Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số chỉ số sọ - mặt ở một nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi tại Hà Nội trên phim sọ mặt thẳng từ xa kỹ thuật số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.72 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT Ở MỘT NHÓM TRẺ EM NGƢỜI KINH
12 TUỔI TẠI HÀ NỘI TRÊN PHIM SỌ MẶT THẲNG TỪ XA
KỸ THUẬT SỐ
Vũ Văn Tài*; Hoàng Tuấn Linh*; Hồ Thị Kim Thanh*
Võ Trương Như Ngọc*; Trương Mạnh Dũng*; Nguyễn Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định một số chỉ số sọ - mặt của nhóm trẻ em người Kinh 12 tuổi trên phim sọ
mặt thẳng từ xa kỹ thuật số. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 518
trẻ em người Kinh 12 tuổi gồm 284 nam, 234 nữ tại Hà Nội. Kết quả: ở nam: Z-Z: 83,13 ± 3,52
mm; J-J: 63,46 ± 2,99 mm; Nc-Nc: 31,78 ± 2,32 mm; Ag-Ag: 78,29 ± 3,68 mm. Nữ: Z-Z: 82,00 ±
3,40 mm; J-J: 61,98 ± 2,58 mm; Nc-Nc: 31,54 ± 2,06 mm; Ag-Ag: 76,74 ± 3,54 mm. Kết luận: có
sự khác biệt về chỉ số sọ - mặt giữa nam và nữ trừ chỉ số Nc-Nc. Tuy nhiên, không có khác biệt
về chỉ số sọ - mặt giữa các loại khớp cắn (KC). Có sự tương đồng về kích thước ngang xương
hàm trên so với trẻ 12 tuổi ở Hoa Kỳ, nhưng kích thước ngang xương hàm dưới có sự khác
biệt (p < 0,05).
* Từ khóa: Chỉ số sọ - mặt; Phim sọ mặt thẳng từ xa kỹ thuật số; Trẻ em.

Somes Craniofacial Index in Digital Posterio-anterior Cephalometric
among a Group of Kinh People Aged 12 Years at Hanoi
Summary
Objectives: To determine some cranial indexes of a group of 12-years-old Vietnamese
children on digital posteroanterior cephalograms. Subjects and methods: A cross-sectional
study of 518 children in Hanoi at the age of 12-years. Results: Male (n = 284): Z-Z: 83.13 ± 3.52
mm; J-J: 63.46 ± 2.99 mm; Nc-Nc: 31.78 ± 2.32 mm; Ag-Ag: 78.29 ± 3.68 mm. Female (n =
234): Z-Z: 82.00 ± 3.40 mm; J-J: 61.98 ± 2.58 mm; Nc-Nc: 31.54 ± 2.06 mm; Ag-Ag: 76.74 ±
3.54 mm. Conclusion: There is a difference in cranial indices between men and women, but
there is no difference in cranial indexes between bites. There is a similarity in transverse
maxilary size compared to 12 yeasr old children in the United States, but the transverse
mandibular size is significantly different (p < 0.05).


* Keywords: Craniofacial index; Digital posteroanterior cephalometric; Children.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi dân tộc, mỗi chủng tộc có đặc
điểm giải phẫu và sinh lý khác nhau, vì
thế chỉ số sọ mặt khác nhau. Trên thế

giới, có hai khu vực có nhiều công trình
nghiên cứu đo đạc tăng trưởng đầu mặt
và đánh giá về hình thái tăng trưởng là
Bắc Mỹ và Đông Âu [3].

* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội
** Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tài ()
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017
Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017

418


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Ở Việt Nam, có một số công trình
nghiên cứu về hình thái đầu mặt như
nghiên cứu của Nguyễn Quang Quyền
[1], Hoàng Tử Hùng [2]. Tuy nhiên, chưa
có công trình nào xác định chỉ số sọ - mặt
trên phim sọ - mặt thẳng từ xa kỹ thuật số
cho nhóm trẻ em 12 tuổi.


đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên
cứu y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội
chấp thuận theo quyết định số
202/HĐĐĐĐHYHN Vv: chấp thuận đạo
đức nghiên cứu y sinh học ngày
20/10/2016.

Lứa tuổi 12 có sự phát triển nhanh về
đầu mặt, bác sỹ chỉnh hình răng thường
bắt đầu can thiệp ở lứa tuổi này. Tuy
nhiên, để chẩn đoán, lập kế hoạch điều
trị, tiên lượng phải sử dụng số liệu của
các chủng tộc khác nhau trên thế giới.
Đây là điều bất cập của Ngành Răng
Hàm Mặt Việt Nam.

Trẻ em 12 tuổi, có cha, mẹ, ông, bà
nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc
Kinh. Đối tượng đồng ý tham gia nghiên
cứu và có sự đồng ý của bố mẹ hoặc
người bảo hộ. Trẻ đã mọc hoàn chỉnh ít
nhất 24 răng vĩnh viễn trên cung hàm, các
răng không có tổn thương tổ chức cứng
gây mất chiều dài cung răng, không có
bất thường vùng hàm mặt. Phim sọ - mặt
thẳng từ xa chụp các đối tượng trên đạt
tiêu chuẩn: đủ các mốc giải phẫu, hình
ảnh rõ, rõ thước chuẩn hóa.

Vì vậy, việc cần có chỉ số sọ - mặt cho

nhóm trẻ 12 tuổi Việt Nam nói chung và
chỉ số trên phim sọ - mặt thẳng từ xa kỹ
thuật số nói riêng là một nhu cầu cấp
thiết. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để
bác sỹ lâm sàng chẩn đoán, lập kế hoạch
điều trị một cách tốt nhất.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Lấy ngẫu nhiên 518 trẻ em 12 tuổi
người Kinh gồm 284 nam, 234 nữ tại Hà
Nội, thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu
của Đề tài cấp Nhà nước. Các đối tượng
được chụp phim sọ - mặt thẳng từ xa kỹ
thuật số tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,
Trường Đại học Y Hà Nội.
Nghiên cứu của chúng tôi là một phần
nhỏ trong đề tài nghiên cứu cấp nhà
nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc ở
người Việt Nam để ứng dụng trong y học”

* Tiêu chuẩn lựa chọn:

* Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ đã từng điều trị chỉnh nha, mài
chỉnh KC, có phục hình trong miệng, có
chấn thương hàm mặt, dị hình do bệnh lý,
viêm nhiễm vùng hàm mặt. Trẻ không
hợp tác. Phim sọ - mặt thẳng từ xa không
đạt tiêu chuẩn.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
* Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Chụp phim X quang: tất cả đối tượng
được chụp phim sọ - mặt thẳng bằng máy
X quang kỹ thuật số Orthophos XG5. Đối
tượng nghiên cứu đứng thẳng, đầu tư thế
chuẩn, môi ở tư thế nghỉ tự nhiên, răng ở
tư thế lồng múi tối đa. Căn chỉnh phim lấy
tỷ lệ 1:1 lưu trữ vào ổ cứng máy tính.
419


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
- Phân tích phim: phim được đánh dấu
điểm mốc giải phẫu và đo khoảng cách
giữa các điểm bằng phần mềm VNCeph.

số tương quan với giá trị r > 0,7, người đo
cần kiên định cao giữa các lần đo.
- Nhập và phân tích số liệu bằng phần
mềm SPSS 20.0 để tính số trung bình
(M), độ lệch chuẩn (SD), giá trị nhỏ nhất
(min) và giá trị lớn nhất (max).

- Để hạn chế sai số đo, đo lại tất cả
phim sau một tháng do cùng một người
đo chính, số liệu giữa hai lần đo tính chỉ

Bảng 1: Một số điểm mốc trên phim sọ - mặt thẳng.

Thuật ngữ

Thuật ngữ

tiếng Việt

tiếng Anh

Định nghĩa

Ký hiệu

Điểm gò má - trán

Zygomaticofrontal

Điểm trong nhất của khớp gò má - trán

Z

Điểm viền hố mũi

Nasal cavity

Điểm ngoài nhất viền hố mũi

Nc

Jugale


Điểm ngoài nhất của khớp gò má - hàm trên

J

Antegonion

Điểm nằm sâu nhất của khuyết trước góc
hàm dưới

Ag

Điểm gò má - hàm trên
Điểm trước góc hàm

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực hiện nghiên cứu trên 518 phim sọ - mặt thẳng của trẻ 12 tuổi. Phân bố theo
giới như sau: 284 nam (54,8%), 234 nữ (45,2%), có sự khác biệt về tỷ lệ nam nữ
(p = 0,031 < 0,05).
Bảng 2: Kích thước Z-Z (mm) trên phim sọ - mặt thẳng.
Chung

Loại I

Loại II

Loại III

Loại hỗn hợp

p2


Nam

83,13 ± 3,52

82,83 ± 3,57

84,15 ± 2,92

83,92 ± 4,03

83,26 ± 3,50

0,162

Nữ

82,00 ± 3,40

81,85 ±,336

81,83 ± 3,28

82,12 ± 4,08

82,80 ± 3,34

0,538

0, 000


0,009

0,012

0,230

0,543

p1

Có sự khác biệt giữa hai giới nói chung và ở KC loại I và II, còn lại không có sự
khác biệt ở KC loại III và hỗn hợp cũng như giữa các loại KC ở từng giới.
Bảng 3: Kích thước Nc-Nc (mm) trên phim sọ - mặt thẳng.
Chung

Loại I

Loại II

Loại III

Loại hỗn hợp

p2

Nam

31,78 ± 2,32


31,66 ± 2,39

32,01 ± 2,00

32,94 ± 2,66

31,66 ± 2,13

0,186

Nữ

31,54 ± 2,01

31,39 ± 2,02

31,50 ± 1,35

32,41 ± 2,29

31,83 ± 2,41

0,214

0,218

0,272

0,270


0,552

0,742

p1

Không có sự khác biệt giữa hai giới nói chung, giữa các loại KC trong cùng giới và
giữa hai giới ở từng loại KC.
420


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
Bảng 4: Kích thước J-J (mm) trên phim sọ - mặt thẳng.
Chung

Loại I

Loại II

Loại III

Loại hỗn hợp

p2

Nam

63,46 ± 2,99

63,18 ± 2,91


66,17 ± 3,19

64,65 ± 2,03

63,63 ± 3,20

0,109

Nữ

61,98 ± 2,58

61,83 ± 2,62

62,30 ± 2,18

62,76 ± 2,21

62,18 ± 2,71

0,451

0,000

0,000

0,034

0,021


0,034

p1

Có sự khác nhau giữa hai giới nói chung và giữa hai giới ở từng loại KC. Tuy nhiên,
không có sự khác biệt giữa các loại KC khác nhau ở từng giới.
Bảng 5: Kích thước Ag-Ag (mm) trên phim sọ - mặt thẳng.
Chung

Loại I

Loại II

Loại III

Loại hỗn hợp

p2

Nam

78,29 ± 3,68

77,89 ± 3,80

78,71 ± 3,25

79,43 ± 3,52


79,06 ± 3,41

0,099

Nữ

76,74 ± 3,54

76,42 ± 3,57

76,60 ± 3,26

78,84 ± 2,48

77,34 ± 3,71

0,039

0,000

0,000

0,032

0,589

0,03

p1


Có sự khác biệt giữa hai giới nói chung và ở các loại KC, trừ KC loại III không có
khác biệt. Ở nam, không có khác biệt giữa các loại KC, còn ở nữ có khác biệt giữa các
loại KC.
Bảng 6: Chênh lệch kích thước xương hàm trên (XHT) và xương hàm dưới (XHD)
[Ag-Ag]-[J-J] mm.
Chung

Loại I

Loại II

Loại III

Loại hỗn
hợp

p2

Nam

14,83 ± 3,22

14,72 ± 3,42

14,54 ± 260

14,78 ± 2,19

15,43 ± 3,12


0,501

Nữ

14,76 ± 3,24

14,60 ± 3,15

14,30 ± 2,44

16,08 ± 2,15

15,15 ± 3,92

0,256

0,801

0,73

0,775

0,108

0,716

p1

Không có sự khác biệt về chênh lệch kích thước XHT và XHD ở nam và nữ cũng
như giữa các loại KC.

BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cung cấp một vài
chỉ số sọ - mặt của trẻ em 12 tuổi người
Kinh ở Hà Nội, giúp bác sỹ lâm sàng có
thêm dữ liệu trong chẩn đoán cũng như
đưa ra kế hoạch điều trị. Phân tích kỹ hơn
về chiều rộng XHT và dưới thấy tính trung
bình cho 518 đối tượng, kết quả như sau:
khoảng cách J-J: 62,79 ± 2,90 mm, Ag-Ag:
77,59 ± 3,70 mm, chênh lệch giữa chiều
rộng XHT và XHD: 14,80 ± 3,23 mm.

Theo nghiên cứu của Cortella, Shofer và
Ghafari (1997) [4], J-J: 62,7 ± 2,5 mm;
PSS = 0,476; Ag-Ag: 81 ± 3,9 mm; PSS =
0,000. Chênh lệch chiều rộng giữa XHT
và XHD: 18,3 ± 3,6 mm; PSS = 0,00. Như
vậy, có sự khác nhau về chênh lệch giữa
chiều rộng XHT và XHD trong nghiên cứu
này so với kết quả của Cortella và CS,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. So sánh giữa kích thước J-J và AgAg của hai nghiên cứu thấy: về J-J: không
421


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
có sự khác biệt (p = 0,476 > 0,05);
về Ag-Ag: khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
Như vậy, có thể cho rằng chiều rộng

XHD ở nhóm trẻ em 12 tuổi ở Hoa Kỳ lớn
hơn so với chiều rộng XHD của nhóm trẻ
em 12 tuổi Việt Nam, trong khi chiều rộng
XHT là tương đương, đó là nguyên nhân
của chênh lệch giữa [Ag-Ag]-[J-J] của trẻ
12 tuổi Việt Nam nhỏ hơn so với trẻ
12 tuổi Hoa Kỳ.
Trong nghiên cứu của Tannaz
Rastegar-Lari, Rashed Al-Azemi, Jon
Årtun (2012) [5] thực hiện trên 159 trẻ em
Kuwaiti (81 nam, 78 nữ) với kết quả: J-J:
62,7 ± 4,88 mm, PSS = 0,476; Ag-Ag: 82,4
± 5,39 mm, PSS = 0,00; [Ag-Ag]-[J-J]: 19,7
± 5,13 mm, PSS = 0,000; Nc-Nc: 29,00 ±

2,85 mm, PSS = 0,00. Ag-Ag, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). J-J không có
sự khác biệt (p = 0,086 > 0,05). Nc-Nc có
sự khác biệt (p < 0,05).
Trong nghiên cứu của Tancan Uysala
và Zafer Sari (2005) [6] thực hiện trên
46 nam và 54 nữ Thổ Nhĩ Kỳ trưởng
thành có kết quả: J-J: 66,59 ± 4,85 mm,
Ag-Ag: 98,03 ± 7,36 mm. Chúng tôi thấy
chênh lệch [Ag-Ag]-[J-J] ở nghiên cứu của
tác giả nước ngoài 31,44 mm, trong khi ở
nhóm trẻ 12 tuổi Việt Nam là 14,80 mm.
Như vậy, chênh lệch giữa [Ag-Ag]-[J-J]
rất khác biệt.
Thực hiện nghiên cứu dọc trên 36 đối

tượng qua các mốc tuổi: 7,6; 10,3; 12,9;
16,5; 26,4 tuổi do Richard M và CS [7]
thực hiện thu được kết quả:

Bảng 7: Kích thước Ag-Ag và J-J ở các lứa tuổi.
7,6 tuổi

10,3 tuổi

12,9 tuổi

16,5 tuổi

26,4 tuổi

Mean

SD

Mean

SD

Mean

SD

Mean

SD


Mean

SD

J-J

56,24

2,76

59,26

2,85

60,59

3,1

62,32

3,62

61,57

3,92

Ag-Ag

72,03


3,26

75,95

3,15

78,80

3,35

81,90

3,79

83,04

4,42

Có sự khác biệt với J-J (p = 0,00) và Ag-Ag (p = 0,00). Kết quả này càng làm rõ sự
chênh lệch [Ag-Ag]-[J-J] ở trẻ 12 tuổi Việt Nam nhỏ hơn trẻ 12 tuổi Hoa Kỳ.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 518 phim sọ - mặt thẳng
từ xa kỹ thuật số của trẻ 12 tuổi ở Hà Nội
gồm 284 nam và 234 nữ, chúng tôi rút ra
một số kết luận: có sự khác biệt về chỉ số
sọ - mặt giữa hai giới (p < 0,05). Khi so
sánh các loại KC thì các chỉ số sọ - mặt
không có sự khác biệt. Khi so sánh
với một nghiên cứu khác trên nhóm trẻ

em 12 ở Hoa Kỳ, kích thước ngang XHT
không có sự khác biệt, nhưng kích thước
ngang XHD có khác biệt. Kích thước
ngang XHD của trẻ em Việt Nam nhỏ hơn
422

so với trẻ em Mỹ. Khi so sánh với một
nghiên cứu trên 159 trẻ em Kuwaiti kết
quả tương tự. Tuy nhiên, khi so sánh với
một nghiên cứu dọc thực hiện trên 36 đối
tượng người Hoa Kỳ qua các mốc tuổi:
7,6 tuổi; 10,3 tuổi; 12,9 tuổi; 16,5 tuổi;
26,4 tuổi. Ở mốc 12,9 tuổi có sự khác
biệt so với trẻ Việt Nam về kích thước
ngang XHT và kích thước ngang XHD.
Chúng tôi tiếp tục mở rộng nghiên cứu để
có thể đưa ra chỉ số sọ - mặt đại diện cho
trẻ em 12 tuổi Việt Nam trong thời gian
sắp tới.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đối
tượng nghiên cứu là các em học sinh
Trường Trung học cơ sở Ngọc Hồi, Liên
Ninh, Ngũ Hiệp và các thầy cô giáo, các
bậc phụ huynh của các em học sinh.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Bộ Khoa học và Công nghệ đã tài trợ kinh

phí cho nghiên cứu, PGS.TS. Trương
Mạnh Dũng - Chủ nhiệm Đề tài đã quan
tâm, chỉ đạo, hướng dẫn chúng tôi hoàn
thành nghiên cứu này. Chúng tôi cũng
bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo,
cán bộ nhân viên của Viện Đào tạo Răng
Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Quyền. Hằng số hình
thái trẻ em Hà Nội từ 4 đến 7 tuổi. Tập san
Hình thái. 1968, tập 1, tr.21-24.

2. Hoàng Tử Hùng. Một số đặc điểm hình
thái nhân chủng ở đầu, mặt và răng người
Êđê. Tập san Hình thái học. 1991, tập 5,
tr.24-29.
3. Farkas L.G. Anthropometry of the Head
and Face in medicine. New York: Elsevier
North Holland. 1981.
4. Cortella Stefano. Transverse development
of jaws: Norms for the posteroanterior
cephalometric analysis. Am J Dentofacical
Orthop. 1997, 112, pp.519-522.
5. Tannaz Rastegar-Lari, Rashed AlAzemi, Lukman Thalib and Jon Artun. Dental
arch dimensions of adolescent Kuwaitis with
untreated ideal occlusion: Variation and
validity of proposed expansion indexes. Am J
Orthod Dentofacial Orthop. 2012, 142,

pp.635-44.
6. Tancan Uysal, Zafer Sari. Posteroanterior
cephalometric norms in Turkish adult. Am J
Dentofacical Orthop. 2005, 127, pp.324-332.
7. Richard M Hesby. Am J Orthod
Dentofacial Orthop. 2006, 130, pp.721-731.

423



×