Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.53 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Huỳnh Thị Hồng Nhung*, Cao Thanh Ngọc** , Nguyễn Đình Khoa***

TÓM TẮT
Mở đầu: Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ mắc và tử vong do bệnhtim mạch trên
bệnh nhân nhân viêm khớp dạng thấp (VKDT). Trên bệnh nhân VKDT ngoài các yếu tố nguy cơ (YTNC) tim
mạch kinh điển các YTNC tim mạch không kinh điển cũng đóng vai trò quan trọng trong sự gia tăng biến cố tim
mạch trên nhóm đối tượng này. Tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là người cao tuổi do đó
chúng tối tiến hành đề tài nghiên cứu này.
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ các yếu tố nguy cơ tim mạch kinh điển và không kinh điển giữa hai nhóm < 60 tuổi
và ≥ 60 tuổi. Ước tính nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo thang điểm Framingham trên bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp(VKDT) và xác định mối liên quan với các YTNC tim mạch không kinh điển.
Thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu
Đối tượng-phương pháp: Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp ≥ 18 tuổi điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp bệnh
viện Chợ Rẫy từ 10/2013-04/2014 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Thu thập những dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng
của đối tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi, sau đó tiến hành phân tích.
Kết quả: có 74 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nữ mắc bệnh VKDT nhiều hơn nam (87,8% so với 12,2%).
Nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) và rối loạn lipid máu
(RLLPM), thời gian bệnh trên 10 năm, tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1) cao
hơnnhóm < 60 tuổi.Có liên quan giữa nồng độ homocystein ≥ 10 μmol/L (OR = 4,23; KTC 95%: 1,15–15,79; p =
0,03) vàhoạt tính bệnh cao (DAS28 > 5,1) (OR = 5,93; KTC 95%: 1,18–29,76; p = 0,031) với nguy cơ tim mạch
trong 10 năm.
Kết luận: Để phòng ngừa bệnh tim mạch trên bệnh nhân VKDT cần kiểm soát các YTNC tim mạch kinh
điển và các YTNC tim mạch không kinh điển.Tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao là hai yếu tố nguy cơ làm
nguy cơ tim mạch trong 10 năm tới của bệnh nhân VKDT tăng cao.
Từ khóa: viêm khớp dạng thấp, yếu tố nguy cơ tim mạch.



ABSTRACT
CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN RHEUMATOID ARTHRITIS
Huynh Thi Hong Nhung, Nguyen Dinh Khoa, Cao Thanh Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 186 - 192
Objectives: Rheumatoid arthritis (RA) is associated with an increased morbidity and mortalitydue to
cardiovascular disease. In RA, traditional cardiovascular risk factors and non-traditional cardiovascular risk
factors play an important role in the increase cardiovascular disease.There is very fewon this issue in Vietnam,
especially in the elderly. Hence, we conduct this research.To compare the incidence of traditional and nontraditional cardiovascular risk factors between the two: patients <60 years of age with patients≥ 60 years of
age.10-years predicted cardiovascular risk was calculated using the general Framingham risk core and to
determine the association with non-traditional cardiovascular risk factors.
Method: Patients with RA ≥ 18 years old in the treatment of musculoskeletal science Cho Ray hospital from
* Khoa nội bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
** Bộ môn Lão khoa, Đại học Y dược TP HCM
*** Khoa nội Cơ xương khớp bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Thị Hồng Nhung
ĐT: 0986760765
Email:

186

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

10/2013 to 04/2014 satisfied criteria. Collect clinical data and subclinical data by existing- form.
Results: 74 patients participated in,RA occurred in women more than men (87.8% versus 12.2%). Patients

≥ 60 years of age had an increased risk of hypertension, diabetes anddyslipidemia, increased homocysteine and
high disease activity (DAS28-ESR >5.1) than patients <60 years of age (p < 0,05). There are the association
between homocysteine concentrations ≥ 10 μmol/L (OR = 4.23, 95% confidence (CI): 1.15 to 15.79, p = 0.03) and
high disease activity (DAS 28> 5.1) (OR = 5.93, 95% CI: 1.18 to 29.76, p = 0.031) with the ten-year
cardiovascular risks.
Conclusions: To prevent cardiovascular disease in patients with RA, it was necessary to control both
traditional cardiovascular risk factors and non-traditional cardiovascular risk factors.The increased homocysteine
and high disease activity remained significant independent predictors of 10-years cardiovascular risk in RA.
Keywords: rheumatoid arthritis, cardiovascular risk factors.
Dao Hung Hanh cũng ghi nhận tỷ lệ một số
ĐẶT VẤN ĐỀ
YTNC tim mạch kinh điển trên bệnh nhân
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh
VKDT nhưng tác giả không khảo sát về các
viêm khớp tự miễn mạn tính, với tỷ lệ lưu hành
YTNC tim mạch không kinh điển. Vì những lý
trong dân số chung trên thế giới vào khoảng 0,5do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để
1,0%(19) và tại Việt Nam là khoảng 0,28% dân số
trả lời câu hỏi nghiên cứu là: Đặc điểm các yếu tố
người lớn(21).
nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân viêm khớp
Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân VKDT là
dạng thấp ở nước ta như thế nào?
thấp hơn so với dân số chung 3-10 năm, nguyên
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
nhân tử vong hàng đầu là bệnh tim mạch (BTM)
Đối tượng
chiếm tỷ lệ 30-50%(17). Tuy nhiên các yếu tố nguy
cơ (YTNC) tim mạch kinh điển không giải thích
Tiêu chuẩn chọn bệnh

đầy đủ sự gia tăng biến cố tim mạch trong
Tất cả bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đang
VKDT(5,16). Các yếu tố liên quan đến bệnh VKDT
điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp Bệnh viện Chợ
như: tự kháng thể dương tính, thuốc điều trị
Rẫy từ 01/10/2013 đến 30/04/2014
(glucocorticoid, NSAID); protein phản ứng C
Tiêu chuẩn loại trừ
(CRP); tốc độ máu lắng (ESR); thời gian mắc
Những bệnh nhân không đồng ý tham gia
bệnh VKDT; homocystein…cũng đóng một vai
nghiên cứu. Những bệnh nhân đang có bệnh lý
trò quan trọng trong xơ vữa động mạch và
nhiễm trùng, bệnh ác tính hay có các bệnh lý
chúng được xem là các YTNC tim mạch không
viêm khác đang tiến triển.
kinh điển(19).
Thiết kế nghiên cứu
Ở người cao tuổi tỷ lệ các YTNC tim mạch
kinh điển đã được chứng minh là cao hơn so với
người trẻ trong dân số nói chung cũng như
trong VKDT nói riêng(6,11,18), đối với các YTNC
tim mạch không kinh điển thì vẫn còn nhiều ý
kiến xung quanh vấn đề này(12,15,18).
Tại Việt Nam, năm 2008 tác giả Nguyễn
Vĩnh Ngọc đã khảo sát một số YTNC gây xơ vữa
động mạch trên bệnh nhân VKDT, tuy nhiên
nghiên cứu này chỉ bước đầu đánh giá một số
yếu tố như THA, ĐTĐ, RLLLP, tăng CRP và RF
dương tính(1). Năm 2010 nghiên cứu của tác giả


Nội Tổng quát

Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Thu thập dữ liệu
- Các yếu tố nguy cơ tim mạch không kinh
điển được khảo sát: Sử dụng glucorticoid kéo
dài (dùng thuốc liên tục trên 3 tháng với liều
tương đương ≥ 7,5 mg prednisolone mỗi ngày),
tăng tốc độ máu lắng ESR (>20 mm/h ở nữ và
trên 15 mm/h ở nam), tăng CRP (CRP> 10mg/l),
anti-CCP dương tính (≥ 17 UI/ml), RF dương

187


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

tính (RF >14 UI/ml), tăng homocystein (≥10
µmol/L), thời gian bệnh VKDT (>10 năm), hoạt
tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1).
- Ước tính nguy cơ tim mạch trong 10
năm:theo thang điểm Framingham. Phân tầng
nguy cơ tim mạch theo Framingham như sau(3):
nguy cơ thấp: < 10%;nguy cơ trung bình: ≥ 10%
và< 20%; nguy cơ cao: ≥ 20%.Hiệu chỉnh thang

điểm Framingham trên bệnh nhân VKDT theo
khuyến cáo của EULAR: nhân lên 1,5 lần điểm
đánh giá nguy cơ tim mạch để ước lượng nguy
cơ tim mạch ở những bệnh nhân VKDT khi có
sự hiện diện của hai trong số các tiêu chí
sau(16):thời gian bệnh trên 10 năm; RF dương tính
và/hoặc anti-CCP dương tính; sự hiện diện của
biểu hiện ngoài khớp.
Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0. Phân tích đơn biến so sánh tỷ lệ các YTNC
tim mạch giữa hai nhóm tuổi. Phân tích đa biến
để tìm mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ
không kinh điển và nguy cơ tim mạch trong 10
năm theo thang điểm Framingham.

KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Cỡ mẫu
Tuổi trung bình
Giới tính n(%)

Hoạt tính bệnh
(%)

Thuốc điều trị
n(%)

Nữ


74
55,9 ± 9,5
65 (87,8)

Nam

9 (12,2)

Lui bệnh
Thấp

14

Trung bình

28

12

Cao

46

Corticoid

74 (100)

Methotrexate

45 (60,8)


NSAID

0

Tỷ lệ các YTNC tim mạch của nhóm nghiên
cứu
YTNC kinh điển
Rối loạn lipid máu
Ít vận động thể lực
Béo bụng
THA
ĐTĐ
Tiền căn gia đình có BTM

188

Tỷ lệ %
77
73
63,5
37,8
21,6
21,6

YTNC kinh điển
Béo phì
Hút thuốc lá
YTNC không kinh điển
Tăng ESR

Anti-CCP (+)
Tăng CRP >10mg/l
Sử dụng GC kéo dài
RF (+)
Homocystein ≥ 10 µmol/l
DAS28-ESR > 5,1
Thời gian bệnh >10 năm

Tỷ lệ %
20,3
9,5
Tỷ lệ %
79,7
77
70,3
64,9
60,8
48,6
45,9
20,3

So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch kinh điển
theo nhóm tuổi
Các YTNC tim mạch
THA
ĐTĐ
Tiền căn gia đình có
BTM
Ít vận động thể lực
Rối loạn lipid máu

Hút thuốc lá
Béo phì
Béo bụng

Nhóm tuổi (n/%)
2
χ
p
< 60
≥ 60 tuổi
tuổi(n=46) (n=28)
13 (28,3) 15 (53,6) 4,74 0,029
6 (13)
10 (35,7) 6,049 0,022
11 (23,9)

5 (17,9)

0,37

0,54

32 (69,6) 22 (78,6)
32 (69,6) 25 (89,3)
5 (10,9)
2 (7,1)
8 (17,4)
7 (25)
32 (69,6) 15 (53,6)


0,71
3,8
F
0,62
1,92

0,4
0,049
0,7
0,43
0,16

Nhận xét:Tỷ lệ bệnh nhân THA, ĐTĐ và
RLLPM ở nhóm ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60
tuổi, sự khác biệt cóý nghĩa thống kê (phép kiểm
χ2,p < 0,05).
So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch không kinh
điển theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (n/%)
< 60 tuổi ≥ 60 tuổi
(n=46)
(n=28)
Thời gian bệnh >10 năm 6 (13)
9 (32,1)
Sử dụng GC kéo dài
29 (63) 19 (67,9)
Tăng ESR
35 (76,1) 24 (85,7)
Tăng CRP >10mg/l
33 (71,7) 19 (67,9)

RF (+)
29 (63) 16 (57,1)
Anti-CCP (+)
34 (73,9) 23 (82,1)
Homocystein ≥ 10µmol/l 16 (34,8) 20 (71,4)
DAS28-ESR > 5,1
17 (37) 17 (60,7)
YTNC

2

χ

p

3,93
0,18
0,99
0,13
0,25
0,67
9,36
3,96

0,047
0,8
0,32
0,72
0,61
0,41

0,02
0,047

Nhận xét:Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian bệnh
> 10 năm; nồng độ homocystein≥ 10 µmol/l và
DAS28-ESR > 5,1 ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi
cao hơn nhóm < 60 tuổi, sự khác biệt cóý nghĩa
thống kê (phép kiểm χ2;p < 0,05).

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Kết quả phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ
tim mạch có sự khác biệt giữa hai nhóm ≥ 60
tuổi và< 60 tuổi
YTNC tim mạch
THA
ĐTĐ
RLLPM
Thời gian bệnh > 10
năm
Homocystein ≥ 10
µmol/L
DAS28-ESR > 5,1

Tỷ xuất
chênh (OR)
2,9
3,7

3,65

1,1 – 7,82 0,029
1,17 – 11,7 0,022
0,94 – 14,1 0,049

3,16

0,98 – 10,2 0,047

KTC 95%

p

4,7

1,7 – 13

0,02

2,64

1,0 – 6,93

0,047

Nhận xét:
- Trong các YTNC tim mạch kinh điển: bệnh
nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ THA cao hơn 2,9 lần,
nguy cơ ĐTĐ cao hơn 3,7 lần vànguy cơ RLLPM

cao hơn 3,65 lần so với nhóm < 60 tuổi.
- Trong các YTNC tim mạch không kinh
điển: bệnh nhân ≥ 60 tuổi cóthời gian bệnh > 10
nămcao hơn 3,16 lần, nguy cơ tăng homocystein
≥ 10 µmol/L cao hơn 4,7 lần vànguy cơ tăng
DAS28-ESR > 5,1 cao hơn 2,64 lần so với nhóm <
60 tuổi.
Phân bố nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo
phân tầng Framingham của đối tượng nghiên
cứu
Nguy cơ tim
mạch trong 10
năm
Trước hiệu chỉnh
Sau hiệu chỉnh

Phân tầng Framingham(n/%)
Nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ
thấp
trung bình
cao
39 (52,7)
18 (24,3)
17 (23)
37 (50)
15 (20,3)
22 (29,7)


Nhận xét:
- Có 12 (16,2%) bệnh nhân được hiệu chỉnh
nguy cơ tim mạch 10 năm.
- Sau khi hiệu chỉnh tỷ lệ bệnh nhân có nguy
cơ tim mạch trong 10 năm từ trung bình đến cao
chiếm tới 50%. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân VKDT
có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao tăng từ 23%
trước hiệu chỉnh lên 29,7% sau hiệu chỉnh.
Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ tim
mạch không kinh điển và nguy cơ tim mạch
trong 10 năm trên bệnh nhân VKDT
Trong các YTNC tim mạch không kinh điển
khảo sát chúng tôi ghi nhận có hai YTNC là tăng

Nội Tổng quát

Nghiên cứu Y học

homocystein và DAS28-ESR > 5,1 có mối liên
quan với nguy cơ tim mạch trong 10 năm.
Yếu tố nguy cơ

Nguy cơ tim mạch
trong 10 năm n (%)

p

≥ 20
(n=17)


< 20%
(n=57)

Sử dụng GC kéo dài

12 (70,5)

36 (63,1)

0,6

Thời gian bệnh > 10
năm

5 (29,4)

10 (17,5)

0,28

RF (+)

12 (70,5)

33 (57,9)

0,35

Anti-CCP (+)


14 (82,3)

43 (75,4)

0,55

Tăng VS

16 (94,1)

43 (75,4)

0,17

CRP > 10 mg/L

14 (82,3)

38 (66,7)

0,21

Homocystein ≥ 10
µmol/L

13 (76,5)

23 (40,3)

0,009


DAS28-ESR> 5,1

13 (76,5)

21 (36,8)

0,004

Kết quả phân tích đa biến các YTNC tim mạch
không kinh điển có mối liên quan với nguy cơ
tim mạch trong 10 năm
Tỉ suất
KTC 95%
chênh (OR)
Thời gian bệnh >10 năm
2,15
0,49 – 9,5
Tăng CRP >10mg/l
1,38
0,24 – 7,9
RF (+)
0,75
0,14 – 4,1
Anti-CCP (+)
0,72
0,12 – 4,2
Homocystein ≥ 10 µmol/L
4,23
1,15 – 15,97

DAS28-ESR> 5,1
5,93
1,18 – 29,76
YTNC tim mạch

p
0,31
0,72
0,74
0,72
0,03
0,03

Nhận xét: Nồng độ homocystein ≥ 10
µmol/L và DAS28-ESR> 5,1 là hai yếu tố làm
nguy cơ tim mạch trong 10 năm bệnh nhân
VKDT tăng cao.

BÀN LUẬN
So sánh tỷ lệ các YTNC tim mạch truyền thống
và không kinh điển giữa hai nhóm tuổi (nhóm
≥ 60 tuổi và nhóm < 60 tuổi)

Các YTNC tim mạch kinh điển
Trong các YTNC tim mạch kinh điển thì
THA, ĐTĐ, RLLPM là các YTNC quan trọng có
thể thay đổi được trong dân số chung và cả đối
tượng người cao tuổi.Trong nghiên cứu chúng
tôi ghi nhận bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ
THA , ĐTĐ, RLLPM cao hơn nhóm < 60 tuổi (p <

0,05). Điều này cũng phù hợp kết quả của tác giả
Santiago(18). Do đó việc tầm soát và điều trị ĐTĐ
và RLLPM trên bệnh nhân VKDT cần được quan
tâm đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

189


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Trong VKDT do tình trạng sưng đau và biến
dạng các khớp nên bệnh nhân thường ít vận
động thể lực hơn(18). Đặc biệt trên đối tượng
người cao tuổi tình trạng lão hoá, thoái hoá
khớp, loãng xương, giảm khối lượng cơ, có
nhiều bệnh lý đi kèm… làm hạn chế vận động
trên nhóm bệnh nhân này nhiều hơn so với
người trẻ. Trong nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ bệnh
nhân ít vận động thể lực ở nhóm ≥ 60 tuổi cao
hơn nhóm < 60 tuổi, tuy nhiên sự khác biệt
không cóý nghĩa thống kê (p > 0,05), có thể do cỡ
mẫu của nghiên cứu chưa nhiều.

Các YTNC tim mạch không kinh điển
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tỷ lệ
bệnh nhân có nồng độ homocystein ≥ 10 µmol/L
ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm < 60
tuổi (với OR = 4,7; KTC 95%: 1,7-13; p = 0,02).

Điều này cũng phù hợp với y văn trên thế giới
về nồng độ homocystein trong dân số chung(10).
Sự gia tăng creatinin theo tuổi, sự thiếu hụt
vitamin và acid folic ở bệnh nhân lớn tuổi làm
cho nồng độ homocystein tăng cao trên nhóm
đối tượng này(7,10). Một số nghiên cứu ghi nhận
những bệnh nhân được bổ sung acid folic và
vitamin B6, B12 đặc biệt trên bệnh nhân VKDT
có sử dụng methotrexate góp phần làm giảm
nồng độ homocystein(16). Do đó cần chúý bổ
sung vitamin và acid folic trên bệnh nhân VKDT
đặc biệt là người cao tuổi có sử dụng
methotrexate.
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận nhóm
bệnh nhân ≥ 60 tuổi có tỷ lệ DAS28-ESR > 5,1 cao
hơn nhóm < 60 tuổi (OR = 2,64; KTC 95%: 1-6,93;
p = 0,047). Trong kết quả nghiên cứu của tác giả
Pawlowska J cũng ghi nhận hoạt tính bệnh trên
những bệnh nhân ≥ 60 tuổi cao hơn bệnh nhân <
60 tuổi mắc bệnh VKDT và trên những bệnh
nhân cao tuổi thì có sự gia tăng tế bào CD+4 hơn
ở những bệnh nhân trẻ, sự gia tăng tế bào CD+4
lại liên quan với hoạt tính bệnh làm cho bệnh
nhân cao tuổi có hoạt tính bệnh cao hơn bệnh
nhân trẻ(15). Ngoài ra, có thể một phần do việc
kiểm soát bệnh VKDT ở những bệnh nhân cao
tuổi chưa được tốt, bằng chứng là tỷ lệ sử dụng

190


thuốc điều trị cơ bản như methotrxate ở nhóm
bệnh nhân cao tuổi ít hơn so với bệnh nhân
trẻ(12). Do đó trên bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh
VKDT cần chúý vấn đề kiểm soát hoạt tính
bệnh, điều chỉnh thuốc điều trị sao cho ít tác
dụng phụ nhưng vẫn giảm được hoạt tính bệnh
trên đối tượng này
Đặc điểm nguy cơ tim mạch 10 trong năm của
nhóm nghiên cứu
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có
47,3% là có nguy cơ tim mạch trung bình và
cao, trong đó nguy cơ tim mạch trung bình là
24,3% và nguy cơ cao là 23%. Kết quả của
chúng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của
Mustafa G và cộng sự, tác giả tiến hành khảo
sát mối liên quan giữa các YTNC tim mạch và
hoạt tính bệnh trên 74 bệnh nhân VKDT có so
sánh với nhóm chứng ghi nhận tỷ lệ bệnh
nhân VKDT có nguy cơ tim mạch thấp là 49%,
trung bình là 30% và cao là 21%(14).
Theo NCEP-ATP III(20)khuyến cáo khi nguy
cơ tim mạch của bệnh nhân > 20% thì cần kiểm
soát chặt chẽ các YTNC tim mạch của bệnh nhân
có thể phối hợp cả hai biện pháp là thay đổi lối
sống và sử dụng thuốc điều trị. Như vậy, trước
khi hiệu chỉnh thì có 23% bệnh nhân VKDT của
nhóm nghiên cứu cần kiểm soát chặt chẽ các
YTNC tim mạch, sau hiệu chỉnh thì tăng lên
29,7%. Sự gia tăng nguy cơ tim mạch trong 10
năm trên bệnh nhân VKDT đặt ra vấn đề là: hiệu

quả của việc kiểm soát lipid máu với statin(13) và
sử dụng nhóm ức chế men chuyển hay ức chế
angiotensin II trên đối tượng này như thế nào(9).
Mối liên quan giữa một số YTNC tim mạch
không kinh điển với nguy cơ tim mạch trong
10 năm
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có mối
liên quan giữa homocystein ≥ 10 µmol/L với
nguy cơ tim mạch trong 10 năm theo thang điểm
Framingham. Tỷ lệ bệnh nhân có homocystein ≥
10 µmol/L ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao (≥
20%) thì cao hơn nhóm có nguy cơ tim mạch
trung bình và thấp, sự khác biệt cóý nghĩa thống
kê (p = 0,009). Bằng phân tích đa biến cho thấy

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
homocystein ≥ 10 µmol/L là một YTNC làm
nguy cơ tim mạch bệnh nhân VKDT tăng cao
(OR = 4,23 KTC 95%: 1,35-15,49; p = 0,03).
Trong nghiên cứu của tác giả Wouter De R
và cộng sự(23) tiến hành trên 300 bệnh nhân, theo
dõi trong 5 năm ghi nhận có mối liên quan giữa
nồng độ homocystein và thang điểm
Framngham (OR = 3,4; KTC 95%: 1,4 – 8,1; p =
0,002) và liên quan với THA. Ngoài ra nồng độ
homocystein ở nam giới thì cao hơn nữ giới và
còn gia tăng theo tuổi(7,10). Trong khi đó tuổi, giới

tính và THA đều là những thành tố để ước tính
nguy cơ tim mạch 10 năm theo thang điểm
Framingham. Việc kết hợp xem xét nồng độ
homocystein và thang điểm Framingham giúp
dự đoán biến cố mạch vành chính xác hơn đặc
biệt những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch
trung bình đã được nghiên cứu trong dân số
chung(22) và có thể áp dụng cho bệnh nhân
VKDT.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
hoạt tính bệnh cao (DAS28-ESR > 5,1) là một yếu
tố nguy cơ làm nguy cơ tim mạch của bệnh nhân
VKDT tăng cao (với OR = 5,93; KTC 95%: 1,1829,76; p = 0,031). Trong nghiên cứu đoàn hệ tiến
cứu trên 885 bệnh nhân VKDT theo dõi trên 6
tháng của tác giả Elke E.A.A và cộng sự(8) ghi
nhận có mối liên quan giữa hoạt tính bệnh
VKDT (DAS28-ESR) với nguy cơ tim mạch trong
10 năm theo thang điểm Framingham (p = 0,002).
Nghiên cứu bệnh chứng trên 155 bệnh nhân tác
giả Chung P.C thì ghi nhận mối liên quan giữa
nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh mạch
vành trong 10 năm theo thang điểm
Framingham với DAS28-ESR ở ranh giới của
mức ý nghĩa(2).

KẾT LUẬN
- YTNC tim mạch không kinh điển: thời gian
bệnh trên 10 năm,homocystein ≥ 10 µmol/L và
DAS28-ESR > 5,1 ở nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi có
tỷ lệ cao hơn nhóm < 60 tuổi.

- Tăng homocystein và hoạt tính bệnh cao có
liên quan với nguy cơ tim mạch trong 10 năm
theo thang điểm Framingham.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

Hạn chế của nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu
chưa nhiều (74 bệnh nhân) nên còn một số vấn
đề còn chưa được khẳng định trong nghiên cứu
này. Mẫu nghiên cứu chỉ được được khảo sát ở

một cơ sở y tế nên kết quả có thể chưa mang tính
đại diện cao.

Nội Tổng quát

Nghiên cứu Y học

11.

12.

Chung CP, Oeser Annette, Avalos Ingrid, et al (2006), "Utility
of the Framingham risk score to predict the presence of
coronary atherosclerosis in patients with rheumatoid
arthritis", Arthritis Research & Therapy, 8(6), pp:R186.
D’Agostino R.B, Vasan R.S, Pencina M.J, et al (2008), "General
cardiovascular risk profile for use in primary care the
Framingham Heart Study", Circulation, 117(6), pp:743-753.
Dao Hung Hanh, Do Trung Quan& Sakamoto Junichi (2010),
"Increased frequency of metabolic syndrome among
Vietnamese women with early rheumatoid arthritis: a crosssectional study", Arthritis Res Ther, 12(6), pp:R218.
Del Rincon I, Williams K, Stern Michael P, et al (2001), "High
incidence of cardiovascular events in a rheumatoid arthritis
cohort not explained by traditional cardiac risk factors",
Arthritis & Rheumatism, 44(12), pp:2737-2745.
Ejim E.C, Okafor C.I, Emehel A, et al (2011), "Prevalence of
cardiovascular risk factors in the middle-aged and elderly
population of a Nigerian rural community", Journal of tropical
medicine, 2011(6 pages).
Elias M.F, Sullivan L.M, D'Agostino Ralph B, et al (2005),

"Homocysteine and cognitive performance in the
Framingham offspring study: age is important", American
journal of epidemiology, 162(7), pp:644-653.
Elke E.A.A, Fransen J, Alfons A den B, et al (2013), "The effect
of disease duration and disease activity on the risk of
cardiovascular disease in rheumatoid arthritis patients",
Annals of the Rheumatic Diseases, 10(pp:2013-204531.
Flammer A.J, Sudano I, Hermann Frank, et al (2008),
"Angiotensin-converting enzyme inhibition improves
vascular function in rheumatoid arthritis", Circulation, 117(17),
pp: 2262-2269.
Ganji V & Kafai M.R (2006), "Population reference values for
plasma total homocysteine concentrations in US adults after
the fortification of cereals with folic acid", The American journal
of clinical nutrition, 84(5), pp: 989-994.
Kannel W.B (2002), "Coronary heart disease risk factors in the
elderly", The American journal of geriatric cardiology, 11(2), pp:
101-107.
Labban El-AS, Omar HASA, EL-Shereif Rawhya R, et al
(2010), "Pattern of Young and Old Onset Rheumatoid
Arthritis (YORA and eORA) Among a Group of egyptian
patients with Rheumatoid Arthritis", Clinical medicine insights.
Arthritis and musculoskeletal disorders, 3(pp:25.
McCarey D.W, McInnes I.B, Madhok R, et al (2004), "Trial of
Atorvastatin in Rheumatoid Arthritis (TARA): double-blind,
randomised placebo-controlled trial", The Lancet, 363(9426),
pp:2015-2021.

191



Nghiên cứu Y học
13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.

192

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Mustafa G, Saadet Y.U, Teoman A, et al (2013), "The
correlation between cardiovascular risk and functional
disability and disease activity in patients with rheumatoid
arthritis", Turkish Journal of Medical Sciences, 43(6), pp:919-927.
Nguyễn Vĩnh Ngọc (2008), "Bước đầu đánh giá các yếu tố
nguy cơ gây xơ vữa động mạch trên bệnh nhân viêm khớp
dạng thấp", Tạp chí Y học thực hành, tập 5(tr.608-609.
Pawłowska J, Smolenska Ż, Daca A, et al (2011), "Older age of
rheumatoid arthritis onset is associated with higher activation
status of peripheral blood CD4+ T cells and disease activity",

Clinical & Experimental Immunology, 163(2), pp: 157-164.
Peters M.J, Symmons D.P, McCarey D, et al (2010), "EULAR
evidence-based recommendations for cardiovascular risk
management in patients with rheumatoid arthritis and other
forms of inflammatory arthritis", Ann Rheum Dis, 69(pp:325–
331.
Sandoo A, Zanten Van J.J.V & Carroll D Metsios G.S, Kitas
G.D (2011), "Vascular function and morphology in
rheumatoid arthritis: a systematic review", Rheumatology,
50(11), pp:2125-2139.
Santiago C.Y, González R.C.T, Castro S, et al (2010), "Impact of
age on clinical manifestations and outcome in Puerto Ricans
with rheumatoid arthritis", Ethnicity & disease, 20(1 ), S1.
Sarmiento M.J.C, Amaya Jenny, Espinosa-Serna, et al (2012),
"Cardiovascular Disease in Rheumatoid Arthritis: A

20.

21.

22.

23.

Systematic Literature Review in Latin America", Arthritis,
2012(17 pages.
"Third report of the National Cholesterol Education Program
(NCEP) Expect Panel on Detetion, Evulation, and Treatment
of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel
III) final report", (2002),Circulation, 106(25), pp: 3143-3421.

Tran Thi Minh Hoa, Darmawan J, Chen SL, et al (2003),
"Prevalance of the rheumatic diseases in urban Vietnam: a
WHO-ILAR COPCORD study", J Rheumatol, 30(10), pp: 22522256.
Veeranna V, Zalawadiya S.K, Niraj Ashutosh, et al (2011),
"Homocysteine and reclassification of cardiovascular disease
risk", Journal of the American College of Cardiology, 58(10), 10251033.
Wouter de R, Rudi G J W & Willem J.J.A (2008), "Use of
Framing ham risk score and new biomarkers to predict
cardiovascular mortality in older people: population based
observational cohort study", BMJ, 338(7688), pp: 219-317.

Ngày nhận bài báo:

31/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

02/11/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

Chuyên Đề Nội Khoa



×