Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hội chứng thực bào máu liên quan với sốt xuất huyết Dengue người lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.02 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU LIÊN QUAN  
VỚI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN 
Lê Bửu Châu*, Nguyễn Trần Chính**, Nguyễn Văn Vĩnh Châu*,** 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Hội chứng thực bào máu là một bệnh cảnh nặng, có thể đưa đến tử vong. Mặc dù hiếm được ghi 
nhận nhưng hội chứng này cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. Hầu hết các thầy thuốc lâm 
sàng ít có kinh nghiệm trong chẩn đoán và xử trí thể bệnh đặc biệt này. 
Đối tượng và phương pháp: Mô tả lần lượt 3 bệnh nhân người lớn mắc sốt xuất huyết Dengue nhập và 
điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP HCM từ tháng 1/2011 đến tháng 7/2013 hội đủ các tiêu chuẩn chẩn 
đoán hội chứng thực bào máu. 
Kết quả: Tất cả các bệnh nhân đều có sốt kéo dài, tổn thương gan nặng, 2 trong 3 trường hợp có sốc, 1 
trường hợp có rối loạn tri giác kéo dài. Hội chứng thực bào máu được chẩn đoán vào tuần thứ 3 của bệnh. 
Bất thường các dòng tế bào máu ngoại biên kéo dài, tủy đồ của 3 trường hợp đều thấy có hiện tượng thực 
bào.  Cả  3  bệnh  nhân  đều  hồi  phục  với  điều  trị  hỗ  trợ,  không  trường  hợp  nào  được  sử  dụng  corticoides, 
etoposide và cyclosporin A theo như phác đồ Hemophagocytic lymphohistiocytosis‐2004 (HLH‐2004). Diễn 
tiến hết sốt và các xét nghiệm sinh hóa, huyết học ổn định dần vào tuần thứ 4 của bệnh. Khi tái khám vào 
thời điểm 3 tháng sau khi ra viện, dữ liệu về lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhân trở về bình thường hoàn 
toàn, không phát hiện có di chứng.  
Kết luận: Cần lưu ý phát hiện hội chứng thực bào máu ở bệnh nhân sốt xuất huyết nặng, tổn thương đa cơ 
quan và có diễn tiến sốt, cùng với các dấu hiệu bất thường về xét nghiệm sinh hóa, huyết học kéo dài. Điều trị 
chủ yếu là hỗ trợ, bệnh có khả năng hồi phục hoàn toàn.  
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, sốt xuất huyết Dengue. 

ABSTRACT 
HEMOPHAGOCYTIC SYNDROME ASSOCIATED  
WITH DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN ADULT PATIENTS 


Le Buu Chau, Nguyen Tran Chinh, Nguyen Van Vinh Chau 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 335 ‐ 340 
Background: Hemophagocytic syndrome is a potentially fatal disorder. A review of literature revealed only 
few case reports caused by dengue virus. Manifestation, management and outcome of dengue fever with virus‐
associated hemophagocytic syndrome are under‐recognized. 
Methods:  We  describe  the  time‐lines  of  3  consecutively  confirmed  dengue  adult  patients  with  varying 
severities  of  hemophagocytosis  between  2011  and  2013.  Diagnosis  of  dengue  fever  with  virus‐associated 
hemophagocytic  syndrome  was  made  according  to  the  diagnostic  criteria  of  the  Hemophagocytic 
lymphohistiocytosis‐2004 (HLH‐2004) protocol of the Histiocyte Society.  
Results:  All  patients  had  persistent  fever,  cytopenia,  markedly  elevated  transaminases  and  ferritin  levels 
during  and  beyond  the  plasma  leakage  phase.  All  patients  demonstrated  the  presence  of  hemophagocytosis  on 
bone  marrow  examination.  Shock  were  observed  in  two  patients.  One  patient  had  central  nervous  system 
manifestation. All of them recovered at the fourth week of the illness without therapy of corticosteroid, etoposide 
and cyclosporine A.  
* Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP HCM 
** Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Bửu Châu   ĐT: 0918115600 
Email:  

Nhiễm

335


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Conclusion: Persistence of fever and cytopenia associated with multi‐organ dysfunction beyond the plasma 
leakage phase would suggest this syndrome. Dengue infection related hemophagocytosis is usually self‐limiting 

and completely recovered with supportive care. 
Keywords: Hemophagocytic syndrome, hemophagocytic lymphohistiocytosis (HLH), Dengue 
410C, tử ban điểm rải rác, ho đàm trắng, phổi ran 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
nổ mặt lưng, gan to 2 cm dưới bờ sườn phải. Kết 
Hội chứng thực bào máu là bệnh cảnh nặng 
quả các xét nghiệm: Công thức máu (CTM): BC: 
có  thể  đưa  đến  tử  vong  có  nguyên  nhân  từ  rối 
4900/mm3,  Hb:10,4  g/dL;  tiểu  cầu:  36000/mm3, 
loạn miễn dịch tế bào(1). Sự gia tăng quá mức các 
MAC  ELISA  chẩn  đoán  Dengue  dương  tính, 
cytokin trong máu do đáp ứng miễn dịch mạnh 
siêu  âm  bụng:  gan  to,  túi  mật  thành  dày,  tràn 
mẽ nhưng không hiệu quả đối với các tác nhân 
dịch  đa  màng  lượng  ít,  X‐quang  phổi:  mờ  nhẹ 
gây bệnh, gây ra phản ứng viêm toàn thân và rối 
nhu mô phổi 2 bên nghi viêm phổi. Trong vòng 
loạn  chức  năng  đa  cơ  quan(8).  Hội  chứng  thực 
1  tuần  sau  đó,  bệnh  nhân  vẫn  sốt  cao  liên  tục, 
bào máu có thể thứ phát sau nhiễm trùng, bệnh 
kháng sinh Imipenem được sử dụng ngay từ lúc 
tự miễn và bệnh lý ác tính. Ở bệnh nhân người 
nhập  viện.  Theo  dõi  CTM  nhiều  lần  cho  thấy 
lớn và trẻ em, hội chứng thực bào máu liên quan 
đến ngày thứ 20 của bệnh vẫn còn giảm 3 dòng 
với  sốt  xuất  huyết  Dengue  cũng  được  đề  cập 
máu ngoại biên: BC: 2220/mm3 (N:950/mm3), Hb: 
trong  y  văn  trên  thế  giới  cũng  như  ở  Việt 
8,6  d/dL;  tiểu  cầu:  79.000/mm3,  AST/ALT/GGT: 
Nam(4,7,11). Tuy nhiên đây là thể bệnh ít gặp, biểu 

1796/287/392  U/L,  bilirubine  toàn  phần:  33,9 
hiện lâm sàng đa dạng, cũng như cách xử trí và 
μmol/L, bilirubine trực tiếp: 22 μmol/L, albumin: 
kết quả điều trị rất khác nhau. Chúng tôi mô tả 3 
26 g/L, Na+/K+: 130/3,75 mmol/L, creatinine máu 
trường  hợp  hội  chứng  thực  bào  máu  ở  bệnh 
bình  thường,  triglyceride  máu  lúc  đói:  2,83 
nhân  sốt  xuất  huyết  Dengue  người  lớn  nhằm 
mmol/L, fibrinogen:0,94 g/L, ferritin >2000 ug/L. 
đóng góp thêm kinh nghiệm chẩn đoán và điều 
Tủy đồ: có hiện tượng thực bào máu. Xử trí: Tiếp 
trị thể bệnh trầm trọng và đặc sắc này. 
tục  điều  trị  kháng  sinh  đến  14  ngày,  sốt  giảm 
TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG 
dần  và  hết  sốt  vào  ngày  25  của  bệnh  (sau  13 
ngày dùng kháng sinh), không dùng corticoides 
Trong  thời  gian  từ  tháng  1/2011  đến  tháng 
hay thuốc độc tế bào. Bệnh nhân ra viện sau hết 
7/2013,  có  3  bệnh  nhân  sốt  xuất  huyết  Dengue 
sốt  3  ngày.  CTM  lúc  ra  viện:  BC:  4150/mm3 
trên  15  tuổi,  nhập  bệnh  viện  Bệnh  Nhiệt  đới, 
(neutrophil:  2030/mm3),  Hct:  26,5%,  tiểu  cầu; 
thỏa  5  trên  8  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  hội  chứng 
155.000/mm3. Lâm sàng sau 3 tháng ổn định. 
thực bào máu theo Hội thực bào thế giới 2004(2) 
(theo tiêu chuẩn này bệnh nhân phải thỏa mãn ít 
nhất  là  5  trên  8  tiêu  chuẩn  nhưng  trong  điều 
kiện hiện tại, có 2 xét nghiệm chúng tôi chưa làm 
được là đo hoạt lực của tế bào diệt tự nhiên và 
CD25  hòa  tan).  Chúng  tôi  mô  tả  diễn  tiến  lâm 

sàng,  cận  lâm  sàng,  kết  quả  điều  trị  đến  lúc  ra 
viện và 3 tháng sau đó của 3 trường hợp này. 

Bệnh nhân 1 
Bệnh  nhân  nữ,  34  tuổi,  ở  Tây  Ninh,  nhập 
viện  vì  sốt  ngày  13  do  bệnh  viện  đa  khoa  Tây 
Ninh chuyển với chẩn đoán Viêm phổi/sốt xuất 
huyết‐Dengue.  Lúc  nhập  viện:  bệnh  nhân  tỉnh, 
mạch:  102  lần/phút,  HA:  110/60  mmHg,  sốt: 

336

Bệnh nhân 2 
Bệnh nhân nữ, 31 tuổi, ở Quận Gò Vấp, Tp 
Hồ  Chí  Minh,  nhập  viện  vì  sốt  ngày  thứ  5.  Từ 
ngày  1  đến  ngày  4:  sốt  cao  liên  tục,  nhức  mỏi 
khắp  người,  buồn  nôn,  nôn  ra  ít  dịch  dạ  dày 
không lẫn máu, không ho, tiêu tiểu bình thường. 
Đến ngày 5, còn sốt, mệt nhiều, nhập viện. Lúc 
nhập  viện  bệnh  tỉnh,  sốt  38,50C,  mạch:  80 
lần/phút, chi ấm, HA: 90/50 mmHg, tử ban điểm 
rải  rác  ở  thân  mình,  gan  to  2  cm  dưới  bờ  sườn 
phải,  ấn  đau.  Xét  nghiệm  lúc  nhập  viện:  BC: 
1000/mm3,  neutrophil:  680/mm3,  Hb:  12,4  g/dL, 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
tiểu cầu: 58.000/mm3. Test nhanh chẩn đoán sốt 

xuất  huyết:  NS1(+),  IgM(‐),  IgG(‐).  Bệnh  nhân 
vào sốc vào ngày thứ 7 của bệnh. Xét nghiệm lúc 
vào  sốc:  DTHC:  40%,  tiểu  cầu:  15.000/mm3, 
AST/ALT/GGT:  1559/383/342  U/L,  Na+/K+: 
129/4,16  mmol/L.  Diễn  tiến  sốc  ổn  định,  tuy 
nhiên bệnh nhân vẫn còn sốt cao liên tục những 
ngày sau đó mặc dù không xác định được rõ ổ 
nhiễm  trùng  và  có  sử  dụng  kháng  sinh  phổ 
rộng.  Đến  ngày  thứ  14  của  bệnh,  vẫn  còn  sốt 
cao, vàng mắt, tràn dịch màng bụng, màng phổi 
lượng vừa. Xét nghiệm lúc này: CTM còn giảm 3 
dòng máu ngoại biên, siêu âm bụng thấy lách to, 
triglyceride  máu  lúc  đói:  4,39  mmol/L, 
fibrinogen:1,04 g/L,  ferritin  >2000  ug/L.  Tủy  đồ: 
có  hiện  tượng  thực  bào  máu.  Các  xét  nghiệm 
khác:  AST/ALT/GGT:  2291/676/301  UI/L, 
bilirubine toàn phần: 42  μmol/L,  bilirubine  trực 
tiếp: 30,4 μmol/L, albumin: 22,3 g/L, HBsAg (‐), 
anti‐HBs >1000 UI/L, anti‐HCV (‐), PCR EBV và 
CMV:  âm  tính,  creatinin  máu:  bình  thường. 
Kháng  sinh  vẫn  được  duy  trì  trong  thời  gian 
này.  Đến  ngày  19  của  bệnh,  siêu  âm  bụng:  còn 
tràn  dịch  màng  phổi,  màng  bụng  lượng  vừa, 
chọc  dò  dịch  màng  phổi,  màng  bụng  kết  quả 
nghĩ nhiều do lao. Hội chẩn, bác sĩ chuyên khoa 
lao,  đồng  ý  nhận  điều  trị  tiếp.  Tại  bệnh  viện 
chuyên  điều  trị  lao,  bệnh  nhân  ngưng  sử  dụng 
kháng  sinh,  không  dùng  thuốc  kháng  lao,  diễn 
tiến sốt giảm dần, hết sốt vào ngày 25 của bệnh 
và  xuất  viện  sau  12  ngày  nằm  viện.  Trong  quá 

trình  điều  trị,  không  sử  dụng  dexamethasone, 
cyclosporin  A  hay  etoposide.  Tái  khám  sau  1 
tháng:  lâm  sàng  khỏe,  hết  vàng  mắt,  sinh  hoạt 
bình  thường.  CTM:  BC  6910/mm3  (N: 
3560/mm3),  Hct:  35%;  tiểu  cầu:  256.000/mm3, 
AST/ALT/GGT:  62/38/94  U/L,  albumin:  44  g/L, 
triglycerid: 2,73 mmol/L, ferritin: 331,2 ug/L, siêu 

Nghiên cứu Y học

âm  bụng:  hết  tràn  dịch  các  màng,  gan  15,9  cm, 
lách không to.  

Bệnh nhân 3 
Bệnh  nhân  nữ  26  tuổi,  ở  Đồng  Tháp,  nhập 
viện  do  Bệnh  viện  đa  khoa  Đồng  Tháp  chuyển 
với chẩn đoán Sốc sốt xuất huyết Dengue ngày 
8‐nhiễm trùng không xác định. Bệnh nhân nhập 
viện  tuyến  trước  N4,  vào  sốc  và  tái  sốc  1  lần, 
được chống sốc với Lactact Ringer và điều trị tái 
sốc  với  HES  6%.  Diễn  tiến  còn  sốt  cao  liên  tục, 
xuất  huyết  âm  đạo  lượng  ít,  men  transaminase 
tăng cao, chuyển bệnh viện Bệnh Nhiệt đới. Lúc 
nhập viện bệnh nhân tỉnh đừ, sốt cao, ói nhiều, 
mệt,  vàng  da  nhẹ.  Kết  quả  xét  nghiệm:  MAC 
ELISA chẩn đoán Dengue dương tính, CTM: BC 
12100/mm3,  neutrophil:  6750/mm3,  Hb:  15,1 
g/dL,  TC:  61.100/mm3,  AST/ALT/GGT: 
5877/1871/252  U/L,  bilirubine  toàn  phần:  97,2 
μmol/L,  bilirubine  trực  tiếp:  79,1  μmol/L, 

albumin:  24,5g/L,  TQ:  27,8’’,  30%;  TCK:  97’’, 
TT:49,2’’,  fibrinogen:1,1  g/L,  HBsAg(‐),  anti‐
HCV(‐), PCR EBV(‐), siêu âm: tràn dịch đa màng 
lượng nhiều. X‐quang phổi: theo dõi Viêm phổi, 
tràn  dịch  màng  phổi.  Được  xử  trí  kháng  sinh 
imipenem/cilastatin  2g/ngày  dùng  8  ngày  và 
điều  trị  hỗ  trợ.  Đến  ngày  18  của  bệnh:  vẫn  còn 
sốt cao, rối  loạn  tri  giác  từ  N14,  Glasgow  coma 
score:  E4M5V3=12  điểm,  không  dấu  thần  kinh 
định  vị,  bầm  máu  2  khuỷu  tay,  ferritin  >2000 
ng/ml,  triglycerid  3,11  mmol/L,  fibrinogen:  1,4 
g/L. Tủy đồ: Hội chứng thực bào máu. Siêu âm 
bụng  N18  vẫn  còn  tràn  dịch  màng  phổi,  màng 
bụng  lượng  nhiều,  dịch  màng  phổi  BC:  651/μL 
(N:13%,  L:87%),  HC:  18.000/μL,  ADA:  7,4  g/L, 
Protein:  33,7  g/L,  albumin  máu:  34,1,  LDH 
máu/DMP:  448/946=0,47.  Chụp  CT  scan  sọ  não 
và  khảo  sát  dịch  não  tủy  cho  kết  quả  bình 
thường. Dùng kháng sinh 8 ngày, sau đó ngưng 
vào  ngày  thứ  16  của  bệnh,  không  dùng 
corticoides  hay  thuốc  độc  tế  bào.  Diễn  tiến  vẫn 
còn sốt cao liên tục, sau đó giảm dần và hết sốt 
vào N31. Lúc ra viện hết sốt, tri giác tỉnh táo dần 
và trở về bình thường khoảng 1 tháng sau khi ra 
viện,  hết  tràn  dịch  đa  màng,  CTM,  AST,  ALT, 
GGT,  albumin,  bilirubin,  fibrinogen  trở  về  giới 
hạn  bình  thường.  Tái  khám  sau  3  tháng:  lâm 
sàng và các xét nghiệm ổn định. 

Bảng 1: Tóm tắt các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của 3 bệnh nhân nêu trên 

Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm

Nhiễm

Bệnh nhân 1

Bệnh nhân 2

Bệnh nhân 3

337


Nghiên cứu Y học 
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm
Giới/tuổi
Ngày bệnh nhập BV BNĐ
Ngày chẩn đoán HLH
Sốc
Rối loạn tri giác
Ngày hết sốt
AST/ALT/GGT cao nhất (U/L)
Bilirubin toàn phần (µmol/L)
Albumin máu lúc chẩn đoán HLH g/L
Fibrinogen máu lúc chẩn đoán HLH
Triglyceride máu lúc chẩn đoán HLH
Ferritin
Siêu âm bụng
Test chẩn đoán SXH
Tủy đồ

Điều trị kháng sinh
Điều trị HLH
Kết quả

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Bệnh nhân 1

Bệnh nhân 2

Bệnh nhân 3

nữ/34
nữ/31
nữ/26
N13
N5
N9
N20
N14
N17
Không


Không
Không

N25
N25
N31
1796/287/392

2291/676/301
5877/1871/252
33,9
42
97,2
26
22,3
24,5
0,94 g/L
1,04 g/L
1,4 g/L
2,83 mmol/L
4,39 mmol/L
3,11 mmol/L
>2000 ug/L
>2000 ug/L
>2000 ug/L
Tràn dịch đa màng
Tràn dịch đa màng Tràn dịch đa màng lượng
lượng ít, lách không to lượng nhiều, lách to
nhiều, lách không to
MAC ELISA (+)
NS1 (+)
MAC ELISA (+)
HLH
HLH
HLH




Không
Không
Không
Hồi phục hoàn toàn
Hồi phục hoàn toàn
Hồi phục hoàn toàn

HLH: Hội chứng thực bào máu 
BV BNĐ: Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 
SXH: Sốt xuất huyết

BÀN LUẬN 
Sốt  xuất  huyết  Dengue  là  bệnh  phổ  biến, 
hiện diện hơn 60 quốc gia, với số mắc hàng năm 
theo  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới  ước  tính  lên  đến  50 
triệu  trường  hợp  nhiễm  mới(13).  Tuy  nhiên,  hội 
chứng  thực  bào  máu  thứ  phát  liên  quan  đến 
bệnh sốt xuất huyết khá hiếm gặp, tính đến năm 
2008 chỉ có chưa đến 20 trường hợp trong y văn 
viết bằng tiếng Anh(3). Đa số là báo cáo từng ca 
hoặc hàng loạt ca sốt xuất huyết có liên quan với 
hội  chứng  thực  bào  máu(3,9,11).  Đây  là  một  biểu 
hiện  không  điển  hình  của  bệnh  sốt  xuất  huyết 
Dengue.  Hơn  nữa,  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  hội 
chứng thực bào máu cũng mới được đề cập đến 
năm  1991  và  bổ  sung,  điều  chỉnh  vào  năm 
2004(2). Cũng vào năm 1991, có 2 trường hợp hội 
chứng  thực  bào  máu  liên  quan  đến  sốt  xuất 
huyết‐Dengue  được  báo  cáo(6,12).  Tại  Việt  Nam, 
trong  một  nghiên  cứu  về  hội  chứng  thực  bào 


338

máu ở trẻ em từ tháng 3/2007 đến tháng 12/2008, 
trong các nguyên nhân liên quan, bệnh sốt xuất 
huyết  Dengue  chỉ  chiếm  2/33  trường  hợp(4).  Ba 
bệnh nhân của chúng tôi báo cáo có đủ các tiêu 
chuẩn  chẩn  đoán  hội  chứng  thực  bào  máu  với 
các  xét  nghiệm  có  thể  thực  hiện  được  tại  TP 
HCM (bảng 2).  
Ba bệnh nhân được trình bày ở trên có triệu 
chứng  gợi  ý  để  chẩn  đoán  hội  chứng  thực  bào 
máu  là  sốt  cao  liên  tục  kéo  dài  kể  cả  lúc  bệnh 
nhân vào sốc. Theo diễn tiến thông thường của 
bệnh sốt xuất huyết, nhiệt độ cơ thể thường trở 
về  bình  thường  vào  tuần  thứ  2  của  bệnh.  Tuy 
nhiên cả 3 trường hợp này, bệnh nhân vẫn tiếp 
tục  sốt  cao  và  chỉ  hết  sốt  vào  tuần  lễ  thứ  4  của 
bệnh. Trong bệnh lý sốt xuất huyết  Dengue,  có 
thể  gặp  các  trường  hợp  bội  nhiễm  vi  trùng. 
Nhiễm  trùng  do  vi  trùng  sinh  mủ  cũng  là  một 
nguyên  nhân  của  hội  chứng  thực  bào  máu. 
Trường hợp bệnh nhân 2 và 3, kháng sinh được 
ngưng  trước  khi  hết  sốt  do  không  tìm  thấy  ổ 

Chuyên Đề Nội Khoa 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
nhiễm  trùng  rõ  ràng  và  lâm  sàng  không  đáp 

ứng  với  loại  kháng  sinh  đang  dùng.  Diễn  tiến 
sau đó cho thấy bệnh nhân giảm sốt dần và hết 
sốt vào tuần thứ 4 của bệnh. Ngoài biểu hiện sốt, 
các  dòng  tế  bào  máu  ngoại  biên  thấp  và  chậm 
phục  hồi  cũng  là  một  biểu  hiện  gợi  ý.  Mặc  dù 
trong bệnh sốt xuất huyết Dengue có giảm dòng 
bạch  cầu  và  tiểu  cầu  nhưng  các  số  lượng  các 
dòng tế bào máu này thường trở về bình thường 
vào tuần thứ 2 của bệnh. Ở bệnh nhân sốt xuất 
huyết có biểu hiện hội chứng thực bào máu, sau 
tuần lễ thứ 2, các chỉ số này vẫn tiếp tục thấp kéo 
dài.  Dòng  hồng  cầu  giảm,  ngay  cả  khi  vào  sốc 

Nghiên cứu Y học

dung  tích  hồng  cầu  cũng  không  tăng  cao  như 
các  trường  hợp  thông  thường  dù  không  có  chỉ 
điểm xuất huyết quan trọng. Siêu âm bụng, bên 
cạnh gan to, tràn dịch đa màng kéo dài cũng có 
thể  thấy  lách  to  (bệnh  nhân  1),  đây  là  một  tiêu 
chuẩn của hội chứng thực bào máu. Sốt kéo dài 
kèm  tràn  dịch  màng  phổi,  màng  bụng  với  tính 
chất dịch dễ nhầm lẫn với nguyên nhân do lao. 
Bệnh nhân 2 và 3 được hội chẩn và chuyển sang 
bệnh viện chuyên khoa lao. Tuy nhiên diễn tiến 
sau  đó  bệnh  nhân  ổn  định  tự  nhiên  mà  không 
cần dùng đến thuốc kháng lao.  

Bảng 2: Tiêu chuẩn chẩn đoán HLH‐2004(2) và biểu hiện của bệnh nhân lúc chẩn đoán HLH 
Bệnh nhân 1

Sốt 20 ngày
không

Bệnh nhân 2
Sốt 14 ngày


Bệnh nhân 3
Sốt 17
không

3. Giảm ≥ 2 trong 3 dòng máu ngoại biên
Neutrophil count <1000/mm3
Hemoglobin <9 g/L
Tiểu cầu <100.000/mm3

Giảm 3 dòng

Giảm BC, TC

Giảm HC, TC

950/mm
8,6 g/L
79.000/mm3

1990/mm
10,4 g/L
81.000/mm3


6090/mm3
8,9 g/L
49000//mm3

4. Tăng Triglyceride máu (≥ 3 mmol/L)

2,83 mmol/L

4,39 mmol/L

3,11 mmol/L

và/hoặc Fibrinogen ≤ 1,5 g/L
5. Ferritin >500 ug/L
6. Có hiện tượng thực bào máu trong tủy xương*
7. Hoạt động của tế bào diệt tự nhiên giảm hoặc mất.
8. CD 25 hòa tan >2400 IU/ml.

0,94 g/L

1,04 g/L

1,4 g/L

1. Sốt >7 ngày
2. Lách to/siêu âm

3

3


>2000 ug/L
>2000 ug/L
>2000 ug/L
Tủy đồ: HLH
Tủy đồ: HLH
Tủy đồ: HLH
Không làm được Không làm được Không làm được
Không làm được Không làm được Không làm được

Ghi chú: Phần in đậm thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán theo HLH‐2004 
*: Thực hiện tại khoa xét nghiệm bệnh viện Truyền máu và Huyết học TP HCM 
cũng  báo  cáo  1  trường  hợp  bệnh  nhân  nữ,  12 
Sốt  xuất  huyết  Dengue  có  biểu  hiện  hội 
tuổi,  bị  hội  chứng  thực  bào  máu  liên  quan  với 
chứng  thực  bào  máu  là  một  thể  bệnh  sốt  xuất 
sốt xuất huyết Dengue, đã tử vong sau 12 ngày 
huyết nặng, có thể vào sốc, tổn thương gan với 
điều trị tích cực(11). Tuy nhiên cũng có nhiều báo 
men  transaminase  tăng  hơn  1000  UI/L,  và 
cáo cho thấy đây chỉ là hiện tượng thoáng qua, 
bilirubine máu tăng (bảng 1). Các báo cáo trước 
sau đó bệnh hồi phục tốt(3,9). 
đây  cho  thấy  sốt  kéo  dài,  giảm  3  dòng  tế  bào 
máu ngoại biên, suy đa cơ quan là các đặc điểm 
của  hội  chứng  thực  bào  máu  liên  quan  đến  sốt 
xuất huyết Dengue(9,11). Bệnh diễn tiến phức tạp, 
có thể tử vong. Nelson và cộng sự(5) đã báo cáo 7 
trường  hợp  hội  chứng  thực  bào  máu  ở  bệnh 
nhân sốt xuất huyết tử vong và 2 trường hợp ở 

bệnh  nhân  sốt  xuất  huyết  nặng.  Từ  đó  tác  giả 
này  cho  rằng  hội  chứng  thực  bào  máu  là  giai 
đoạn  cuối  của  bệnh  sốt  xuất  huyết.  Gần  đây, 
năm  2009,  tác  giả  Vijayalakshmi  AM  ở  Ấn  Độ 

Nhiễm

Phác  đồ  điều  trị  hội  chứng  thực  bào  máu 
HLH‐2004  được  Hội  thực  bào  thế  giới  nghiên 
cứu năm 2004 áp dụng cho trẻ em và người dưới 
18 tuổi mắc hội chứng thực bào máu di truyền. 
Điều trị này bao gồm hóa trị liệu, miễn dịch và 
ghép(2).  Hội  chứng  thực  bào  máu  ở  người  lớn, 
cho đến nay vẫn sử dụng hướng dẫn chẩn đoán 
và  điều  trị  theo  HLH‐2004.  Vào  tháng  3  năm 
2012,  Sở  Y  tế  TP  Hồ  Chí  Minh  có  ban  hành 
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hội chứng thực 

339


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
2.

bào  máu  dựa  trên  đề  xuất  của  bệnh  viện  Nhi 
Đồng 1(10). Theo hướng dẫn này, hội chứng thực 
bào máu thứ phát nếu nặng thì có thể áp dụng 
phác  đồ  HLH‐2004  gồm  điều  trị  nguyên  nhân, 

điều  trị  hỗ  trợ,  corticoides,  cyclosporin  A  và 
etoposide. Hai bệnh nhân nhi bị hội chứng thực 
bào máu liên quan đến sốt xuất huyết báo cáo ở 
Bệnh  viện  Nhi  Đồng  1  có  sử  dụng 
dexamethasone và cyclosporin A, cả 2 đều có kết 
quả tốt(4). Một số báo cáo khác điều trị theo phác 
đồ HLH‐2004 cũng có kết quả thuận lợi(7). Theo 
tác giả Jain D(3), điều trị chủ yếu là hỗ trợ, bệnh 
thường  tự  giới  hạn  và  hồi  phục  hoàn  toàn, 
không  để  lại  di  chứng.  Tất  cả  bệnh  nhân  của 
chúng  tôi  hồi  phục  hoàn  toàn  mà  chưa  cần  sử 
dụng các thuốc ức chế miễn dịch và thuốc độc tế 
bào.  

3.

4.

5.

6.

7.

KẾT LUẬN 

8.

Sốt  xuất  huyết  Dengue  liên  quan  với  hội 
chứng thực bào máu là một thể bệnh hiếm. Bệnh 

có thể xảy ra ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue 
nặng,  tổn  thương  một  hoặc  nhiều  cơ  quan.  Sốt 
cao liên tục kéo dài, chậm hồi phục các dòng tế 
bào máu ngoại biên là các biểu hiện gợi ý chẩn 
đoán. Một số trường hợp có thể nhầm với bệnh 
lao tiếp nối sau sốt xuất huyết. Bệnh thường hồi 
phục hoàn toàn, không để lại di chứng mặc dù 
trong y văn có ghi nhận một số trường hợp diễn 
tiến nặng, dẫn đến tử vong. Điều trị chủ yếu là 
hỗ  trợ,  có  hoặc  không  phối  hợp  với 
corticosteroid và cyclosporin A. 

9.

10.

11.

12.

13.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Filipovich  AH  (2009).ʺHemophagocytic  lymphohistiocytosis 
(HLH)  and  related  disordersʺ.  Hematology  /  the  Education 
Program  of  the  American  Society  of  Hematology.  American 
Society of Hematology. Education Program, 127‐31. 


Henter  JI,  Horne  A,  Arico  M,  et  al  (2007).ʺHLH‐2004: 
Diagnostic  and  therapeutic  guidelines  for  hemophagocytic 
lymphohistiocytosisʺ. Pediatr Blood Cancer, 48, (2), 124‐131. 
Jain  D,  Singh  T  (2008).ʺDengue  virus  related 
hemophagocytosis:  a  rare  case  reportʺ.  Hematology,  13,  (5), 
286‐8. 
Lam  T.My,  Le  B.  Lien,  Wen‐Chuan  Hsieh,  Toshihiko 
Imamura, Tran N. K. Anh, Phan N. L. Anh, Nguyen T. Hung, 
Fan‐Chen Tseng, Chia‐Yu Chi, Ngo T. H. Dao, Duong T. M. 
Le, Le Q. Thinh, Tran T. Tung, Shinsaku Imashuku, Tang C. 
Thuong,  Ih‐Jen  Su3  (2009).ʺComprehensive  analyses  and 
characterization  of  haemophagocytic  lymphohistiocytosis  in 
Vietnamese  childrenʺ.  British  Journal  of  Haematology,  148, 
301–310. 
Nelson  ER,  Bierman  HR,  Chulajata  R  (1966).ʺHematologic 
phagocytosis  in  postmortem  bone  marrows  of  dengue 
hemorrhagic  feverʺ.  The  American  journal  of  the  medical 
sciences, 252, (1), 68‐74. 
Ramanathan M, Duraisamy G (1991).ʺHaemophagocytosis in 
dengue  haemorrhagic  fever:  a  case  reportʺ.  Annals  of  the 
Academy of Medicine, Singapore, 20, (6), 803‐4. 
Ray  S,  Kundu  S,  Saha  M,  Chakrabarti  P 
(2011).ʺHemophagocytic  syndrome  in  classic  dengue  Feverʺ. 
Journal of global infectious diseases, 3, (4), 399‐401. 
Szyper‐Kravitz 

(2009).ʺThe 
hemophagocytic 
syndrome/macrophage activation syndrome: a final common 
pathway of a cytokine stormʺ. The Israel Medical Association 

journal: IMAJ, 11, (10), 633‐4. 
Tan LH, Lum LC, Omar SF, Kan FK (2012).ʺHemophagocytosis in 
dengue:  comprehensive  report  of  six  casesʺ.  Journal  of  clinical 
virology: the official publication of the Pan American Society for 
Clinical Virology, 55, (1), 79‐82. 
Sở  Y  tế  TP.HCM  (2012).ʺPhác  đồ  hướng  dẫn  chẩn  đoán  và 
điều  trị  hội  chứng  thực  bào  máuʺ.  Số  1380/SYT‐NVY,  ngày 
23/02/2012. 
Vijayalakshmi  AM,  Ganesh  VR  (2009).ʺHemophagocytic 
syndrome associated with dengue hemorrhagic feverʺ. Indian 
pediatrics, 46, (6), 545. 
Wong  KF,  Chan  JK,  Chan  JC,  Lim  WW,  Wong  WK 
(1991).ʺDengue  virus  infection‐associated  hemophagocytic 
syndromeʺ. American journal of hematology, 38, (4), 339‐40. 
World  Health  Organization  and  the  Special  Programme  for 
Research  and  Training  in  Tropical  Diseases  (2009),  Dengue 
guidelines  for  diagnosis,treatment,  prevention  and  control: 
New 
edition, 
/>
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 

 

340


Chuyên Đề Nội Khoa 



×