TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
PHẪU THUẬT LÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CHỦ TYPE A:
TUỔI CAO CÓ PHẢI LÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Dương Đức Hùng
Viện Tim mạch Quốc gia
Lóc tách động mạch chủ tuýp A là một trong những cấp cứu tim mạch rất nặng, cần được điều trị phẫu
thuật càng sớm càng tốt. Kể cả khi bệnh nhân đã được phẫu thuật kịp thời, tỷ lệ tử vong xung quanh phẫu
thuật cũng còn khá cao, từ 15 - 20 %. Một trong các yếu tố có liên quan đến tiên lượng tử vong của bệnh
nhân là tuổi cao. Chính vì vậy, chỉ định có tiến hành phẫu thuật hay không cho các bệnh nhân trên 80 tuổi
vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi, là một quyết định hết sức khó khăn đối với các phẫu thuật
viên. Nhân một ca bệnh nhân 84 tuổi chẩn đoán lóc tách động mạch chủ type A đã được phẫu thuật thành
công tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch, Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi xin chia sẻ một vài
kinh nghiệm về kỹ thuật mổ cũng như quá trình hồi sức sau mổ để góp phần nhỏ vào một lĩnh vực còn
đang gây nhiều tranh luận trong y khoa.
Từ khóa: lóc tách động mạch chủ tuýp A, phẫu thuật , người cao tuổi
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của hệ thống y tế và đời
kết quả phẫu thuật, tuổi cao được cho là một
sống xã hội, tuổi thọ của con người ngày càng
yếu tố tiên lượng rất nặng đối với bệnh nhân
được nâng cao. Các bác sỹ phẫu thuật tim
lóc động mạch chủ type A cấp tính [2; 3]. Các
mạch ngày càng phải đối mặt với các bệnh
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong của nhóm
nhân cao tuổi nhiều hơn.
trẻ tuổi thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê
Lóc động mạch chủ type A là một tình
so với nhóm bệnh nhân cao tuổi [2; 3; 4]. Mặc
trạng cấp cứu tim mạch rất nặng và cần phẫu
dù vậy, vai trò của phẫu thuật đối với nhóm
thuật càng sớm càng tốt, vì tỷ lệ tử vong nếu
bệnh nhân 80 tuổi và già hơn vẫn còn nhiều
không được phẫu thuật là rất cao [1]. Mặc dù
tranh cãi [5; 6; 7; 8]. Chỉ định phẫu thuật hay
với sự tiến bộ của chuyên ngành phẫu thuật
không phẫu thuật là một quyết định khó khăn
tim mạch cũng như gây mê hồi sức, trong
đối với cả phẫu thuật viên, bệnh nhân và
những năm gần đây, nhưng tỷ lệ tử vong sau
người nhà bệnh nhân.
phẫu thuật lóc động mạch chủ type A còn khá
cao, dao động từ 15 - 20% tùy theo từng báo
cáo [2; 3].
Đặc biệt, trong các yếu tố ảnh hưởng đến
Nhân một trường hợp bệnh nhân 84 tuổi,
lóc động mạch chủ type A cấp tính, suy gan,
suy thận trước mổ, được phẫu thuật thành
công tại Đơn vị Phẫu thuật Tim mạch C8, Viện
Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi
Địa chỉ liên hệ: Dương Đức Hùng, Viện Tim mạch
Quốc gia
Email:
báo cáo kinh nghiệm của chúng tôi và nhìn lại
y văn để trả lời câu hỏi liệu yếu tố tuổi cao có
Ngày nhận: 17/8/2016
phải là chống chỉ định cho mổ lóc động mạch
Ngày được chấp thuận: 08/12/2016
chủ type A không?
TCNCYH 102 (4) - 2016
137
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH
X quang phổi: cung động mạch chủ vồng.
Bệnh nhân nam 84 tuổi. Tiền sử: tăng
Cắt lớp vi tính đa dãy: hình ảnh lóc động
huyết áp điều trị không thường xuyên. Bệnh
mạch chủ type A, huyết khối gần hết lòng giả
nhân xuất hiện đau ngực dữ dội cách 1 ngày
gây hẹp động mạch chủ lên. Lóc lan đến phần
vào viện. Bệnh nhân vào viện trong tình trạng
đầu của quai động mạch chủ. Tràn dịch màng
tỉnh, đau ngực trái dữ dội, xuyên ra sau lưng
tim số lượng nhiều. Đường kính động mạch
kèm theo khó thở. Mạch 100 lần/phút, huyết
chủ lên 6,5 cm; quai 3,5 cm (hình 1).
áp tay trái 160/100 mmHg, tay phải: 140/80
mmHg. SpO2: 96%.
Siêu âm tim: hình ảnh lóc động mạch chủ
lên, lỗ vào cách lỗ vành phải 10mm. Hở van
Khám: tim có tiếng thổi tâm thu 3/6 ổ van
động mạch chủ, tiếng tim mờ. Phổi rale ẩm
hay đáy phổi. Mạch tứ chi bắt được.
Điện tâm đồ: Nhịp xoang bình thường,
động mạch chủ nặng. EF: 58%. Dịch màng tim
số lượng nhiều.
Xét
nghiệm
khác:
Ure:
17
mmol/L;
Creatinin:191 mcg/L; SGOT/SGPT: 480/470
U/L Troponin I: 22 mcg/L; CK MB: 27 U/L
không biến đổi ST.
Hình 1. Hình ảnh tổn thương trên MSCT và trong mổ
Chẩn đoán: Lóc động mạch chủ type A cấp tính, hở chủ nặng, tràn máu màng tim, suy gan,
suy thận và được chỉ định mổ cấp cứu.
Bệnh nhân được chuẩn bị mổ giống tim hở
tiếp qua lỗ vành, hút tim trái qua tĩnh mạch
thường quy. Canule động mạch nách bên phải
phổi phải trên. Kiểm tra tổn thương: lóc động
qua mạch nhân tạo số 8, để một đường tưới
mạch chủ lỗ vào ở động mạch chủ lên, lóc
máu não chọn lọc riêng. Mở đường dọc giữa
xuống xoang Valsava lá vành phải và lá không
xương ức, khoang màng tim có 500 ml dịch
vành, không gây thủng nội mạc. Huyết khối
máu không đông. Động mạch chủ lên giãn to,
toàn bộ lòng giả gây chèn ép lòng thật. Van
tụ máu, thành mỏng, đường kính 6,5 cm.
động mạch chủ dày dính mép gây hở không
Chạy máy giữa động mạch nách và nhĩ phải.
có khả năng bảo tồn. Tiến hành: cắt van động
Hạ nhiệt độ 280C. Kẹp động mạch chủ, mở
mạch chủ, phẫu tích bộc lộ hai lỗ vành. Làm
động mạch chủ lên, liệt tim bằng máu ấm trực
miệng nối vòng van động mạch chủ với type
138
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
van số 23, khâu vắt chỉ prolene 3.0. Nối hai
5/100.000 người thì mỗi năm sẽ có ít nhất
mạch vành trực tiếp vào mạch nhân tạo ngay
560 bệnh nhân trên 80 tuổi bị lóc tách động
trên vòng van nhân tạo. Tăng cường miệng
mạch chủ. Do vậy lóc động mạch chủ ở bệnh
nối bằng keo sinh học Bio - glue.
nhân cao tuổi là một vấn đề cần được thực sự
Tưới máu não chọn lọc động mạch cảnh
quan tâm.
2 bên, bịt động mạch dưới đòn bằng sonde
Kết quả nghiên cứu được tiến hành bởi
foley. Ngừng tuần hoàn nửa dưới cơ thể
trung tâm đăng ký tự nguyện của các bệnh
ở nhiệt độ 28 C. Kiểm tra, lóc vào phần đầu
nhân
của quai động mạch chủ, chưa lóc vào các
International Registry Aortic Dissection) (bao
nhánh bên, quai động mạch chủ không có lỗ
gồm cả bệnh nhân mổ và không mổ) cho
rách nội mạc. Tiến hành làm miệng nối đầu
thấy bệnh nhân trên 70 tuổi là yếu tố nguy cơ
xa với đệm bằng felt; đầy tim, đuổi khí qua
tử vong sớm do lóc tách động mạch chủ.
hút tim trái và kim gốc động mạch chủ; nâng
Nhóm trên 80 tuổi chiếm tỷ lệ điều trị không
nhiệt độ, hỗ trợ cầm máu; Rút canule; Trung
phẫu thuật cao nhất. Tỷ lệ tử vong của nhóm
hòa protamin; Đặt dẫn lưu, điện cực, cầm máu.
70 - 80 tuổi và nhóm trên 80 tuổi là không có
0
Thời gian kẹp chủ: 63 phút; Thời gian chạy
máy: 134 phút; Thời gian ngừng tuần hoàn
nửa dưới cơ thể: 18 phút.
Bệnh nhân về hồi sức trong tình trạng
huyết động ổn, tiểu: 100 - 150 ml/giờ, dẫn lưu
250 ml/24 giờ.
lóc
động
mạch
chủ
(IRAD
-
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê cho dù mổ
hay không mổ [5]. Do vậy, có thể coi các
bệnh nhân trên 70 tuổi là nhóm bệnh nhân
già, nguy cơ tử vong do lóc tách động mạch
chủ cao hơn.
Kể từ báo cáo đầu tiên của về phẫu thuật
lóc động mạch chủ cho kết quả rất tốt, cộng
Hồi sức ngày thứ nhất: bệnh nhân tỉnh, các
đồng phẫu thuật có xu hướng nhấn mạnh
thông số tốt. Rút nội khí quản ngày thứ 2. Các
nghiên cứu tích cực và hiếm khi có báo cáo
xét nghiệm về mức bình thường sau 1 tuần.
các trường hợp thất bại [6]. Tuy nhiên năm
Bệnh nhân ra viện sau 2 tuần không có
biến chứng gì.
2001, một nghiên cứu trên 24 bệnh nhân già
80 tuổi trải qua phẫu thuật lóc động mạch chủ
type A cấp tính với kết quả rất tồi. Các tác giả
III. BÀN LUẬN
Dân số của các nước, đặc biệt là các nước
phát triển đang có xu hướng già đi, do đó số
lượng bệnh nhân cao tuổi bị lóc động mạch
chủ chắc chắn sẽ tăng lên trong thời gian tới.
Theo số liệu điều tra dân số của Hoa Kỳ năm
báo cáo tỷ lệ mổ tử vong là 33%, tỷ lệ tử vong
trong bệnh viện là 83%, và không có người
sống sót sau 6 tháng. Các tác giả kết luận
rằng:"bệnh nhân lớn tuổi nên bị từ chối can
thiệp phẫu thuật lóc động mạch chủ cấp
tính..." [7].
2010, số lượng những người trên 70 tuổi đã
Phản ứng lại báo cáo trên, các nhóm
tăng 8,5% so với năm 2000 với tổng số
nghiên cứu khác đã công bố một loạt các báo
người là 27,8 triệu người. Số người trên 80
cáo kết quả phẫu thuật của nhóm bệnh nhân
tuổi tăng 18,3% với số lượng là 11,2 triệu
cao tuổi.
người [4]. Nếu giả thiết rằng tỷ lệ lóc động
Trong một báo cáo từ các đồng nghiệp
mạch chủ cấp tính xảy ra hàng năm là
Nhật Bản về một loạt 58 bệnh nhân trên 80
TCNCYH 102 (4) - 2016
139
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tuổi bị lóc động mạch chủ type A, trong đó 30
Các thang điểm tính nguy cơ rủi ro như
được phẫu thuật cấp cứu và 28 điều trị nội
STS score (Society for Thoracic Surgery - Hội
khoa. Tỷ lệ tử vong sớm là thấp hơn đáng kể
phẫu thuật lồng ngực) và EuroSCORE, cung
ở nhóm phẫu thuật so với nhóm điều trị nội
cấp phân tầng nguy cơ phẫu thuật tim mạch.
khoa, 13,3% so với 60,7%. Tỷ lệ sống sau 5
Tuy nhiên, các thang điểm này được phát triển
năm của nhóm phẫu thuật là 48,5% và nhóm
cho bệnh động mạch vành và các bệnh van
không phẫu thuật là 35,4%, sự khác biệt
tim, không phải cho phẫu thuật động mạch chủ.
không có ý nghĩa thống kê. Hạn chế của
Mặc dù các yếu tố nguy cơ cho phẫu thuật
nghiên cứu là tỷ lệ máu tụ trong thành
lóc động mạch chủ tuyp A cấp tính đã được
(intramural) của các nhóm không được báo
xác định (bao gồm: tuổi, vỡ, thiếu máu tạng,
cáo. Vì thể máu tụ trong thành được coi là
sốc tụt huyết áp, tai biến mạch não, phẫu
một thể lành tính hơn so với thể lóc động
thuật tim trước đó, và suy thận) [2- 4] nhưng
mạch chủ điển hình, đặc biệt ở nhóm cư dân
một chỉ số dự đoán nguy cơ vẫn chưa được
châu Á [6].
xây dựng. Do vậy, trong thời gian chờ đợi có
Một nghiên cứu đa trung tâm khác từ châu
một thang điểm đánh giá nguy cơ thì tiên
Âu ghi nhận tỷ lệ tử vong trong bệnh viện
lượng bệnh nhân phải dựa vào từng bệnh
46%. Tương tự như các nghiên cứu của Nhật
nhân cụ thể và trong hoàn cảnh cụ thể để
Bản, tỷ lệ sống sau 5 năm khoảng 50% [7].
đưa ra quyết định có can thiệp phẫu thuật
Trong nghiên cứu này chỉ ra rằng, thay quai
động mạch chủ và chỉ định ở những bệnh
nhân đã sốc kèm theo tổn thương thần kinh
hoặc suy thận là yếu tố nguy cơ gây tử vong
tại bệnh viện với p < 0,05. Sau đó, một phân
tích gộp nghiên cứu các bệnh nhân trên 80
tuổi bị lóc động mạch chủ tuyp A cấp tính
hay không phẫu thuật. Các yếu tố cần xem
xét liên quan đến bệnh nhân - gia đình bệnh
nhân, bác sĩ phẫu thuật, gây mê, hồi sức,
các cơ sở vật chất có sẵn. Bác sĩ phẫu thuật
nên chọn phương pháp mà họ có khả năng
thực hiện nhất, ngay cả trong những trường
hợp có thể sẽ phải can thiệp mổ lại trong
tương lai. Chuyển đến các trung tâm tim
được thực hiện năm 2004. Trong báo cáo
mạch với kinh nghiệm lâu năm trong điều trị
này, tỷ lệ tử vong sớm là 37% và tỷ lệ đột quỵ
động mạch chủ nên được xem xét trong
là 12% trên tổng số 308 bệnh nhân [2; 8]. Trên
trường hợp thích hợp. Một số yếu tố tham
cơ sở những kết quả này, cho thấy rõ ràng
khảo để quyết định phẫu thuật hay không
rằng phẫu thuật cần được xem xét cho hầu
phẫu thuật cho bệnh nhân được rút ra từ các
hết các bệnh nhân cao tuổi; nhưng chúng ta
nghiên cứu [5 - 9].
phải chấp nhận thực tế rằng tỷ lệ tử vong sớm
sẽ cao.
140
Với ca lâm sàng trên, nhóm nghiên cứu
chúng tôi quyết định phẫu thuật cho bệnh nhân.
TCNCYH 102 (4) - 2016
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Không phẫu thuật
Phẫu thuật
Hôn mê
Chỉ phẫu thuật khi bệnh nhân
tỉnh lại
Tuổi > 80
Phẫu thuật tốt hơn là điều trị nội
khoa ở đa số các trường hợp
Sốc kéo dài
Cấp cứu ngừng tuần hoàn
Sốc
Phẫu thuật ngay lập tức có thể
hồi phục
Ung thư
Chỉ phẫu thuật
nếu ung thư có khả năng
chữa (sống > 1 năm)
Hoại tử
tạng
Bệnh nhân
từ chối
Hoại tử ruột rộng
Điều trị nội khoa
Tiền sử
phẫu thuật tim
Thiếu máu
tổ chức (thận,
chi, tạng)
(malperfusion)
Suy thận mạn
Chấp nhận nguy cơ cao hơn
Phẫu thuật ngay có thể đảo
ngược tình trạng thiếu máu ở
80% bệnh nhân
Chấp nhận nguy cơ cao hơn
Chúng tôi chọn giải pháp đơn giản, vừa
cung cấp khả năng tư vấn cho bệnh nhân và
đủ cho bệnh nhân nhằm giảm thời gian chạy
người nhà bệnh nhân tốt hơn. Quyết định cuối
máy và cặp động mạch chủ, thời gian ngừng
cùng về việc "phẫu thuật hay không phẫu
tuần hoàn tối đa. Bảo vệ não và tạng được
thuật" vẫn cần xem xét trên từng cá nhân cụ
chú ý trong suốt quá trình mổ (hạ nhiệt độ
thể, điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm,
28oC, tưới máu não chọn lọc). Sau mổ bệnh
khả năng của phẫu thuật viên, gây mê, hồi
nhân tỉnh, tiểu tốt, chức năng gan thận cải
sức, trong đó luôn luôn tính đến nguyện vọng
thiện. Cầm máu kỹ tránh truyền máu nhiều
của bệnh nhân đầu tiên, và sau đó là gia đình
sau mổ (dẫn lưu 250 ml/24 giờ). Sau mổ
bệnh nhân.
bệnh nhân được giảm đau tốt, tập thở và rút
nội khí quản ngay khi đủ tiêu chuẩn, sau khi
rút nội khí quản bệnh nhân được chăm sóc lý
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo
liệu pháp tích cực.
Bệnh viện Bạch Mai và Viện Tim mạch đã
IV. KẾT LUẬN
giúp đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
Chúng tôi cũng chân thành cảm ơn bệnh
Mặc dù tuổi cao là một yếu tố tiên lượng
nhân và gia đình đã đồng hành cùng chúng
nặng đối với phẫu thuật ở bệnh nhân phình
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghien cứu.
tách động mạch chủ type A, tuy nhiên đây
không phải là một chống chỉ định tuyệt đối.
Trong tương lai, chúng ta hy vọng sẽ có công
cụ cho phép một dự đoán chính xác hơn về
kết quả sau khi phẫu thuật lóc động mạch chủ
cấp tính ở người già. Những công cụ này sẽ
TCNCYH 102 (4) - 2016
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anthony L Estrera, MD., Hazim J Safi
(2012). Aortic dissection in the elderly Texas
Heart Institute Journal, 39(6), 831 – 833.
2. Komasu K (2014). Surgical outcomes of
141
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
acute type A aortic dissection in elderly pa-
section in octogenarians: is it justified? Journal
tientsAnnals of Thoracic Surgery 2014, 97(5),
1576 - 1581.
of Thoracic Cardiovascular Surgery, 121(2),
259 - 267.
3. Mehta R.H., Suzuki T et al (2002).
IRAD investigators: Predicting death in pa-
7. Hata M, Sezai A, Niino T et al (2008).
Should emergency surgical intervention be
tients with acute type A aortic dissection.
performed for an octogenarian with type A
acute aortic dissection? Journal of Thoracic
Circulation, 105, 200 - 206.
4. Trimarchi S, Eagle KA, Nienaber CA,
et al (2010). Role of age in acute type A aortic
dissection outcome: report from the Interna-
Cardiovascular Surgery, 135(5), 1042 - 1046.
tional Registry of Acute Aortic Dissection
(IRAD). Journal of Thoracic Cardiovascular
8. Piccardo A, Regesta T, Zannis K, et al
(2009). Outcomes after surgical treatment for
type A acute aortic dissection in octogenarians: a multicenter study. Annals of Thoracic
Surgery, 140(4), 784 – 789.
5. DeBakey ME, Henly WS, Cooley DA,
Surgery, 88(2), 491 – 497.
9. Biancari F, Vasques F, Benenati V et
et al (1961). Surgical treatment of dissecting
aneurysm of the aorta: analysis of 72 cases.
al(2011). Contemporary results after surgical
repair of type A aortic dissection in patients
aged 80 years and older: a systematic review
Circulation, 24(2), 290 - 303.
6. Neri E., Toscano T., Massetti M et al
(2001). Operation for acute type A aortic dis
and meta-analysis. European Journal of Cardiothorac Surgery, 40(5), 1058 – 1063.
Summary
SURGERY TREATMENT FOR OVER 80 AGES PATIENT WITH
STANFORD A AORTIC DISSECTION: IS IT A CONTRAINDICATION?
Aortic dissection type A (Stanford A) is a medical emergency requiring immediate treatment.
When diagnosis is established, surgery should be operated as soon as possible. Even if patients
were in surgery time, mortality around the hospitalization also relatively high, between 15 - 20%.
One of the factors related to mortality prognosis of patients is advanced age. Comorbidities and
advanced age can pose a contraindication to surgery in selected patient. Therefore, surgery or
not for patients over 80 years of age is still a controversial issue, is a very difficult decision for the
surgeon. In cases of 84 years old patiend diagnosis type A aortic dissection has been successful
surgical treated inh Cardiovascular Surgery Unit, Heart Institute, Bach Mai Hospital, we would like
to share some technical experiences surgical and postoperative recovery process to contribute to
the field is still controversial in medicine.
Keywords: Type A aortic dissection, surgery, elderly
142
TCNCYH 102 (4) - 2016