Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Trượt đốt sống thắt lưng một tầng, mức độ nhẹ: lâm sàng và hình ảnh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.36 KB, 5 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018

TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG MỘT TẦNG, MỨC ĐỘ NHẸ:
LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC
Phạm Vô Kỵ*; Vũ Văn Hòe**; Nguyễn Hùng Minh**; Nguyễn Văn Hưng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của trượt đốt sống thắt lưng một tầng,
mức độ nhẹ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng và
hình ảnh học của 62 bệnh nhân (BN) trượt đốt sống thắt lưng một tầng. Kết quả: 62 BN
(23 nam, 39 nữ), tuổi trung bình 48,85. Triệu chứng lâm sàng gồm: chỉ đau lưng (1,6%), đau
lưng kèm đau theo rễ (98,4%) và đau cách hồi thần kinh (38,7%), dấu bậc thang (27,4%),
Lasègue dương tính (98,4%). Trên X quang quy ước, 79% trượt độ I và 21% trượt độ II. Trượt
L4 chiếm 74,2% và trượt L5 là 22,6%. Trên X quang động: 68,3% tăng độ trượt. Trên cộng
hưởng từ (CHT): thoát vị đĩa đệm (46,8%), hẹp lỗ liên hợp (98,4%) và phì đại mấu khớp
(88,7%). Kết luận: đau lưng, đau theo rễ và đau cách hồi thần kinh là những triệu chứng
thường gặp, nhưng không đặc hiệu. Dấu hiệu bậc thang là dấu hiệu đặc trưng, nhưng chỉ gặp
ở 27,4% trượt đốt sống thắt lưng mức độ nhẹ. X quang động là công cụ hữu ích để đánh giá
mất vững cột sống. CHT rất tốt để đánh giá chèn ép thần kinh và mô mềm.
* Từ khóa: Trượt đốt sống một tầng; Triệu chứng lâm sàng; Hình ảnh học.

Low Grade and Single Level Lumbar Spondylolisthesis: Clinical
Symptoms and Imaging
Summary
Objectives: To describe clinical symptoms and imaging of low grade and single-level lumbar
spondylolisthesis. Subjects and methods: A cross-sectional study included 62 patients who had
single-level lumbar spondylolisthesis. Clinical symptoms and imaging were recorded. Results:
Sixty-two patients (23 males, 39 females). The average age was 48.85 years. Clinical
symptoms included: Only low back pain (1.6%), low back pain with radicular pain (98.4%),
intermittent neurogenic claudication (38.7%), step sign (27.4%), positive Lasègue (98.4%).
X-ray conventional showed 79% grade I and 21% grade II spondylolisthesis with 74.2% at L4
and 22.5% at L5. There was 68.3% of enhaned slip on X-ray dynamics. On MRI, there was


46.8% of herniated disc, 98.4% of narrow foramen, 88.7% of facet hypertrophy. Conclusions:
Low back pain, radicular pain and intermittent neurogenic claudication were common, but nonspecific symptoms of spondylolisthesis. Step sign is specific symptom with 27.4% of low grade
spondylolistheisis. X-ray dynamic is useful in evaluating instability. MRI is very good to evaluate
nerve root compression and soft-tissue.
* Keywords: Single level spondylolisthesis; Clinical symptoms; Imaging.
* Bệnh viện Kiên Giang
** Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Vô Kỵ ()
Ngày nhận bài: 26/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/11/2017
Ngày bài báo được đăng: 18/12/2017

129


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống thắt lưng là một sự
dịch chuyển bất thường ra trước hoặc ra
sau của đốt sống phía trên so với đốt
sống ở phía dưới vùng thắt lưng. Hệ quả
là làm thay đổi cấu trúc giải phẫu và mất
vững cột sống, gây những triệu chứng
lâm sàng tương ứng mức tổn thương.
Đây là một bệnh lý có biểu hiện lâm
sàng rất đa dạng và phong phú, có thể chỉ
có đau lưng, chỉ đau theo rễ hoặc phối
hợp cả hai, đôi khi không có triệu chứng
gì [6, 7, 8]. Ngày nay, với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán hình
ảnh như: chụp X quang, cắt lớp vi tính và

cộng hưởng từ (CHT), việc chẩn đoán
trượt đốt sống đã trở nên đơn giản, chính
xác và toàn diện.
Triệu chứng lân sàng và hình ảnh học
của trượt đốt sống thắt lưng nói chung,
bao gồm trượt nhiều tầng và trượt nặng
đã được nhắc đến nhiều trong y văn. Tuy
nhiên, đặc điểm riêng cho trượt đốt sống
một tầng, mức độ nhẹ thì chưa có nhiều
nghiên cứu được báo cáo. Mục đích của
nghiên cứu này: Mô tả đặc điểm lâm sàng

và hình ảnh học của trượt đốt sống thắt
lưng một tầng, mức độ nhẹ.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
62 BN trượt đốt sống thắt lưng một
tầng, trượt độ I và độ II, nhập viện điều trị
tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện
Kiên Giang từ 4 - 2012 đến 12 - 2016.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả cắt ngang.
* Phương pháp tiến hành:
Các triệu chứng về lâm sàng, đặc điểm
về hình ảnh học được thu thập và mô tả.
Đánh giá trượt đốt sống theo phân độ
Mayerding (độ I: 1 - 25%; độ II: 26 - 50%; độ
III: 51 - 75%; độ IV: 76 - 100%).

* Phân tích thống kê:
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học
được mô tả dưới dạng tỷ lệ phần trăm (%).
Dữ liệu phân tích bằng phần mềm SPSS
16.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 62 BN (23 nam, 39 nữ) trượt đốt sống thắt lưng một tầng, mức độ
nhẹ, tuổi trung bình 48,85, chúng tôi thấy:
1. Đặc điểm lâm sàng.
Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng của trượt đốt sống thắt lưng.
Các triệu chứng

n

%

Chỉ đau thắt lưng
Đau thắt lưng kèm đau theo rễ
1 bên
2 bên

1

1,6

26
35

41,9

56,5

Đau cách hồi thần kinh
< 100 m
100 - 500 m
> 500 m

2
22
38

3,2
35,5
61,3

130


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
Dấu bậc thang

17

27,4

5

8,1

56


90,3

1

1,6

Giảm phản xạ gân xương chi dưới

58

93,5

Nghiệm pháp Schöber dương tính

51

83,6

Tê, dị cảm

49

79,0

Tê + giảm cảm giác

12

19,4


Không rối loạn

1

1,6

Sức cơ 3/5

2

3,2

Sức cơ 4/5

2

3,2

Sức cơ 5/5

58

93,5

Teo cơ

31

50,0


Lasègue
< 30

0
0

30 - 70
> 70

0

Rối loạn cản giác

Rối loạn vận động

Triệu chứng lâm sàng của trượt đốt
sống thắt lưng rất phong phú và đa dạng
gồm: chỉ có đau lưng (1,6%), đau lưng
kèm đau theo rễ (98,4%) và đau cách hồi
thần kinh (38,7%), dấu bậc thang
(27,4%), Lasègue dương tính 98,4%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 27,4% BN
có dấu hiệu bậc thang. Mặc dù dấu hiệu
này được ghi nhận với tỷ lệ thấp, nhưng
lại là dấu hiệu đặc trưng của trượt đốt
sống. Theo Võ Văn Thanh [3], 35,3% BN
có dấu hiệu này. Tỷ lệ dấu hiệu bậc thang


Nghiên cứu của Nguyễn Hùng Minh và

thấp có lẽ do phần lớn BN trong nghiên

CS [1] cũng cho kết quả tương tự, 100% BN

cứu có độ trượt thấp, chủ yếu là độ I và

đều có đau thắt lưng và 34/36 BN (94,44%)

độ II. Hơn nữa, dấu hiệu này khó phát

đau theo rễ. Phan Trọng Hậu [2] cho thấy

hiện được ở người mập, béo phì. Dấu

91% đau thắt lưng và 80% đau theo rễ.

hiệu Lasègue dương tính phản ánh có

Đau cách hồi cũng là một triệu chứng hay

một chèn ép ở rễ thần kinh. Chúng tôi

gặp, là một biểu hiện của tình trạng hẹp

gặp 98,4% Lasègue dương tính. Nguyễn

ống sống. Võ Văn Thanh [3] nhận thấy


Vũ [4] ghi nhận tỷ lệ khá cao BN có dấu

67,6% BN đau cách hồi thần kinh. Phan

hiệu này (87,7%). Thậm chí, tỷ lệ này có

Trọng Hậu [2] ghi nhận tỷ lệ này là 63%.

thể đạt đến 100% theo Lê Ngọc Quang [5].
131


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
2. Đặc điểm hình ảnh học.
* X quang cột sống thắt lưng quy ước:
Bảng 2: Đặc điểm X quang quy ước trong trượt đốt sống thắt lưng.
n

%

Độ 1

49

79,00

Độ 2

13


21,00

Mức độ trượt đốt sống

Tầng trượt
L3

2

3,20

L4

46

74,20

L5

14

22,60

Khuyết eo

17

27,40

Mất đường cong sinh lý cột sống


62

100,00

* Đặc điểm CHT trong trượt đốt sống
thắt lưng:

Đặc điểm X quang quy ước trong trượt
đốt sống với 79% độ I và 21% trượt độ II.
Kết quả này tương đồng với Phan Trọng
Hậu [2]: trượt độ I là 51,4%, độ II là
41,4%. Nghiên cứu của Võ Văn Thanh [3]
cũng có kết quả tương tự, trượt độ I
chiếm 63,2% và độ II là 30,9%. Trượt xảy
ra chủ yếu ở L4 và L5 với 27,4% gãy eo
trên X quang quy ước. Standaert [8] cũng
ghi nhận khoảng 20% khuyết eo phát hiện
được qua X quang quy ước.

Khuyết eo: 20 BN (32,30%): thoát vị
đĩa đệm: 29 BN (46,80%): hẹp lỗ liên
hợp: 61 BN (98,40%); hẹp khe liên thân
đốt: 61 BN (98,40%); phì đại mấu khớp:
55 BN (88,70%).

X quang động với tư thế cúi và ưỡn tối
đa là một công cụ chẩn đoán rất hữu ích
để đánh giá sự mất vững của cột sống,
giúp phát hiện tốt hơn những chuyển

động bất thường trong tư thế động.
Chúng tôi thấy mất vững cột sống được
bộc lộ tốt hơn trên X quang động, có đến
68,3% BN tăng mức độ trượt trên
X quang động so với X quang quy ước.
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của Nguyễn Vũ [4]: 77,1% có tăng mức
độ trượt trên X quang động.

chúng tôi phát hiện 46,8% BN thoát vị đĩa
đệm, 98,40% có hẹp lỗ liên hợp và hẹp

132

CHT là phương pháp chẩn đoán rất tốt
để đánh giá tổn thương về thần kinh và
mô mềm ở cột sống, đặc biệt là tổn
thương thoái hóa đĩa, thoát vị đĩa đệm,
phì đại mấu khớp và chèn ép thần kinh rễ
trong lỗ liên hợp. Qua khảo sát chụp CHT
62 trường hợp trượt đốt sống thắt lưng

khe liên đốt, 88,70% phì đại mấu khớp.
Nguyễn Vũ [4] nhận thấy 67,8% hẹp và
chèn ép rễ trong lỗ liên hợp, 60% phì đại
mấu khớp và dây chằng vàng.


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018
KẾT LUẬN

Đau lưng, đau theo rễ và đau cách hồi
thần kinh là những triệu chứng hay gặp,
nhưng không đặc hiệu. Dấu hiệu bậc thang
là dấu hiệu đặc trưng, nhưng chỉ gặp ở
27,4% trượt đốt sống thắt lưng mức độ
nhẹ. X quang quy ước là một công cụ
đơn giản để chẩn đoán trượt đốt sống.
Đặc biệt, X quang động rất hữu ích trong
đánh giá sự mất vững cột sống với 68,3%
có tăng mức độ trượt trên X quang động.
CHT là phương pháp chẩn đán rất tốt để
đánh giá tổn thương mô mềm và chèn ép
thần kinh với 46,8% thoát vị đĩa đệm và
98,4% hẹp lỗ liên hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hùng Minh, Nguyễn Xuân
Phương. Đánh giá lâm sàng, kết quả điều trị
trượt đốt sống thắt lưng bệnh lý bằng phẫu
thuật nẹp vít qua cuống sống tại Bệnh viện
Quân y 103. Tạp chí Y học thực hành. 2010,
716, tr.82-86.
2. Phan Trọng Hậu. Nghiên cứu chẩn đoán
và điều trị phẫu thuật bệnh trượt đốt sống thắt
lưng do hở eo ở người trưởng thành. Luận án
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2006.

3. Võ Văn Thanh. Kết quả điều trị trượt
đốt sống thắt lưng L4-L5 bằng phẫu thuật lấy
đĩa đệm, cố định cột sống, ghép xương liên
thân đốt. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội trú.

Trường Đại học Y Hà Nội. 2014.
4. Nguyễn Vũ. Nghiên cứu điều trị trượt
đốt sống thắt lưng bằng phương pháp cố định
cột sống qua cuống kết hợp hàn xương liên
thân đốt. Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại
học Y khoa Hà Nội. 2015.
5. Lê Ngọc Quang. Nghiên cứu kết quả
phẫu thuật bắt vít chân cung tối thiểu có sử
dụng ống banh CASPAR điều trị trượt đốt
sống thắt lưng một tầng. Luận văn Chuyên
khoa Cấp II. Học viện Quân y. 2013.
6. North American Spine Society. Evidencebased clinical guidelines for multidisciplinary
spine care: Diagnosis and treatment of adult
isthmic spondylolisthesis. Veterans Boulevard,
Burr Ridge, IL. 2014, pp.1-89.
7. North American Spine Society. Evidencebased clinical guidelines for multidisciplinary
spine care: Diagnosis and treatment of
degenerative lumbar spondylolisthesis. Veterans
Boulevard, Burr Ridge, IL. 2014, pp.1-121.
8. Standaert C.J, Herring S.A. Spondylolysis:
a critical review. Br J Sports Med. 2000, 34,
pp.415-422.

133



×