị trí xác định trên bề mặt da, có cường độ dòng
điện cao nhất, điện trở thấp nhất [4, 7, 8, 9].
Bảng 6: Một số đặc điểm của các huyệt.

(mm2)

(0C)

Nội quan

3,61  1,8


30,31  1,33

Thần môn

4,6  1,96

101,29  9,98

Hợp cốc

4,71  1,6

113,3  13,6

Túc tam lý

16,32  0,25

84,4  1,6

Tam âm giao

16,14  0,63

30,35 1,23

88,1  2,92

18,55  2,23


Thận du

16,37  2,10

32,66  0,65

115,91  7,08

104,42  7,61

(KΩ)

(A)

96,01  5,32

12,44  1,06

Mỗi huyệt có một đặc điểm sinh học riêng biệt về diện tích, nhiệt độ da, cường độ dòng
điện và điện trở qua da vùng huyệt. Điều này chứng tỏ mỗi huyệt đều có đặc điểm sinh học
riêng biệt, là giá trị đặc trưng của từng huyệt. Do vậy, khi tác động lên các huyệt khác nhau
sẽ gây ra những phản ứng khác nhau của cơ thể. Nghiên cứu của một số tác giả về sự
biến đổi các chỉ số sinh học và hoạt động chức năng các cơ quan khi điện châm huyệt Túc
tam lý, Tam âm giao, Hợp cốc, Nội quan cho thấy khi điện châm đúng huyệt sẽ làm biến
đổi rõ rệt các chỉ số sinh học [4, 6, 9], thể hiện trên lâm sàng khi châm đúng huyệt sẽ có
hiện tượng đắc khí và tác động vào huyệt khác nhau sẽ có hiệu quả điều trị các chứng
bệnh khác nhau.
KẾT LUẬN
- Huyệt Thận du ở người Việt Nam (dân

tộc Kinh) khỏe mạnh, lứa tuổi 18 - 24 ở vị trí
cách đầu dưới mỏm gai sau đốt sống thắt
lưng L2 ngang sang 2 bên là 32,56  1,95
mm. Có mối tương quan giữa khoảng cách
xác định huyệt và chiều cao của cơ thể với
hệ số tương quan r = 0,97.
- Huyệt Thận du ở người Việt Nam (dân
tộc Kinh) khỏe mạnh lứa tuổi 18 - 24 có diện
tích 16,37  2,10 mm2, nhiệt độ da tại huyệt
32,66  0,65 C, cường độ dòng điện tại huyệt
0

115,91  7,08 A, điện trở da tại huyệt
104,42  7,61 KΩ. Có sự khác nhau có ý

nghĩa thống kê giữa cường độ dòng điện,
điện trở tại huyệt và ngoài huyệt (p < 0,001).
Không có sự khác biệt giữa diện tích, nhiệt
độ da, cường độ dòng điện, điện trở giữa hai
bên cơ thể và giữa hai giới (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Mỹ Hạnh. Nghiên cứu đặc điểm của
huyệt Nội quan và ảnh hưởng của điện châm
huyệt này lên một số chỉ số sinh học. Luận án
Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2003.
2. Hoàng Khánh Hằng. Nghiên cứu đặc điểm
huyệt Hợp cốc và ảnh hưởng của điện châm
huyệt này lên một số chỉ số sinh học. Luận án
Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2001.


44


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013
3. Đỗ Công Huỳnh và CS. Đặc điểm và tác
dụng sinh lý của các huyệt châm cứu. Tạp chí
Sinh học Việt Nam. 1994, số đặc biệt, tr.56-65.

7. Bossy J. Base morphologiques et fonctionelles
de lanalgesic acupuncturale. Giorn dellaccad.
Med di. Torino. 1973, (86), pp.1-2.

4. Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y
Hà Nội. Bài giảng Y học cổ truyền, tập II. Nhà
xuất bản Y học. 2005, tr.466-468.

8. Cabioglu MT, Arslan G. Neurophysiologic
basis of Back-Shu and Huatuo-Jiaji points. Am J
Chin Med. 2008, 36 (3),pp.473-479.

5. Vũ Văn Lạp. Nghiên cứu đặc điểm huyệt
Túc tam lý và ảnh hưởng của điện châm huyệt
này lên chức năng một số cơ quan trong cơ thể.
Tóm tắt luận án PTS khoa học Y-Dược. Hà Nội.
1996.

9. Hsiu H et al. Microcirculatory characteristics
of acupuncture points obtained by laser Doppler
flowmetry. Physiol Meas. 2007, 28 (10), pp.77-86.


6. Nguyễn Văn Tư. Nghiên cứu đặc điểm
huyệt Tam âm giao và tác dụng của điện châm
huyệt này lên một số chỉ số sinh lý. Luận án Tiến
sỹ Y học. Hà Nội. 1998.

45


TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013

46



×