Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa nhiễm vi rút viêm gan b của sinh viên điều dưỡng - kỹ thuật y học hệ chính quy năm cuối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.22 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM VI RÚT
VIÊM GAN B CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG – KỸ THUẬT Y HỌC HỆ
CHÍNH QUY NĂM CUỐI
Trần Trịnh Quốc Việt*, Melissa Henry**, Cao Minh Nga***

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sinh viên khoa ĐD - KTYH năm cuối do tính chất của việc học thực hành lâm sàng, chăm sóc
bệnh nhân tại các cơ sở bệnh viện nên nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây qua đường máu và dịch tiết là rất cao,
trong đó có bệnh VGSV B.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ sinh viên ĐD - KTYH hệ chính quy năm cuối 2013 - 2014 có kiến thức, thái độ,
thực hành đúng về phòng bệnh VGSV B và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, phân tích thực hiện trên 170 sinh viên tại khoa
ĐD - KTYH, trường ĐHYD, TPHCM, từ ngày 01/01/2014 đến 31/06/2014.
Kết quả: Nguồn thông tin về VGSV B sinh viên tiếp cận nhiều nhất là 81,2% từ thầy cô giáo tại khoa ĐD –
KTYH. Sinh viên có kiến thức chung đúng về bệnh VGSV B 86,5%, thái độ chung đúng về phòng bệnh VGSV B
là 80,1%, thực hành chung đúng về phòng bệnh 77,1%. Sinh viên có kiến thức chung đúng VGSV B thì có thái
độ chung đúng cao gấp 1,6 lần so với sinh viên có kiến thức chung sai. Sinh viên có thái độ chung đúng về phòng
bệnh VGSV B thì có thực hành phòng bệnh cao gấp 2,83 lần so với sinh viên có thái độ chung sai. Sinh viên có
kiến thức chung đúng VGSV B thì có thực hành phòng bệnh cao gấp 1,71 lần sinh viên có kiến thức chung sai.
Kết luận: Tỉ lệ sinh viên có kiến thức, thái độ, thực hành chung về phòng bệnh VGSV B là khá cao. Có mối
liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành.
Từ khóa: Sinh viên ĐD – KTYH, kiến thức – thái độ - thực hành, bệnh VGSV B.

ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICES REGARDING THE PREVENTION OF HEPATITIS B
VIRUS INFECTIONS, IN FINAL YEAR UNIVERSITY NURSE - MEDICAL TECHNOLOGY STUDENT
Tran Trinh Quoc Viet, Melissa Henry, Cao Minh Nga


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 369 - 373
Background: The final year nurse – medical technology students usually practice at hospital so that they
have high risk about clinical exposure of dangerous disease, including hepatitis B disease.
Objective: Determining the proportion of the final year nurse – medical technology student, scholastic year
2013-2014 have knowledge, attitude, practice about preventing hepatitis B virus and the relationship between
knowledge, attitudes and practice.
Subjects and methods research: Cross-sectional have analysis conducted on 170 students at the Faculty of
Nursing - Medical Technology, University of Medicine and Pharmacy HCM City, from 01/01/2014 to
31/06/2014.
Results: Information about Hepatitis B, which was accessed by students is the most 81.2% from thier
* Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược TP. HCM
** University of Northern Colorado, UNC School of Nursing, Gauter Hall, Greeley, USA
*** Bộ môn Vi sinh - Khoa Y - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Trịnh Quốc Việt
ĐT: 0946270379
Email:

Nhiễm

369


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

teachers. Students have the right general knowledge about hepatitis B disease is 86.5%, the right general attitude
about HBV is 80.1%, the right general practice about HBV is 77.1%. Students have the right general knowledge
about hepatitis B disease is they have right general attitude is 1.6 times higher than the wrong general knowledge
student. Students have the right general attitude about hepatitis B prevention is they takes practice HBV 2.83

times higher than the wrong general attitude student. Students have the right general knowledge about HBV is
they have right general practice prevention HBV with 1.71 times higher than students with wrong general
knowledge.
Conclusion: The rate of student have right general knowledge, attitudes, practices about HBV is high. There
is an association between knowledge, attitudes and practices.
Keywords: Nurse – Medical technology students, Knowledge – Attitude – Practice, Hepatitis B Disease.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Mục tiêu nghiên cứu

Viêm gan siêu vi B (VGSV B) là một bệnh lây
qua đường máu và dịch tiết rất nghiêm trọng, do
vi rút viêm gan B (HBV) gây hại cho tế bào gan,
lâu dần có thể dẫn đến xơ gan và ung thư gan(2).
Những người có nguy cơ cao dễ bị nhiễm siêu vi
B là nhân viên y tế vì thường xuyên tiếp xúc với
máu và dịch tiết của người bệnh, nhân viên khoa
chạy thận nhân tạo, Điều dưỡng khoa ung bướu
và hóa trị liệu, nhân viên làm trong phòng xét
nghiệm, khoa hô hấp, phẩu thuật viên, bác sĩ,
nha sĩ và cả sinh viên Điều dưỡng – Kỹ thuật y
học khi thực tập tại các bệnh viện(6,7). Và sinh
viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật y học năm
cuối do tính chất của việc học thực hành lâm
sàng, chăm sóc bệnh nhân tại các cơ sở bệnh viện
nên nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây qua
đường máu và dịch tiết là rất cao, trong đó có
bệnh viêm gan siêu vi B(4,5).


Xác định tỉ lệ sinh viên Điều dưỡng – Kỹ
thuật y học hệ chính quy năm cuối 2013 - 2014 có
kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng
bệnh viêm gan siêu vi B và mối liên quan giữa
kiến thức, thái độ, thực hành.

Do đó, nghiên cứu này nhằm khảo sát tỉ lệ
kiến thức – thái độ – thực hành của sinh viên về
phòng ngừa bệnh VGSV B, từ đó cung cấp cho
sinh viên Điều dưỡng – Kỹ thuật y học những
kiến thức cơ bản để phòng bệnh. Ngoài ra,
nghiên cứu này cũng sẽ giúp các nhà quản lý Đại
học hợp tác với các nhà quản lý cơ sở lâm sàng
về hiệu quả của việc tiêm chủng HBV từ đó phát
triển hơn nữa các chiến lược để thúc đẩy và cải
thiện sự cần thiết của việc chủng ngừa viêm gan
siêu vi B cho sinh viên y khoa. Từ đó góp phần
quan trọng ngăn ngừa sự lây nhiễm viêm gan
siêu vi B trong cộng đồng.

370

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.

Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật y học, Đại Học
Y Dược TP. HCM.


Dân số nghiên cứu
Toàn bộ SV ĐD-KTYH hệ chính quy năm
cuối của khoa ĐD-KTYH, Đại học Y Dược TP.
HCM.
Cỡ mẫu nghiên cứu: công thức tính cỡ mẫu
trong một quần thể hữu hạn

n

N  Z12 / 2  p(1  p)
d 2  ( N  1)  Z12 / 2  p(1  p)

Trong đó: (=0,05) do đó Z0,975=1,96, P=50%
(vì chưa tham khảo được kết quả của nghiên
cứu tương tự nên ước tính p =0,5), d=0,05 (sai
số 5%), N là tổng sinh viên tại khoa (170), nên
170 ≥ n ≥ 121.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1
Phân tích số liệu bằng phần mềm stata 12.0

Chuyên Đề Nội Khoa



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015


viên kiến thức chung sai, với giá trị p trong phép
kiểm chi bình phương (p = 0,001).
Bảng 5: Mối liên quan giữa thái độ chung với thực
hành chung về phòng bệnh VGSV B (n=170)
Thái độ Thực hành chung Tổng
P
PR (KTC
chung
95%)
Đúng
Sai
n (%)
n (%)
Đúng 120 (88,9) 15 (11,1) 135
<
2,83
Sai
11 (31,4) 24 (68,6) 35 0,001 (1,73 – 4,63)
Tổng
131
39
170

Có mối liên quan giữa thái độ chung với
thực hành chung, sinh viên thái độ đúng chung
có tỉ lệ thực hành chung đúng cao gấp 2,83 lần so
với sinh viên thái độ chung sai, với giá trị p trong
phép kiểm chi bình phương (p< 0,001).
Bảng 6: Mối liên quan giữa kiến thức chung và
thực hành chung phòng bệnh VGSV B

Kiến Thực hành chung Tổng
P
PR
thức
(KTC
95%)
Đúng
Sai
chung
n (%)
n (%)
Đúng
120
27 (18,4) 147 <0,001
1,71
(81,6)
(1,11 – 2,63)
Sai
11 (47,8) 12 (52,2) 23
Tổng
131
39
170

Sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê giữa
kiến thức với thực hành, sinh viên kiến thức
chung đúng về bệnh VGSV B có tỉ lệ thực hành
chung đúng cao gấp 1,71 lần so với sinh viên
kiến thức chung sai, với giá trị p trong phép
kiểm chi bình phương (p< 0,001).


BÀN LUẬN
Kiến thức chung đúng về bệnh VGSV B của
sinh viên khi trả lời đúng trên 65% là 8/12 nội
dung chiếm tỉ lệ 86,5%. Tỉ lệ này gần bằng
nghiên cứu của Hwang, Huang và Yi(4) ở sinh viên
Mỹ gốc Việt 87,0%. Điều này cho thấy sinh viên
ĐD – KTYH, ĐHYD TPHCM có kiến thức chung
về bệnh VGSV B là khá cao. Sinh viên có thái độ
chung đúng về phòng bệnh VGSV B khi trả lời
đúng trên 85% là 6/7 nội dung chiếm 80,1%. Kết
quả này có được là do sinh viên có kiến thức
chung đúng về bệnh VGSV B khá cao 86,5%. Tỉ
lệ sinh viên thực hành chung đúng về phòng
bệnh VGSV B khi thực hiện đúng trên 65% là 4/6
nội dung trên chiếm 77,1%. Tỉ lệ này cao hơn

372

nhiều so với nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim
Truyền(3) về sinh viên Cao Đẳng Sư Phạm 17%.
Tuy nhiên còn có tới 20,9% sinh viên thực hành
chưa đúng, có thể do chủ quan, hoặc do thiếu
dụng cụ thực hành tại các cơ sở tại bệnh viện khi
đi lâm sàng nên sinh viên chưa thể thực hành
đúng quy trình.
Tỉ lệ sinh viên có kiến thức chung đúng về
bệnh VGSV B cao thì có thái độ chung sẽ cao, sự
chênh lệch này là 1,60 lần. Sự chênh lệch này cao
hơn trong nghiên cứu của Alam Maqbool(1), mối

liên quan giữa tỉ lệ sinh viên có thái độ chung
đúng ở nhóm có kiến thức chung đúng cao gấp
1,11 lần so với nhóm kiến thức sai với (p=0,008)
và PR (KTC 95%) = 1,11 (1,02 – 1,22). Sự khác biệt
có ý nghĩa về mặt thống kê giữa tỉ lệ sinh viên
thực hành chung đúng về phòng bệnh VGSV B ở
nhóm có thái độ đúng chung và nhóm có thái độ
sai về phòng bệnh VGSV B, với p trong phép chi
bình phương (p< 0,001) và PR (KTC 95%) = 2,83
(1,73 – 4,63). Tỉ lệ sinh viên có thái độ chung
đúng về phòng bệnh VGSV B cao thì có thực
hành chung đúng về phòng VGSV B sẽ cao và
ngược lại, sự chênh lệch này là 2,83 lần. Qua
phân tích cho thấy sinh viên kiến thức chung
đúng về bệnh VGSV B có tỉ lệ thực hành chung
đúng cao gấp 1,71 lần so với sinh viên kiến thức
chung sai, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với giá trị p trong phép kiểm chi bình phương (p
< 0,001) và (KTC 95%) = (1,11 – 2,63). Sự khác biệt
này cho thấy kiến thức đóng một vai trò khá
quan trọng trong việc thực hành phòng chống
VGSV B của sinh viên ĐD-KTYH.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ sinh viên có kiến thức chung đúng về
bệnh VGSV B là 86,5%, thái độ đúng chung về
phòng bệnh VGSV B 80,1%, thực hành chung
đúng về phòng bệnh VGSV B là 77,1%.
Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ
phòng bệnh VGSV B và thực hành chung về

phòng bệnh VGSV B.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số
đề xuất kiến nghị như sau:

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Nên tổ chức tiêm ngừa cho tất cả sinh viên
khoa ĐD – KTYH nói riêng và sinh viên ngành y
nói chung.
Các cơ quan y tế nên phổ biến nhiều hơn về
lợi ích và sự cần thiết của xét nghiệm phát hiện
bệnh và tiêm ngừa vắc xin VGSV B.
Các bệnh viện có sinh viên thực tập cần
trang bị đầy đủ dụng cụ để sinh viên thực tập tại
những nơi này có thể làm đúng các quy trình kỹ
thuật nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe an toàn
cho bệnh nhân cũng như bảo vệ cho chính các
sinh viên thực tập.
Cần kết hợp của nhiều ban ngành, đoàn thể
và cá nhân nhằm đẩy mạnh công tác phòng
chống bệnh VGSV B trong nhà trường cũng như
ngoài cộng đồng xã hội cho tất cả đối tượng, đặc
biệt là sinh viên ngành y nói chung và sinh viên
ĐD – KTYH nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Alam M (2006). "Knowledge, attitudes and practices about
prevent HBV, HCV of student at Sargodha". Anals of Saudi
medicine, 22 (5-6), 396-399.

Nhiễm

2.
3.

4.

5.

6.
7.

Nghiên cứu Y học

Bộ Y Tế (2012). Dịch Tễ Học Các Bệnh Lây Truyền Nhiễm Phổ
Biến, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr. 333 - 341.
Huỳnh Thị Kim Truyền (2010). “Kiến thức, thái độ, thực hành
về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của sinh viên ở ký túc xá
trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa”. Luận
văn tốt nghiệp CN YTCC, niên khóa 2006-2010, Đại học Y
Dược TP. HCM.
Hwang J, Huang CH, Yi J (2010). "Knowledge about hepatitis
B and predictors of hepatitis B vaccination among Vietnamese
American college students. Journal of American College
Health". Journal of American College Health56 (4), 377-382.
Lundberg P, Dahlström E, Viberg EF (2013). "Knowledge

about hepatitis B virus infection and attitudes towards
hepatitis B virus vaccination among Vietnamese university
students in Ho Chi Minh City". Department of Public Health and
Caring Sciences.
Opio CK, Ocama P, Lee WM (2005). "Hepatitis B virus infection:
Current status". American journal of medicine, 118, 15-22.
Taylor VM, Choe JH, Yasui Y, Li L, Burke N, Jackson JC
(2005). "Hepatitis B awareness, testing, and knowledge among
Vietnamese American men and women". Journal of Community
Health, 30 (6), 477-490.

Ngày nhận bài báo:

27/10/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

30/10/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015

373



×