Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 6 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC SIÊU ÂM
CỦA BỆNH NHÂN U MẠCH MÁU GAN
Trần Đình Dưỡng*; Ngô Tuấn Minh*
Nguyễn Danh Thanh*; Lê Ngọc Hà**
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu đặc đi m hình ảnh học trên siêu âm của bệnh nhân (BN) u mạch máu
gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: siêu âm gan cho 130 BN, 168 UMMG được phát
hiện và ch n đoán xác định bằng kết quả giải ph u bệnh. Thống kê đặc đi m 168 UMMG trên
siêu âm, tìm hi u mối liên quan giữa các đặc đi m của UMMG. Kết quả và kết luận: trong tổng
số BN nghiên cứu, tỷ lệ BN có 1 UMMG chiếm đa số (77,7%), UMMG chủ yếu nằm ở gan phải
(83,8%). U > 3 cm chiếm 51,8%. Kích thước trung bình của UMMG đo được trên siêu âm là
3,98 ± 2,69 cm. Tỷ lệ khối UMMG tăng âm thuần nhất 68,5%; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5%
UMMG có dấu hiệu giảm âm. 99,4% khối u có ranh giới rõ. 43,5% UMMG đi n hình trên siêu
âm. UMMG tăng âm trên siêu âm có kích thước < 3 cm (87,7%) cao hơn nhóm có kích thước ≥
3 cm (50,6%), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05).
* Từ khóa: U mạch máu gan; Siêu âm; Hình ảnh học.

Study on Morphologic Features of Ultrasonography in Patients
with Hepatic Hemagioma
Summary
Objectives: To study morphologic features of ultrasonography in patients with hepatic
hemagioma. Subjects and methods: Ultrasound was taken in 130 patients, 168 hepatic
hemagiomas were detected and confirmed by histopathology. We make statistic ultrasound
characteristics, study on the relationship between the ultrasound characteristics of hepatic
hemangiomas. Results and conclutions: In total patients studied, there were 77.7% of patients
with only one hepatic hemagioma, hepatic hemagiomas mainly located in right livers (83.8%).
There were 51.8% of hepatic hemagiomas with size larger 3 cm. The average size of the
hepatic hemagiomas was 3.98 ± 2.69 cm. There were 68.5% of equal hyperechoic lesions, 25%
mixed echogenic lesions and 6.5% hypoechoic lesions. 99.4% of them were clear borders. The


typical hepatic hemagiomas ratio was 43.5%. Ratio of hyperechoic hepatic hemagiomas with
size larger than 3 cm (87.7%) were significant higher than hyperchoic hepatic hemagiomas with
size smaller than 3 cm (50.6%).
* Key words: Hepatic hemagioma; Ultrasonography; Morphology.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện TWQĐ 108
Người phản hồi (Corresponding): Trần Đình Dưỡng ()
Ngày nhận bài: 22/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/06/2016
Ngày bài báo được đăng: 06/06/2016

139


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016

ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu ở gan (Hepatic
Hemangioma) là loại khối u lành tính,
thư ng gặp nhất ở gan, chiếm tỷ lệ 0,4 7,3% dân số [2, 5]. Trên thế giới, ngư i ta
đã áp dụng nhi u biện pháp ch n đoán
hình ảnh đ ch n đoán u máu gan như
siêu âm thư ng, siêu âm Doppler, chụp
cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ… Tuy
nhiên, do đặc đi m giải ph u bệnh phức
tạp nên hình ảnh khối u máu trên các
phương pháp ch n đoán hình ảnh c ng
rất đa dạng, từ những tổn thương đi n
hình cho đến các th không đi n hình,
khó khẳng định ch n đoán. Chính vì vậy,
trên thực tế nhi u trư ng hợp BN bị ch n

đoán nhầm giữa ung thư gan và UMMG.
Do đó cần thận trọng khi chỉ dựa vào các
phương pháp ch n đoán hình ảnh thông
thư ng đ ch n đoán u máu gan, vì ch n
đoán UMMG đồng nghĩa với việc BN
thư ng không cần đi u trị mà chỉ theo dõi
ngoại trú.
Siêu âm là phương tiện phổ biến ở
hầu hết các cơ sở y tế trong thăm d các
bệnh lý gan - mật. Đối với phần lớn các u
mạch máu nh , siêu âm cho hình ảnh
tăng âm đồng nhất đi n hình. Tuy nhiên,
có khoảng 10% UMMG không có hình
ảnh đi n hình với dạng hồi âm hỗn hợp
hay giảm âm, không th phân biệt được
với tổn thương ác tính ở gan [6]. Đ hi u
rõ được đặc đi m hình ảnh học của bệnh
u máu gan, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm
hình ảnh học trên siêu âm của BN u máu
gan.
140

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
130 BN UMMG được ch n đoán bằng
chọc tế bào hoặc mô bệnh học tại Bệnh
viện TWQĐ 108 từ tháng 6 - 2004 đến
1 - 2011.

Lựa chọn BN có tổn thương khối
choán chỗ trong gan, được ch n đoán
xác định là UMMG trên xét nghiệm tế bào
hoặc mô bệnh học. Loại trừ các trư ng
hợp không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn
m u thuận tiện trong th i gian nghiên cứu.
BN được khám lâm sàng, siêu âm gan
bằng máy Aloka 3.500, dùng đầu dò
convex, chọc hút tế bào hoặc sinh thiết
khối u.
* Phương pháp siêu âm: các đặc đi m
được lưu ý mô tả là xác định số lượng,
kích thước, vị trí khối u theo phân thuỳ
gan. Nhận định đặc đi m, tính chất khối u
dựa trên so sánh với nhu mô xung quanh.
Hình ảnh đi n hình của UMMG trên siêu
âm là khối hình tròn hoặc bầu dục, b rõ
nét, giới hạn rõ, cấu tr c tăng âm và đồng
nhất.
* Tiêu chuẩn chọc hút tế bào và mô
bệnh học chẩn đoán UMMG: bệnh ph m
có nhi u hồng cầu, có th xen l n bạch
cầu và tổ chức hoại tử, không có tế bào
lạ. Trên mô bệnh học, có nhi u xoang
mạch máu chứa hồng cầu xen kẽ với tế
bào gan lành, có th có huyết khối, tổ
chức hoại tử, xơ hoá ở trung tâm.



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016

* Xử lý số liệu: số liệu được trình bày
dưới dạng số trung bình độ lệch chu n
(X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm. Xét mối
liên quan giữa 2 biến định tính bằng thuật
toán χ2. Giá trị p < 0,05 được coi có ý
nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Trong số 130 BN nghiên cứu, phát
hiện 168 u máu gan. Tuổi trung bình của
nhóm nghiên cứu 45,5 8,9, trong đó lứa
tuổi thư ng gặp nhất từ 40 - 60 tuổi
(72,3%), nữ 50,8%.
1. Đặc điểm u máu gan trên siêu âm.
Bảng 1: Số lượng, vị trí và kích thước
u máu gan.
Đặc điểm u máu gan
Số lượng
u/1 BN
(n = 130)
Vị trí u/1
BN
(n = 130)

Kích
thước u
(n = 168)


n

Tỷ l (%)

1

101

77,7

2

20

15,4

3

9

6,9

Thùy phải

109

83,8

Thùy trái


8

6,2

Cả 2 thùy

13

10,0

< 1,5 cm

17

10,1

1,5 - < 3 cm

64

38,1

≥ 3 cm

87

51,8

46


27,4

UMMG
kích thước lớn
> 5 cm
X ± SD

3,98 ± 2,69 (cm)

BN chủ yếu có 1 UMMG (77,7%), tuy
nhiên 9 BN (6,9%) có tới 3 khối UMMG.
Nhìn chung, đa số BN thư ng chỉ có
1 khối UMMG. Tuy nhiên, Scheiner JD,
Donohoe KJ và nhi u tác giả khác cho

rằng > 20% BN có nhi u khối UMMG [3, 4,
7]. Đặc biệt, nghiên cứu của Mergo thấy
50% BN nghiên cứu có nhi u khối UMMG.
Các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỷ lệ
đa UMMG trên cùng 1 BN dao động 10 40%. Glinkova thấy 59,6% BN có 1 khối u
mạch máu, 21,2% có từ 2 - 3 khối và
19,2% có > 3 khối u.
UMMG khảo sát được chủ yếu nằm ở
thùy phải (83,8%) và 10% BN có u mạch
máu ở cả 2 thùy. Kết quả của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu nước ngoài đ u
thấy u mạch máu thư ng ở thùy phải. El
Desouki và CS nghiên cứu trên 100 BN
UMMG thấy 91% UMMG ở thùy phải,

trong đó hạ phân thùy sau chiếm 64% và
36% ở phía trước [7, 8, 9].
Gần 90% khối u có đư ng kính > 1,5 cm,
trong đó 51,8% BN có khối u ≥ 3 cm, đặc
biệt 27,4% BN có khối u kích thước > 5 cm.
Kích thước trung bình của UMMG đo
được trên siêu âm là 3,98 2,69 cm. Như
vậy, UMMG khảo sát được trong nghiên
cứu có kích thước khá lớn. Nhi u tác giả
gọi khối u có kích thước > 4 - 5 cm là u
mạch máu khổng lồ (giant hemangioma).
Những BN này cần được ch n đoán xác
định và có biện pháp theo dõi, đi u trị
ngăn ngừa biến chứng, đặc biệt là v
khối u.
* Đặc điểm mật độ âm của UMMG:
Tăng âm: 115 u (68,5%); giảm âm: 11 u
(6,5%); hỗn hợp âm: 42 u (25.0%).
Hình ảnh đi n hình của UMMG là khối
hình tròn hoặc bầu dục, b rõ nét, giới
hạn rõ, cấu tr c tăng âm và đồng nhất (do
hiện diện nhi u mặt phân cách tạo bởi
các vách và thành mạch máu), thư ng
141


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016

nằm ở nhu mô gan ngoại vi dưới bao gan
hoặc sát hệ tĩnh mạch gan hay tĩnh mạch

cửa, kích thước thư ng < 3 cm và không
có vi n giảm âm xung quanh, có tăng âm
phía sau [3, 5]. Nhi u nghiên cứu v siêu
âm UMMG của các tác giả khác cho rằng
khối tăng âm có ranh giới rõ là dấu hiệu
kinh đi n của UMMG, nguyên nhân là có
nhi u mạch máu bên trong khối u đóng
vai trò các diện cắt đa hướng tạo nên
hình ảnh tăng âm. Tuy nhiên, theo
Scheiner JD, dấu hiệu này chỉ xuất hiện
khoảng 50 - 60% khối u mao mạch gan.
Hơn nữa, hình ảnh này c ng c n thấy ở
tổn thương u tuyến, ung thư tế bào bi u
mô gan trên n n xơ, di căn ung thư gan.
Chính vì vậy, bản thân khối tăng âm
không đồng nhất không đủ đ ch n đoán
u mạch máu hoặc phân biệt với các u
khác mà phải dựa vào tính chất khác nữa
như tăng sáng phía sau hoặc vi n giảm
âm quanh khối u.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ
lệ khối u mạch máu tăng âm thuần nhất
68,5%; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5%
UMMG có dấu hiệu giảm âm. El Desouki
và CS nghiên cứu trên 100 BN UMMG
thấy 59% có hình ảnh tăng âm, 30% hỗn
hợp âm. Một số tác giả cho rằng tỷ lệ khối
UMMG có đặc đi m giảm âm trên siêu
âm thư ng tăng cao ở BN có gan nhi m
m và béo phì ở các nước phương Tây.

Đó c ng là một trong những nguyên nhân
giải thích sự khác biệt v tỷ lệ khối u
mạch máu có hình ảnh giảm âm thấp
trong nghiên cứu của chúng tôi. Trên siêu
âm, bi u hiện hỗn hợp âm gặp ở phần
lớn khối u mạch máu có kích thước > 3 cm.
Với khối có kích thước lớn, thư ng có
142

vùng hoại tử dịch hóa hoặc hồ máu lớn,
chính đi u này tạo nên hình ảnh tăng
giảm âm hỗn hợp trên siêu âm [1].

Biểu đồ 1: Đặc đi m ranh giới UMMG trên
siêu âm.
Nghiên cứu của chúng tôi thấy có tới
167/168 khối UMMG (99,4%) có ranh giới
rõ và không có dấu hiệu vi n giảm âm
xung quanh. B khối u rõ nét trên siêu âm
là do đặc đi m mô bệnh học, ranh giới
giữa u mạch máu và nhu mô gan lành
xung quanh tương đối rõ rệt, đặc biệt với
u có kích thước < 3 cm. Ch ng tôi c ng
không thấy vi n giảm âm quanh khối u
mạch máu. Nhi u tác giả cho rằng có th
gặp u máu là các khối đồng âm với nhu
mô gan xung quanh hoặc giảm âm (khi
nhu mô gan xung quanh là bệnh lý gan
nhi m m lan toả), tuy nhiên khối u v n
có b rõ.


Biểu đồ 2: Tỷ lệ u máu gan đi n hình trên
siêu âm.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016

Theo y văn, u máu được khẳng định
bằng siêu âm chỉ khi có đủ 4 đặc đi m
sau: kích thước khối u ≤ 3 cm, b khối u
rõ nét, khối tăng âm đồng nhất và tăng
sáng phía sau. Nếu không đủ 4 đặc đi m
trên là UMMG không đi n hình, nên sử
dụng các phương pháp khác đ ch n
đoán xác định. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, dựa vào đặc đi m siêu âm này,
> 1/2 số u mạch máu (56,5%) có hình ảnh
không đi n hình, chỉ có 43,5% có hình
ảnh đi n hình của u mao mạch gan trên
siêu âm.

Hình 1: UMMG đi n hình trên siêu âm.
2. Mối liên quan giữa kích thƣớc và
mật độ âm trên siêu âm.
Bảng 2: Mối liên quan giữa kích thước
và mật độ âm của UMMG trên siêu âm
(n = 168).

Đặc điểm


U < 3 cm
(n = 81)
U ≥ 3 cm
(n = 87)

Tăng â
(n = 115)

Kh ng tăng
âm (n = 53)

n

%

n

%

71

87,7

10

12,3

p

< 0,05

44

50,6

43

49,4

Kết quả nghiên cứu cho thấy 87,7%
UMMG tăng âm trên siêu âm có kích
thước < 3 cm, cao hơn nhóm có kích
thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05). Như vậy, dấu hiệu tăng
âm có liên quan đến kích thước khối
UMMG, chủ yếu gặp ở khối u < 3 cm.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đặc đi m hình ảnh học
trên siêu âm của 168 u máu gan trên 130
BN nghiên cứu, ch ng tôi đưa ra kết luận:
- BN có 1 UMMG chiếm đa số (77,7%).
UMMG chủ yếu nằm ở gan phải (83,8%).
U > 3 cm chiếm 51,8%. Kích thước trung
bình của UMMG đo được trên siêu âm là
3,98 ± 2,69 cm. 68,5% khối u mạch máu
tăng âm thuần nhất; hỗn hợp âm 25% và
chỉ có 6,5% UMMG có dấu hiệu giảm âm.
99,4% khối u có ranh giới rõ. Tỷ lệ UMMG
đi n hình trên siêu âm chiếm 43,5%.
- 87,7% UMMG tăng âm trên siêu âm
có kích thước < 3 cm, cao hơn nhóm có

kích thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Minh Thông, Phạm Hồng Đức.
Siêu âm gan và hệ cửa. Siêu âm tổng quát.
Nhà xuất bản Đại học Huế. Thành phố Huế.
2010, tr.69-122.
2. Nguyễn Ngọc Kha. Nghiên cứu giá trị
của sinh thiết kim Bard và chọc hút tế bào
bằng kim nh dưới sự hướng d n của đầu dò
siêu âm chuyên dụng trong ch n đoán ung
thư gan. Học viện Quân y. Hà Nội. 2002.
3. Bengisun U, Ozbas S, Gurel M et al.
Laparoscopic hepatic wedge resection of
hemangioma: report of two cases. Langenbecks
Arch Surg. 2000, 385 (5), pp.363-365.

143


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016
4. Berloco P, Bruzzone P, Mennini G et al.

7. Coumbaras M, Wendum D, Monnier-

Giant hemangiomas of the liver: Surgical

Cholley L et al. CT and MR imaging features

Strategies and Technical Aspects. HPB (Oxford).


of

2006, 8 (3), pp.200-201.

hemangiomas

5. Byun JH, Kim TK, Lee CW et al.
Arterioportal

shunt:

prevalence

in

pathologically
of

proven
the

atypical

liver.

AJR

giant
Am


J

Roentgenol. 2002, 179 (6), pp.1457-1463.

small

8. Farlow DC, Little JM, Gruenewald SM et

hemangiomas versus that in hepatocellular

al.

carcinomas 3 cm or smaller at two-phase helical

masquerading as a hepatic hemangioma on

CT. Radiology. 2004, 232 (2), pp.354-360.

labeled red blood cell scintigraphy. J Nucl

6. Chhieng DC. Fine needle aspiration biopsy
of liver - an update. World J Surg Oncol. 2004,
2, p.5.

144

A

case


of

metastatic

malignancy

Med. 1993, 34 (7), pp.1172-1174.
9. Sahani DV, Kalva SP. Imaging the liver.
Oncologist. 2004, 9 (4), pp.385-397.



×