Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiến thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.57 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THỰC HIỆN DÙNG THUỐC, TẬP LUYỆN  
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH  
Vũ Thị Đào*, Nguyễn Thị Bích Đào**, Chris Finn*** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng trong việc dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của 
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với các đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học, nhận thông tin của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều 
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. Sử dụng 
bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, thái độ của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2. 
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có kiến thức đúng còn thấp 54,1% (229/423) bệnh nhân. Tỷ 
lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ đúng 67,9% (287/423) bệnh nhân. Có mối liên quan giữa kiến thức 
với đặc điểm dân tộc, nghề nghiệp, tiền căn gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Có mối liên quan giữa thái độ với 
đặc điểm giới, trình độ học vấn. 
Kết luận: Qua nghiên cứu trên 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 về kiến thức, thái độ dùng thuốc, tập 
luyện và chế độ ăn uống tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường type 
2 có kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống còn thấp, điều này cho thấy cần đẩy 
mạnh công tác truyền thông giáo dục cho phù hợp với đối tượng. 
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Đái tháo đường 

ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDE REGARDING TO MEDICATION ADHERENCE, DOING EXERCISE AND 
DIET AMONG TYPE 2 DIABETIC OUT‐PATIENTS AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL  
Vu Thi Dao, Nguyen Thi Bich Dao, Chris Finn 


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 172 ‐177 
Objective: Identify the rational numbers do of diabetic type 2 patients have the correct knowledge, attitude 
about medication adherence, doing exercise and diet. Identify the relationship between knowledge, attitudes about 
medication, exercise and diet with the social ‐ demographic characteristics and received information of patients 
with type 2 diabetic out‐patient treatments. 
Methods: Cross‐sectional study 423 patients with type 2 diabetes outpatient treatment at general hospital in 
Tra Vinh province from March to May 2013. Using the questionnaire includes of 3 parts: general information, 
knowledge and attitudes to identify knowledge and attitudes of patients with type 2 diabetes. 
Results:  Percentage of patients with type 2 diabetes has low correct knowledge 54.1% (229/423) patients. 
Percentage of patients with type 2 diabetes has the correct attitude 67.9% (287/423) patients. There is relationship 
between  knowledge  with  ethnicity  characteristics,  occupation,  and  family  history  of  diabetes  disease.  There  is 
relationship between attitudes towards gender characteristics, education. 
* Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh  ** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
*** Friendship Bridge Group ‐ USA 
Tác giả liên lạc: Ths.ĐD Vũ Thị Đào 
, ĐT: 0984446879
, Email:

172

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Conclusion: Through the study of 423 patients with type 2 diabetes about knowledge, attitudes medication, 
exercise and diet at general hospital in Tra Vinh province, we noted patients with type 2 diabetes have knowledge, 
attitude about drugs, exercise and diet are low. This suggests the need to promote communication and education 

in accordance with the object. 
Keywords: Knowledge, Attitudes, Diabetes 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử 
vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước 
phát triển, bệnh cũng được xem là “đại dịch” ở 
các nước đang phát triển, đái tháo đường type 2 
chiếm vào khoảng 85 – 95%(8,9). 
Theo kết quả điều tra đầu những năm 1990, 
tỷ lệ mắc đái tháo đường tại Hà Nội, Huế, Thành 
phố  Hồ  Chí  Minh  tương  ứng  là 1,2%,  0,96%  và 
2,25%; đến năm 2001 là 4,9%. Điều tra Quốc gia 
năm 2002 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo 
đường ở lứa tuổi từ 30 đến 64 trong toàn quốc là 
2,7%(5,8,10). 
Theo  tổ  chức  y  tế  thế  giới,  thực  hiện  chăm 
sóc  là  mức độ  mà hành  vi  của  con người  dùng 
thuốc,  theo  một  chế  độ  ăn  uống,  và/hoặc  thực 
hiện  thay  đổi  lối  sống.  Ở  Châu  Âu,  chỉ  có  28% 
bệnh  nhân  được  điều  trị  cho  bệnh  đái  tháo 
đường đã đạt được kiểm soát đường huyết tốt. 
Tại  Hoa  Kỳ,  ít  hơn  2%  người  lớn  bị  bệnh  đái 
tháo đường thực hiện các mức độ chăm sóc đầy 
đủ.  Thực  hiện  chăm  sóc  kém  là  nguyên  nhân 
chính  gây  ra  các  biến  chứng  của  bệnh  đái  tháo 
đường(11).  Tỷ  lệ  không  thực  hiện  đúng  điều  trị 
thường  là  từ  50%  đến  70%  trong  tổng  số  bệnh 
nhân(2).  Theo  nghiên  cứu  của  Elizabeth  và  cộng 
sự  86%  thực  hiện  đúng  thuốc,  22%  thực  hiện 

đúng chế độ ăn, 17% thực hiện đúng tập luyện(3). 

tháo  đường  type  2  điều  trị  ngoại  trú  tại  bệnh 
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2013. 

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  cắt  ngang  trên  423  bệnh  nhân 
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh 
viện  đa  khoa  tỉnh  Trà  Vinh  trong  thời  gian  từ 
tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. 

Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh  nhân  đái  tháo  đường  type  2  có  thời 
gian điều trị từ ba tháng trở lên, đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bị  bệnh  cấp tính,  bệnh tâm  thần 
hoặc suy giảm nhận thức, bệnh nhân không thể 
trả lời phỏng vấn. 

Tiến hành nghiên cứu 
Sử  dụng  bộ  câu  hỏi  gồm  3  phần:  thông  tin 
chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, 
thái độ và mối liên quan  

Xử lý và phân tích số liệu 
Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm 
tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau 
đó  nhập  và  phân  tích  bằng  phần  mềm  Epidata 

3.1, Stata 12.0. 

Y đức 

Vì  vậy  nghiên  cứu  kiến  thức,  thái  độ  về 
dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn  uống  của 
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại 
trú  là  rất  quan  trọng.  Nghiên  cứu  này  sẽ  góp 
phần trong việc xây dựng một chương trình giáo 
dục sức khỏe phù hợp. 

Đây là nghiên cứu không can thiệp và được 
sự đồng ý tham gia của bệnh nhân nên không vi 
phạm về y đức. Người tham gia vào nghiên cứu 
được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu. Kết 
quả  thu  được  chỉ  sử  dụng  cho  mục  đích  của 
nghiên cứu và sẽ được bảo mật. 

Mục tiêu nghiên cứu 

Khả năng khái quát và tính ứng dụng 

Xác  định  kiến  thức,  thái  độ  về  dùng  thuốc, 
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái 

Nghiên  cứu  xác  định  được  mức  độ  kiến 
thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện 
và  chế  độ  ăn  uống,  giúp  các  nhà  quản  lý  và 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


173


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

chuyên  môn  y  tế  xây  dựng  chương  trình  giáo 
dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân  đái  tháo  đường 
phù hợp và hiệu quả hơn. Khi kiến thức và thái 
độ bệnh nhân đái tháo đường được nâng cao sẽ 
góp  phần  nâng  cao  khả  năng  thực  hiện  dùng 
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống từ đó sẽ làm 
giảm các biến chứng nặng nề góp phần nâng cao 
chất lượng cuộc sống và giảm chi phí điều trị. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm chung. 
Tần số Tỷ lệ
(n)
(%)
Giới
Nam
113
27,0
Nữ
310
73,0

Nhóm tuổi
< 40
9
2,1
40-49
40
9,5
50-59
172
40,7
60-69
130
30,7
≥ 70
72
17,0
Hoàn cảnh sống
Sống một mình
8
1,9
Sống với gia đình
415
98,1
Trình độ học vấn
Không biết chữ
122
28,8
Tiểu học –THCS
243
57,5

46
10,9
Trung học phổ
thông
Trung cấp trở lên
12
2,8
Nhận được thông tin

419
99,0
Không
4
1,0
Tim mạch
203
48,0
Bệnh kèm theo và biến
chứng
Thận
10
2,4
Mắt
41
9,7
Thần kinh
10
2,4
147
34,8

Không bệnh đi
kèm
Khác
71
16,8
Dân tộc
Kinh
326
77,1
Khác
97
22,9
Nghề nghiệp
Làm ruộng
136
32,2
Công nhân
13
3,1
Viên chức
23
5,4
Già, hưu trí
190
44,9
Nghề tự do
61
14,4
Bảo hiểm y tế


421
99,5
Không
2
0,5
Tiền căn gia đình

116
27,4
Không
307
72,6
Thời gian mắc bệnh
< 5 năm
163
38,5
5 – 10 năm
207
49,0
Đặc điểm

174

Tần số Tỷ lệ
(n)
(%)
> 10 năm
53
12,5
Nguồn thông tin nhận

Nhân viên y tế
394
94,0
Báo chí
19
4,5
Câu lạc bộ
0
0
Tivi, đài phát thanh 117
27,9
15
3,6
GĐ,bạn và đồng
nghiệp
Tổng
423
100
Đặc điểm

Kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập 
luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 
Bảng 2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, 
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 
Nội dung
Đúng
Chưa đúng


Kiến thức
54,1%
45,9%

Thái độ
67,9%
32,1%

Nhận xét: Có 54,1% bệnh nhân có kiến thức 
đúng, 67,9% bệnh nhân có thái độ đúng về dùng 
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống.  

Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm 
nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm 
nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Đặc điểm

Kiến thức
Đúng Chưa đúng
(n %)
(n %)

Dân tộc
Kinh
186 (57,1) 140 (42,9)
Khác
43 (44,3) 54 (55,7)
Nghề nghiệp
Làm ruộng 63 (46,3) 73 (53,7)

Công nhân 10 (76,9)

3 (23,1)

Viên chức 20 (87,0)

3 (13,0)

Già, hưu trí

105 (55,3)

85 (44,7)

Nghề tự do 31 (50,8)

30 (49,2)

P

PR
(KTC 95%)

0,027

1,29
(1,01- 1,63)

0,003


1
1,66
(1,17 – 2,35)
1,88
(1,48 – 2,39)
1,19
(0,96 – 1,49)
1,10
(0,81 – 1,49)

Tiền căn gia đình

38 (32,8) 78 (67,2)
0,53
< 0,001
(0,40 – 0,69)
Không 191 (62,2) 116 (37,8)

Nhận xét  
‐ Dân tộc: những bệnh nhân dân tộc Kinh có 
tỷ  lệ  kiến  thức  đúng  cao  gấp  1,29  lần  so  với 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 

Nghiên cứu Y học

những bệnh nhân dân tộc khác. Sự khác biệt có ý 

nghĩa thống kê với p = 0,027. 

kiến thức về bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ 
47,5%(6). 

‐ Nghề nghiệp: bệnh nhân là công nhân, viên 
chức, già  hưu  trí, nghề  tự  do  có  tỷ  lệ  kiến  thức 
đúng cao gấp lần lượt là 1,66; 1,88; 1,19; 1,10 lần 
so  với  bệnh  nhân  làm  ruộng.  Sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê với p = 0,003. 

Theo nghiên cứu của Adibe chế độ ăn uống, 
tập  thể  dục  cũng  quan  trọng  như  thuốc  trong 
việc  kiểm  soát  bệnh  đái  tháo  đường  chiếm 
45,51%;  tập  thể  dục  thường  xuyên  có  thể  làm 
giảm nhu cầu của thuốc chiếm 48,55%(1). 

‐  Tiền  căn  gia  đình  mắc  bệnh  ĐTĐ  type  2: 
những bệnh nhân có gia đình mắc bệnh đái tháo 
đường có tỷ lệ kiến thức đúng bằng 0,53 lần so 
với bệnh nhân không có gia đình mắc bệnh đái 
tháo đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,001. 

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống  là  54,1%.  Bên  cạnh  đó  vẫn  còn  một  tỷ  lệ 
khá  cao  45,9  %  bệnh  nhân  có  kiến  thức  chưa 
đúng. Chính vì vậy cần có sự nỗ lực hơn nữa của 
nhân viên y tế cũng như gia đình và xã hội giúp 

bệnh nhân có kiến thức về dùng thuốc, tập luyện 
và  chế  độ  ăn  uống  giúp  cho  quá  trình  điều  trị 
bệnh của bệnh nhân đạt hiệu quả.  

Mối  liên  quan  quan  giữa  thái  độ  các  đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Bảng 4. Mối liên quan quan giữa thái độ các đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Đặc điểm

Thái độ
Đúng Chưa đúng
n (%)
n (%)

P

PR
(KTC 95%)

Giới
Nam
86 (76,1) 27 (23,9)
1,17
0,028
(1,03 – 1,34)
Nữ
201 (64,8) 109 (35,2)
Trình độ học vấn
Không biết

69 (56,6) 53 (43,4)
chữ
Tiểu học –
174 (71,6) 69 (28,4)
THCS
1,14
0,015
(1,04 – 1,24)
Trung học phổ
35 (76,1) 11 (23,9)
thông
Trung cấp trở
9 (75,0)
3 (25,0)
lên

Nhận xét  
‐  Giới  tính: ở  những  bệnh  nhân  nam  có  tỷ 
lệ  thái  độ  đúng  cao  gấp  1,17  lần  so  với  bệnh 
nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,028.  
‐ Trình độ học vấn: ở những BN có trình độ 
học  vấn  tăng  lên  1  bậc  thì  tỷ  lệ  BN  có  thái  độ 
đúng tăng  lên 1,14  lần. Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
thống kê với p = 0,015. 

BÀN LUẬN 
Kiến  thức  đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện 
và chế độ ăn uống 


Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc 
điểm  nhân  khẩu  học  –xã  hội  học,  nhận 
thông tin 
Giới: bệnh nhân nam có kiến thức đúng hơn 
bệnh  nhân  nữ.  Sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa 
thống kê với PR = 0,87, p = 0,173. 
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 ‐ 59, 60 – 69, ≥ 70 
có kiến thức đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần 
lượt  là  0,67;  0,71;  0,64;  0,73.  Sự  khác  biệt  này 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,513. 
Dân tộc: dân tộc Kinh có kiến thức đúng cao 
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với PR = 1,29; p = 0,027.  
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình 
có kiến thức đúng cao hơn bệnh nhân sống với 
gia  đình.  Sự  khác  biệt  này  không  có  ý  nghĩa 
thống kê với PR = 0,72; p = 0,298. 
Nghề  nghiệp:  nghề  công  nhân,  viên  chức, 
già hưu trí, nghề tự do có kiến thức đúng hơn 
nhóm nghề làm ruộng với PR lần lượt là 1,66; 
1,88;  1,19;  1,10.  Sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống 
kê với p = 0,003.  
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng 
lên một bậc thì tỷ lệ có kiến thức đúng tăng lên 
PR = 1,13; p = 0,103. Điều này là phù hợp vì khi 
trình  độ  học  vấn  càng  cao  thì  sự  hiểu  biết  của 

Theo nghiên cứu của Mohan liên quan đến 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


175


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014

bệnh nhân càng nhiều. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 

thể  dục,  thực  phẩm  và  thuốc  chiếm  48,9%,  tầm 
quan trọng của thuốc là 46,2%(4). 

Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có 
kiến  thức  đúng  hơn  bệnh  nhân  không  có  bảo 
hiểm  y  tế  với  PR = 0,54;  p = 0,502.  Sự  khác  biệt 
không có ý nghĩa thống kê.  

Sở  dĩ  có  sự  khác  nhau  về  tỷ  lệ  có  thể  do 
nghiên  cứu  ở  những  vùng  miền  và  các  quốc 
gia  khác  nhau  nên  có  những  phong  tục  và  sự 
hiểu  biết  khác  nhau.  Do  đó  cần  có  sự  lỗ  lực 
hơn  nữa  của  nhân  viên  y  tế  để  thúc  đẩy  mức 
độ  hiểu  biết  của  bệnh  nhân  đái  tháo  đường 
cho  việc  cải  thiện  thái  độ  về  dùng  thuốc,  tập 
luyện và chế độ ăn uống. 

Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, > 
10 năm có kiến thức đúng hơn nhóm điều trị < 

5 năm với PR lần lượt là 1,09; 0,94. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,473. Điều 
này là phù hợp vì khi bệnh nhân có thời gian 
điều trị lâu thì sẽ tích lũy được nhiều kiến thức 
hơn. 
Tiền  căn  gia  đình  mắc  bệnh:  bệnh  nhân  có 
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ kiến 
thức đúng hơn so với bệnh nhân không có người 
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 0,53; p < 
0,001. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này 
cho thấy khi bênh nhân có người thân trong gia 
đình  mắc  bệnh  thì  bênh  nhân  có  thể  trao  đổi 
kinh  nghiệm  với  nhau  dẫn  đến  bênh  nhân  có 
nhiều  kiến  thức  hơn  trong  việc  chăm  sóc  bệnh 
cho mình. 
Nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn:  bệnh 
nhân  có  nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn  có 
kiến  thức  đúng  hơn  bệnh  nhân  không  nhận 
được  thông  tin  hướng  dẫn  với  PR  =  0,72;  p  = 
0,628. Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. 
Điều này phù hợp vì khi bệnh nhân nhận được 
thông  tin  hướng  dẫn  bệnh  nhân  sẽ  thực  hiện 
điều trị tốt, có nhiều kiến thức hơn. 

Thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và 
chế độ ăn uống 
Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  tỷ  lệ  thái  độ 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống  là  67,9%.  Tuy  nhiên  vẫn  còn  32,1%  bệnh 
nhân có thái độ chưa đúng.  

Theo nghiên cứu của Shah sử dụng các loại 
thuốc thảo dược chiếm tỷ lệ 38,65%; sử dụng trái 
cây  trong  chế  độ  ăn  uống  thường  xuyên  chiếm 
tỷ lệ 54,21%; sử dụng các loại rau xanh trong chế 
độ ăn uống 31,93%(7). 
Theo  nghiên  cứu  cuả  Hawal  cân  bằng  tập 

176

Mối  liên  quan  giữa  thái  độ  đúng  với  đặc 
điểm nhân khẩu học –xã hội học 
Giới:  bệnh  nhân  nam  có  thái  độ  đúng  hơn 
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với PR = 1,17, p = 0,028.  
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 – 59, 60 – 69, ≥ 70 
có thái độ đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần 
lượt  là  0,73;  0,75;  0,78;  0,75.  Sự  khác  biệt  này 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,697. 
Dân tộc: dân tộc Kinh có thái độ đúng cao 
hơn  dân  tộc  khác.  Sự  khác  biệt  không  có  ý 
nghĩa  thống  kê  với  PR  =  1,06;  p  =  0,486.  Điều 
này  có  thể  là  do  phong  tục  tập  quán  của  các 
dân  tộc  khác  nhau  cho  nên  thái  độ  của  bệnh 
nhân khác nhau. 
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình 
có thái độ đúng cao hơn bệnh nhân sống với gia 
đình.  Sự  khác  biệt  này  không  có  ý  nghĩa  thống 
kê với PR = 0,77; p = 0,446. 
Nghề  nghiệp:  nhóm  nghề  công  nhân,  viên 
chức,  già  hưu  trí,  nghề  tự  do  có  thái  độ  đúng 

hơn  nhóm  nghề  làm  ruộng  với  PR  lần  lượt  là 
0,99;  1,18;  0,95;  0,89.  Sự  khác  biệt  không  có  ý 
nghĩa thống kê với p = 0,459.  
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng 
lên một bậc thì tỷ lệ có thái độ đúng tăng lên PR 
= 1,14; p = 0,015. Điều này là phù hợp vì khi trình 
độ học vấn càng cao thì thái độ chấp nhận điều 
trị  của  bệnh  nhân  càng  tốt.  Sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê. 
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có 
thái độ đúng hơn bệnh nhân không có bảo hiểm 
y tế với PR = 0,68; p = 1,000. Sự khác biệt không 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 
có  ý  nghĩa  thống  kê.  Điều  này  phù  hợp  vì  khi 
bệnh nhân có bảo hiểm thì sẽ đi khám bệnh đều 
đặn  từ  đó  nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn  về 
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống nhiều 
hơn nên có thái độ tốt hơn. 
Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, > 10 
năm có thái độ đúng hơn nhóm điều trị < 5 năm 
với PR lần lượt là 0,88; 0,96. Sự khác biệt không 
có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p  =0,200.  Điều  này  là 
phù  hợp  vì  khi  bệnh  nhân  có  thời  gian  điều  trị 
lâu thì sẽ có thái độ tốt hơn. 
Tiền  căn  gia  đình  mắc  bệnh:  bệnh  nhân  có 
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ thái 

độ đúng hơn so với bênh nhân không có người 
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 1,04; p = 
0,592.  Sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa  thống  kê. 
Điều này cho thấy khi bệnh nhân có người thân 
trong  gia  đình mắc  bệnh  thì  bệnh nhân hiểu  rõ 
hơn về bệnh nên có thái độ tốt hơn. 
Nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn:  bệnh 
nhân  có  nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn  có 
thái độ đúng hơn bệnh nhân không nhận được 
thông  tin  hướng  dẫn  với  PR  =  0,68;  p  =  0,310. 
Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. Điều 
này  phù  hợp  vì  khi  bệnh  nhân  nhận  được 
thông  tin  hướng  dẫn  bệnh  nhân  sẽ  thực  hiện 
điều trị tốt, có thái độ tốt hơn. 

Có mối liên quan giữa thái độ với giới, trình 
độ học vấn.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

3.

4.

5.

6.

7.


8.

9.

Bệnh  nhân  đái  tháo  đường  type  2  có  kiến 
thức  đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ 
ăn uống chiếm tỷ lệ 54,1%. 

10.

Có mối liên quan giữa kiến thức với dân tộc, 
nghề  nghiệp,  tiền  căn  gia  đình  mắc  bệnh  đái 
tháo đường.  

Adibe MO, Aguwa CN, Ukwe CV, Okonta JM, Udeogaranya 
OP  (2009)  ʺDiabetes  self‐care  knowledge  among  type  2 
diabetic  outpatients  in  South‐Eastern  Nigeria  ʺ.  International 
Journal of Drug Development and Research, 1 (1), pp. 85 ‐ 104. 
Albert  IW,  Thomas  MS  (2006)  ʺMedication  Compliance 
Resesrch: Still So Far to Goʺ. The Journal of Applied Research, 
131 (3). 
Broadbent E, Donkin L, Stroh JC (2011) ʺIllness and Treatment 
Perceptions Are Associated With Adherence to Medications, 
Diet, and Exercise in Diabetic Patientsʺ. Diabetes care, 34, pp. 
338 ‐ 340. 
Hawal NP, Shivaswamy MS, Kambar S, Patil S, Hiremath MB 
(2012)  ʺKnowledge,  attitude  and  behaviour  regarding  self‐
care  practices  among  type  2  diabetes  mellitus  patients 
residing  in  an  urban  area  of  South  India  ʺ.  International 

Multidisciplinary Research Journal, 2 (12), pp. 31 ‐ 35. 
Mai Thế Trạch, Đặng Thị Bảo Toàn, Diệp Thị Thanh Bình,... 
(1995) ʺDịch tể học và điều tra cơ bản về bệnh đái tháo đường 
ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minhʺ. Công trình nghiên cứu 
khoa học 1994 ‐ 1995, trường Đại học Y dược Thành phố Hồ 
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 171 ‐ 174. 
Mohan D, Raj D, Shanthirani CS, Datta M, Unwin NC, Kapur 
A,  Mohan  V  (2005)  ʺAwareness  and  Knowledge  of Diabetes 
in Chennai ‐ The Chennai Urban Rural Epidemiology Studyʺ. 
Journal of the Association of Physicians of India, 53, pp. 283 ‐ 
287. 
Shah  VN,  Kamdar  PK,  Shah  N  (2009)  ʺAssessing  the 
knowledge,  attitudes  and  practice  of  type  2  diabetes  among 
patients  of  Saurashtra  region,  Gujaratʺ.  International  Journal 
of Diabetes in Developing Countries, 29 (3), pp. 118 ‐ 122. 
Tạ Văn Bình (2006) Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt 
Nam các phương phap điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà 
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 53 ‐ 81. 
Tạ Văn Bình (2007) Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo 
đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 26. 
Tạ Văn Bình (2007) Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà 
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 9 ‐ 10. 
World, Health Organization (2003) Adherence to long term 
therapies: Evidence for action, 
/>accessed on 20 May 2012. 

2.

KẾT LUẬN 


Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống chiếm tỷ lệ 67,9%. 

Nghiên cứu Y học

11.

 
Ngày nhận bài báo: 

 

 

Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 

 

05/9/2014 

 

29/9/2014 
20/10/2014 

 

 


 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

177



×