Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.11 KB, 9 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC 
CẮT THẬN MẤT CHỨC NĂNG DO SỎI 
Đào Quang Oánh*, Đặng Trung Dũng** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sỏi tiết niệu là bệnh thường gặp, lại hay tái phát. Bệnh nhân (BN) thường đến trễ, nhiều khi 
phải cắt thận. So với mổ mở, phẫu thuật nội soi cắt thận qua ngã sau phúc mạc có ưu điểm là phục hồi nhanh và 
ít di chứng.  
Mục tiêu: Nhận xét chỉ định, kỹ thuật cắt thận và đánh giá kết quả điều trị cắt thận mất chức năng do sỏi 
bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang, không so sánh. Tiêu chuẩn chọn bệnh: 
tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán thận mất chức năng do sỏi thận hay sỏi niệu quản, chưa có biểu hiện suy thận 
và có chỉ định cắt thận. Tình trạng thận bệnh lý được đánh giá qua siêu âm, UIV, CT và thận đồ đồng vị phóng 
xạ, có so sánh với thận đối diện. Các yếu tố như: đặc điểm giải phẫu mạch máu thận, lượng máu mất, thời gian 
mổ, tai biến‐biến chứng trong lúc mổ và sau mổ; mức độ đau và sự hồi phục sau mổ được ghi nhận. 
Kết quả: Tổng cộng 40 BN. Tuổi trung bình: 51,9 ± 14,8 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 18/22. Thể tích mất máu 
trung bình trong khi mổ: 28,4 ± 11,5 ml. Thời gian mổ trung bình: 86,6± 23,6 phút. 3/40 (7,5%) trường hợp 
(TH) phải chuyển mổ mở, 4/40 (10%) TH có biến chứng sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình: 4,5 ± 
2,1 ngày. 
Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận mất chức năng do sỏi là một kỹ thuật an toàn có tỷ lệ 
thành công cao. Nói chung so với mổ mở, thời gian mổ không kéo dài hơn bao nhiêu nhưng ít tai biến – biến 
chứng, ít đau hậu phẫu và phục hồi nhanh hơn. 
Từ khóa: thận mất chức năng, cắt thận, nội soi sau phúc mạc. 

ABSTRACT 
RESULTS OF RETROPERITONEAL NEHPRECTOMY OF NON‐FUNCTIONING KIDNEYS BY 
LITHIASIS 


Dao Quang Oanh, Dang Trung Dung  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 679 ‐ 687 
Introduction:  Urinary  lithiasis  was  a  common  and  frequently  recurrent  disease.  In  Vietnam,  patients 
usually came to the hospital at the late stage with a non‐functioning kidney so that the diseased organ should be 
removed.  Compared  with  open  surgery,  laparoscopic  retroperitoneal  nephrectomy  had  the  advantages  of  faster 
recovery and fewer sequelae. 
Objectives:  To  evaluate  the  effectiveness  of  retroperitoneal  laparoscopic  nephrectomy  of  non‐functioning 
kidneys.  
Patients and methods: Prospective, cross‐sectional descriptive study. Selection criteria: age 18 or older, 
proven to have a unilateral non‐functioning kidney due to renal or ureteral stones without biochemical signs 
of renal failure and requiring nephrectomy. Renal function was assessed by ultrasound, IVP, CT and isotope‐
scan,  always  comparing  with  the  contralateral  kidney.  Factors  such  as:  characteristics  of  renal  vascular 
* Khoa Niệu B, BV Bình Dân 
** Khoa Ngoại Tiết Niệu , BV 103  
Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang Oánh 
ĐT: 0955012301 
 Email:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

679


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

anatomy, amount of blood loss, operating time, accidents and complications, degree of pain and recovery time 
were recorded. 
Results: A total of 40 consecutive patients. Mean age: 51.9 ± 14.8 years. The ratio of male/female was 18/22. 

Average volume of blood loss during surgery: 28.4 ± 11.5 ml. Average operating time: 86.6 ± 23.6 minutes. 3/40 
(7.5%) of cases converted to open surgery, 4 patients (10%) had complications after surgery. Average length of 
hospital stay: 4.5 ± 2.1 days. 
Conclusions: Retroperitoneal laparoscopic nephrectomy of non‐functioning kidneys due to lithiasis is a safe 
technique with high success rate. In general, comparing to open surgery, it had a fairly equal surgical time but 
much less complications rate, less postoperative pain and faster recovery. 
Keywords: non‐functioning kidney, nephrectomy, retroperitoneal laparoscopy. 
phải do sỏi. Thận hư mủ. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trước đây, phương pháp cắt thận thường là 
phẫu  thuật  mổ  mở.  Ngày  nay,  phẫu  thuật  nội 
soi  cắt  thận  qua  ngã  trong  ổ  bụng  và  qua  ngã 
sau phúc mạc không ngừng phát triển. Ưu điểm 
của phẫu thuật nội soi là tránh cho BN phải có 
một  đường  mổ  hông  lưng  dài,  một  đường  mổ 
thường  để  lại  khá  nhiều  di  chứng.  Bệnh  lý  sỏi 
tiết niệu là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh 
của  hệ  tiết  niệu  tại  Việt  nam.  Nếu  không  được 
phát  hiện  và  điều  trị  kịp  thời,  sỏi  sẽ  gây  ra  các 
biến chứng như ứ nước thận, viêm thận hay xơ 
teo  thận,  làm  giảm  và  mất  chức  năng  dẫn  đến 
phải cắt bỏ thận. Đề tài nhằm các mục tiêu: đánh 
giá hiệu quả của điều trị cắt thận mất chức năng 
do sỏi bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. 

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP  
Đối tượng nghiên cứu  
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
‐  Tuổi  từ  18  trở  lên,  được  chẩn  đoán  thận 
mất  chức  năng  do  sỏi  thận  hay  sỏi  niệu  quản, 

chưa  có  biểu  hiện  suy  thận  (urê  và  creatininin 
máu bình thường). 
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán thận mất chức năng: 
CT: thận giãn to hoặc teo nhỏ; nhu mô thận 
mỏng < 2mm, không ngấm thuốc cản quang; đài 
bể thận giãn, mất cấu trúc. 
Đồng  vị  phóng  xạ:  không  tiết  thuốc  hay  có 
tắc nghẽn, chức năng thận dưới 15%. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
‐  Thận  mất  chức  năng  nguyên  nhân  không 

680

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  tiền  cứu,  mô  tả  cắt  ngang, 
không so sánh. 

Đánh giá kết quả phẫu thuật 
Kết quả được chia thành các mức: tốt, trung 
bình và xấu. 
‐Kết quả tốt:  
+ Không có tai biến biến chứng trong và sau 
mổ. 
+ Chức năng thận còn lại bù trừ  tốt (urê và 
creatinine máu bình thường).  
‐Kết quả trung bình: 
+  Có  tai  biến  trong  mổ  nhưng  không  phải 
chuyển mổ mở, xử lý được bằng phẫu thuật nội soi. 
+ Có các biến chứng sau mổ, điều trị bảo tồn, 

không phải mổ lại. 
+ Chức năng thận còn lại bù trừ tốt. 
+ Phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở. 
‐Kết quả xấu: 
+ Chảy máu, rò nước tiểu phải can thiệp lại, 
tử vong, di chứng. 

Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm thống kê và phần mềm 
xử lí số liệu SPSS phiên bản 16.0. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Phân bố tuổi và giới tính 
Tổng  cộng  40  bệnh  nhân.  Tuổi  trung  bình: 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
51,9  ±  14,8  (26‐81)  tuổi.  Tỷ  lệ  nam/nữ  là  18/22 
TH. Đa số TH có độ tuổi < 60 (67,5%). 

Bên thận mất chức năng 
Có 18/40(45%) TH thận phải mất chức năng, 
22/40(55%) TH thận trái mất chức năng. 
Tiền sử phẫu thuật 
Có  5/40  (12,5%)  TH  có  tiền  sử  phẫu  thuật 
vùng  bụng,  không  có  BN  nào  có  tiền  sử  mổ 
sau phúc mạc cùng bên. Trong 40 TH có 3 TH 

dẫn  lưu  thận  bằng  thông  mono  J  trước  khi 
phẫu thuật. 
Bảng 1: Tiền sử phẫu thuật của BN. 
Loại phẫu thuật
Cắt ruột thừa (mổ mở)
Thoát vị bẹn (mổ mở)
Mổ lấy thai
Mổ sau phúc mạc cùng bên
Tổng

Thời gian
Tổng
≤ 5 năm > 5 năm
0
02
02
01
01
02
0
01
01
0
0
0
1
4
5

Thời gian phát hiện bệnh 

Đa số TH phát hiện bệnh sau 1 năm, chiếm 
72,5%. 8/40 (20%) TH phát hiện bệnh muộn trên 
2 năm.  
Kết quả siêu âm 
Thận teo 7/40 (17,5%) TH.Thận giãn ứ nước 
33/40(82,5%) TH. 
Kết quả chụp UIV 
Chỉ có 3/22(13,6%) TH thận còn ngấm thuốc 
sau  120  phút  nhưng  không  thấy  hình  đài  bể 
thận, 19/22 (86,4%) TH thận không ngấm thuốc 
sau 120 phút tiêm thuốc. 
Kết quả chụp CT 
Thận  giãn  ứ  nước  chiếm  33/40  (82,5%)  TH. 
Thận  teo  7/40  (17,5%)  TH.  Thận  không  ngấm 
thuốc  chiếm  36/40  (90%)  TH.Thận  còn  ngấm 
thuốc 4/40 (10%) TH. 
Bảng 2: Hình thể thận trên CT. 
Hình thể thận
Thận ứ nước
Thận teo
Tổng

Số BN
33
7
40

Tỷ lệ (%)
82,5
17,5

100

Nghiên cứu Y học

Bảng 3: Chức năng thận trên CT. 
Chức năng thận
Ngấm thuốc
Không ngấm thuốc
Tổng

Số BN
4
36
40

Tỷ lệ(%)
10
90
100

Kết quả thận đồ đồng vị và độ lọc cầu thận. 
‐ 36/40 TH kết quả thận đồ đồng  vị  <  10%., 
4/40  TH  kết  quả  đồng  vị  phóng  xạ  10  ‐  15%, 
không  có  TH  nào  kết  quả  đồng  vị  phóng  xạ  > 
15%.  
‐  100%  TH  có  mức  lọc  cầu  thận  từ  80‐
120ml/phút.  

Kết quả phẫu thuật 
Đặc điểm giải phẫu mạch máu thận trong mổ 

Bảng 3: Số lượng động mạch và tĩnh mạch thận. 
Đặc điểm mạch máu thận
Thận một động mạch
Thận nhiều động mạch
Thận một tĩnh mạch
Thận nhiều tĩnh mạch
Tĩnh mạch thắt lưng
Bó mạch bất thường cực trên
Bó mạch bất thường cực dưới

Số BN
35
5
37
3
4
3
2

Tỷ lệ (%)
87,5
12,5
92,5
7,5
10
7,5
5

 Thể tích máu mất trong mổ 
Thể tích mất máu trong mổ trung bình: 28,4 

± 11,5 (15 ‐ 75) ml. 
Bảng 4: Thể tích mất máu trong mổ, liên quan với 
BMI 
BMI Thể tích mất máu (ml) Số BN Tỷ lệ (%) P
< 18,5
23,4 ± 4,9
4
10
p>
0,05
18,5 - 25
27,6 ± 9,5
33
82,5
25 - 30
43,9 ± 18,7
3
7,5

Nhận xét: sự khác biệt thể tích máu mất theo 
BMI không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). 
Bảng 4: Thể tích máu mất, liên quan với kích thước 
thận. 
Kích thước Thể tích mất
thận
máu (ml)
Thận teo
24,4 ± 12,1
Thận to
29,2 ± 12,9


Số BN
7
33

Tỷ lệ
P
(%)
17,5
p > 0,05
82,5

Nhận xét: thể  tích  máu  mất  ở  nhóm  thận  to 
cao hơn nhóm thận teo, sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p >0,05). 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

681


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Bảng 5: Thể tích máu mất trong mổ, liên quan 
nguyên nhân. 
Loại bệnh
Sỏi niệu quản
Sỏi thận


Thể tích mất
máu (ml)
27,2 ± 9,7
35,2 ± 8,5

Số BN Tỷ lệ
P
(%)
34
85
p <0,05
6
15

Nhận xét: thể tích máu mất ở nhóm sỏi thận 
cao  hơn  nhóm  sỏi  niệu  quản,  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê (p <0,05). 

Các diễn biến trong phẫu thuật 
Bảng 6: Các tai biến trong phẫu thuật. 
Tai biến
Chảy máu
Tràn khí dưới da
Thủng phúc mạc
Thủng màng phổi
Tổn thương tạng
Tổng

Số BN

2
4
3
0
0
9

Tỷ lệ (%)
5
10
7,5
0
0
22,5

Bảng 7: Nguyên nhân chuyển mổ mở. 
Nguyên nhân chuyển mổ mở
Chảy máu
Viêm dính
Rách phúc mạc
Tổng

Số BN
1
2
0
3

Tỷ lệ (%)
2,5

5
0
7,5

Thời gian mổ 
Thời gian mổ trung bình: 86,6± 23,6 (45 ‐150) 
phút. 
Bảng 8: Thời gian mổ. 
Thời gian (phút)
< 60
60 – 120
120 – 180
> 180
Tổng

Số BN
3
32
5
0
40

Tỷ lệ (%)
7,5
80
12,5
0
100

Bảng 9: Thời gian mổ của từng nhóm bệnh. 

Loại bệnh Tối thiểu Tối đa Trung bình
Sỏi niệu quản
45
130
83,4±34,2
Sỏi thận
55
150 104,7 ± 28,5

P
p<
0,05

Nhận  xét:  thời  gian  mổ  nhóm  sỏi  thận  cao 
hơn  nhóm  sỏi  niệu  quản,  sự  khác  biệt  là  có  ý 
nghĩa thống kê (p <0,05). 
Bảng 10: Thời gian mổ liên quan với BMI. 
BMI
Tối thiểu Tối đa
< 18,5
45
120
18,5 – 25
55
130
25 – 30
65
150

682


Trung bình
79,3 ± 23,5
85,2± 38,6
111,7 ± 35,2

P
p<
0,05

Nhận xét: sự  khác  biệt  về  thời  gian  mổ  theo 
BMI có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 

Kết quả hậu phẫu 
Thời gian trung tiện 
Thời  gian  trung  tiện  sau  mổ:  trung  bình  là 
2,1 ± 0,45 ngày. 
Bảng 11: Thời gian trung tiện. 
Thời gian
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
Tổng

Số BN
2
33
5
0

40

Tỷ lệ (%)
5
82,5
12,5
0
100

Thời gian rút dẫn lưu 
Bảng 12: Thời gian rút dẫn lưu. 
Thời gian
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Ngày 4
> 4 ngày
Tổng

Số BN
0
2
33
4
1
40

Tỷ lệ (%)
0
5

82,5
10
2,5
100

Mức độ đau sau mổ 
Bảng 13: Mức độ đau sau mổ theo VAS. 
Mức độ đau (điểm VAS)
Đau ít (1-2 điểm)
Đau dưới mức trung bình (3-4 điểm)
Đau trung bình (5-6 điểm)
Đau nhiều (7-8 điểm)
Rất đau (9-10 điểm)
Tổng

Số BN Tỷ lệ (%)
4
10
19
47,5
16
40
1
2,5
0
0
40
100

Bảng 14: Thời gian dùng thuốc giảm đau. 

Thời gian dùng thuốc giảm đau
Không dùng
1 ngày
2 ngày
3 ngày
Tổng

Số BN Tỷ lệ (%)
0
0
5
12,5
31
77,5
4
10
40
100

Biến chứng sau mổ 
Bảng 15: Biến chứng sau mổ. 
Biến chứng sau mổ
Sốt
Nhiễm trùng chân trocar
Tụ dịch hố thận
Chảy máu
Mổ lại

Số BN
2

1
1
0
0

Tỷ lệ (%)
5
2,5
2,5
0
0

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
Biến chứng sau mổ
Thoát vị chân trocar
Tắc ruột sau mổ

Số BN
0
0

Tỷ lệ (%)
0
0

Nhận  xét:  có  4/40  (10%)  TH  có  biến  chứng 
sau phẫu thuật  


Thời gian nằm viện 
Thời gian nằm viện trung bình: 4,5 ± 2,1 (3 ‐ 
8) ngày. 
Bảng 16: Thời gian nằm viện. 
Thời gian
3 - 5 ngày
6 - 7 ngày
> 7 ngày
Tổng

Số BN
27
12
1
40

Tỷ lệ (%)
67,5
30
2,5
100

 Kết quả ngay sau mổ  
Bảng 17: Phân loại kết quả sau mổ. 
Kết quả
Loại tốt
Loại trung bình
Loại xấu


Số BN
36
4
0

Tỷ lệ (%)
90
10
0

 Kết quả sau 1 tháng  
‐ 100% TH có chức năng thận trong giới hạn 
bình thường. 
‐  Không  có  biến  chứng  thoát  vị  tại  chân 
trocar. 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng 
Nguyên nhân thận mất chức năng 
Trong  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  thấy 
nguyên  nhân  thận  mất  chức  năng  do  sỏi  niệu 
quản  chiếm  đa  số  34/40  (85%)  TH,  chỉ  có  6/40 
(15%)  TH  sỏi  thận  đơn  thuần.  Thông  thường, 
những TH thận ứ nước do sỏi niệu quản là chỉ 
định lý tưởng cho phẫu thuật nội soi. Bế tắc tại 
niệu quản thường gây tổn hại do áp lực lến thận 
nhiều  hơn  nhưng  lại  ít  gây  viêm  dính  quanh 
thận, các mạch máu thận cũng thường xơ teo và 
ít gây chảy máu trong mổ. Vì vậy, quá trình cắt 
thận và niệu quản khá thuận lợi, ít tai biến biến 

chứng(1). Với sỏi thận, do tính chất phức tạp của 
đặc điểm hình thái sỏi, cũng như diễn biến quá 
trình bệnh, nên nhiều TH viêm dính quanh thận 
nặng,  làm  cho  phẫu  tích  giải  phóng  thận  khó 

Nghiên cứu Y học

khăn, có thể gây chảy máu. Đặc biệt, sỏi thận và 
nhiễm  khuẩn  niệu  hay  song  hành  cùng  là 
nguyên nhân gây mất chức năng thận. Các nguy 
cơ trong mổ vì vậy sẽ tăng lên nhiều.  
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Đức và 
Vũ Lê Chuyên nguyên nhân thận mất chức năng 
do sỏi là chủ yếu chiếm 55,3%(7). 

Kết quả phẫu thuật  
Thời gian phẫu thuật 
Trước  đây  tồn  tại  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa 
giữa  thời  gian  phẫu  thuật  nội  soi  kéo  dài  hơn 
thời gian mổ mở. Đa số các báo cáo đã nêu bật 
vai trò quan trọng của đào tạo nội soi theo kinh 
nghiệm  của  từng  phẫu  thuật  viên  cùng  với 
những tiến bộ về kỹ thuật, trang thiết bị rất quan 
trọng  trong  việc  rút  ngắn  thời  gian  phẫu  thuật 
nội  soi(5).  Thời  gian  phẫu  thuật  thường  phụ 
thuộc  vào  rất  nhiều  yếu  tố:  tình  trạng  bệnh  lý 
của BN, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, trang 
thiết bị của cơ sở điều trị... 
Thời gian phẫu thuật nội soi  cắt  thận  trung 
bình  trong  nghiên  cứu  này  là  86,6  ±  23,6  (45  ‐ 

150) phút, trong đó thời gian mổ từ 60 ‐ 120 phút 
chiếm đa số: 32/40 (80%) TH.  
Thời gian phẫu thuật trung bình của một số 
tác giả: Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng (2006) là 144 
phút(8), Vũ Lê Chuyên (2007) (10) thời gian PTNS 
sau phúc mạc là 130 phút, Gupta NP (2008) là 85 
phút(5). Trong một nghiên cứu của Jha MS (2007) 
trên  396  BN  được  phẫu  thuật  cắt  thận  nội  soi, 
kết quả cho thấy thời gian phẫu thuật của nhóm 
những TH phẫu thuật về sau (từ TH thứ 101 trở 
đi)  ngắn  hơn  so  với  thời  gian  phẫu  thuật  của 
nhóm 100 TH đầu tiên (p < 0,001)(4).  
Thời  gian  mổ  trung  bình  theo  từng  nguyên 
nhân thận mất chức năng:  
‐ Sỏi niệu quản: 83,4±34,2phút.  
‐ Sỏi thận: 104,7 ± 28,5phút.  
Sự  khác  biệt  về  thời  gian  mổ  theo  từng 
nguyên  nhân  thận  mất  chức  năng  có  ý  nghĩa 
thống kê (p <0,05).  
Thời gian mổ trung bình theo BMI:  

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

683


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 
‐ BMI < 18,5 là 79,3 ± 23,5phút. 


‐ BMI từ 18,5‐25 là 85,2± 38,6 phút. 
‐ BMI từ 25 ‐ 30 là 111,7 ± 35,2 phút.  
Theo kết quả của chúng tôi thấy sự khác biệt 
về  thời  gian  mổ  theo  chỉ  số  BMI  có  ý  nghĩa 
thống kê (p<0,05), nhưng tất cả các TH phải mổ 
mở thì lại không phải có chỉ số  BMI cao (tất  cả 
TH  phải  chuyển  mổ  mở  đều  có  chỉ  số  BMI  từ 
18,5 ‐ 25). Feder MT (2008) trong một nghiên cứu 
về  phẫu  thuật  nội  soi  cắt  thận  đã  đánh  giá  kết 
quả  từng  nhóm  BN  phân  tầng  theo  chỉ  số  BMI 
cho  thấy  không  có  sự  khác  nhau  về  thời  gian 
phẫu thuật(3). 

Lượng máu mất trong mổ 
Về lượng máu mất trong mổ qua các nghiên 
cứu của các tác giả trên thế giới khi so sánh giữa 
mổ mở và nội soi thì đều thấy không có sự khác 
biệt nhiều. 
Gupta  N.P.  (2008)  trong  một  nghiên  cứu  so 
sánh giữa nhóm mổ mở và mổ nội soi cắt thận, 
cho thấy lượng máu mất trung bình của 2 nhóm 
không có sự khác biệt(5). 
Feder MT (2008) so sánh mổ mở với mổ nội 
soi  cắt  thận  trên  những  TH  béo  phì  nhận  thấy 
lượng  máu  mất  trong  nhóm  mổ  mở  cao  hơn 
nhóm mổ nội soi(3). 
Lượng máu mất trung bình trong phẫu thuật 
cắt thận nội soi của chúng tôi là 28,4± 11,5 (15 ‐ 
75) ml. Không có TH nào phải truyền máu trong 

mổ và sau mổ.  
Lượng  máu  mất  trung  bình  trong  mổ  của 
một số tác giả: Hemal (2001) là 133ml(6). Nguyễn 
Phúc  Cẩm  Hoàng  (2006)  là  52ml(8).  Vũ  Lê 
Chuyên (2007) là 63ml(10). So với các tác giả trên 
lượng  máu  mất  trong  mổ  của  chúng  tôi  thấp 
hơn. Đối với những TH thận mất chức năng có 
tiên lượng là viêm dính dễ chảy máu, chúng tôi 
thường chỉ định cắt thận mở. 
Thể tích máu mất trung bình trong mổ theo 
BMI:  
‐ BMI < 18,5 là 23,4 ± 4,9ml.  
‐ BMI từ 18,5 ‐ 25 là 27,6 ± 9,5ml.  

684

‐ BMI từ 25 ‐ 30 là 43,9 ± 18,7ml.  
Thể tích máu mất trung bình trong mổ theo 
các nhóm BMI là không có sự khác biệt (p>0,05). 
Tương  tự,  Feder  M.T.  (2008)  trong  một  nghiên 
cứu về phẫu thuật nội soi cắt thận đã đánh giá 
kết quả từng nhóm BN phân tầng theo BMI thấy 
không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về 
lượng máu mất trong mổ(3). 
Thể tích máu mất trung bình trong mổ theo 
kích thước thận:  
‐ Thận to là 29,2 ± 12,9ml. 
‐ Thận teo là 24,4 ± 12,1ml.  
Với  những  TH  thận  teo  thì  tổ  chức  quanh 
thận cũng thường bị xơ dính nên bóc tách thận 

gặp  nhiều  khó  khăn  và  đặc  biệt  là  các  mạch 
cuống thận đôi khi khó xác định trong mổ nội 
soi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi 
thấy sự khác biệt về thể tích máu mất trong mổ 
theo  kích  thước  thận  không  có  ý  nghĩa  thống 
kê (p>0,05). 
Thể tích máu mất trung bình trong mổ theo 
nguyên nhân thận mất chức năng:  
‐ Sỏi niệu quản là 27,2 ± 9,7ml. 
‐ Sỏi thận là 35,2 ± 8,5ml. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nguyên 
nhân là do sỏi tiết niệu, các bệnh lý sỏi tiết niệu 
thường  có  kết  hợp  với  nhiễm  trùng  niệu  lâu 
ngày  dẫn  đến  hiện  tượng  viêm  xơ  dính  nhiều 
quanh  thận,  đây  là  một  cản  trở  cho  quá  trình 
phẫu thuật nội soi cắt thận. Mặc dù vậy, kết quả 
cho thấy sự khác biệt về thể tích máu mất trong 
mổ theo nguyên nhân thận mất chức năng có ý 
nghĩa thống kê (p<0,05). 

Các tai biến trong mổ 
Mặc dù đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh 
nhưng  phẫu  thuật  nội  soi  nói  chung  và  phẫu 
thuật nội soi cắt thận nói riêng còn những điểm 
hạn chế của nó, qua các nghiên cứu cho thấy tỷ 
lệ tai biến‐biến chứng vẫn được nhắc đến và bàn 
luận nhiều. 
Vũ Lê Chuyên (2007) tiến hành cắt thận nội 
soi 210 TH qua nội soi ổ  bụng (qua phúc mạc 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

và sau phúc mạc): tai biến trong mổ 14 (6,67%) 
TH, biến chứng sau mổ 12 (5,71%), chuyển mổ 
mở  7(3,33%)(10).  Gupta  NP  (2008)  kinh  nghiệm 
cắt thận nội soi sau phúc mạc qua 505 TH: tai 
biến  trong  mổ  1  TH  (chảy  máu),  chuyển  mổ 
mở  25  TH(5).  Nguyễn  Văn  Phúc  (2011)  nghiên 
cứu  53  TH  cắt  thận  nội  soi  sau  phúc  mạc  do 
các  bệnh  lý  lành  tính  gặp  tỷ  lệ  tai  biến  trong 
mổ là 12 (22,5%) TH(9). 

Chúng  tôi  gặp  3/40  (7,5%)  TH  trong  đó 
không có TH nào phải chuyển mổ mở do không 
khâu  phúc  mạc  lại  được,  trong  những  TH  này 
sau  khi  thủng  phúc  mạc  hơi  vào  khoang  phúc 
mạc ép ngược trở lại làm hẹp khoang sau phúc 
mạc, thao tác hạn chế, để an toàn chúng tôi dùng 
chỉ khâu hoặc Hemolock để bịt kín lỗ thủng và 
tiếp tục tiến hành phẫu thuật. 

Trong  nghiên  cứu  này  trên  40  TH  phẫu 
thuật  nội  soi  sau  phúc  mạc  cắt  thận  mất  chức 
năng  do  sỏi  tỷ  lệ  tai  biến  trong  mổ  là  22,5%. 
Trong  đó:  chảy  máu  2  TH  trong  đó  có  1  TH 

phải  chuyển  mổ  mở,  tràn  khí  dưới  da  4  TH, 
thủng  phúc  mạc  3  TH  trong  đó  không  có  TH 
nào phải chuyển mổ mở. 

Chuyển mổ mở 
Trong  40  TH  phẫu  thuật  nội  soi  sau  phúc 
mạc  cắt  thận  mất  chức  năng  do  sỏi  thì  có  3/40 
(7,5%) TH phải chuyển mổ mở. Những TH rách 
phúc  mạc  chúng  tôi  vẫn  tiến  hành  phẫu  thuật 
nội soi cắt thận sau khi đã khống chế vị trí rách 
phúc  mạc.  Chúng  tôi  thấy  nguyên  nhân  thận 
mất  chức  năng  do  sỏi  thường  có  kết  hợp  với 
nhiễm trùng niệu lâu ngày dẫn đến hiện tượng 
viêm xơ dính nhiều quanh thận, đây là một cản 
trở  cho  quá  trình  phẫu  thuật  nội  soi  cắt  thận, 
trong đó:  

Chảy máu 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  gặp  2/40 
(5%) TH bị chảy máu trong mổ trong đó 2 TH 
phải  chuyển  mổ  mở:  1  TH  bị  rách  tĩnh  mạch 
chủ ngay chỗ tĩnh mạch thận đổ vào trong quá 
trình bộc lộ cuống mạch thận, chúng tôi quyết 
định  chuyển  mổ  mở  và  1  TH  bị  chảy  máu  từ 
động  mạch  cực  trên,  sau  khi  đã  cắt  cuống 
mạch  thận  và  niệu  quản,  trong  quá  trình  bóc 
tách bờ trên ‐ trong thận bị chảy máu từ động 
mạch  cực  trên,  do  cực  trên  thận  viêm  dính 
không  nhìn  rõ  được  động  mạch  do  đó  không 
cầm máu được nên quyết định chuyển mổ mở; 

1  TH  vẫn  tiếp  tục  nội  soi  cắt  thận:  1  TH  chảy 
máu từ tĩnh mạch tuyến thượng thận đã được 
khâu cầm máu và 1 TH bị rách tĩnh mạch sinh 
dục được cặp cầm máu bằng clip.  
Tràn khí dưới da 
Chúng  tôi  gặp  4/40(10%)  TH.  Các  TH  này 
được  phát  hiện  trong  mổ  chúng  tôi  khắc  phục 
bằng cách khâu và buộc cố định trocar. Tràn khí 
dưới  da  trong  những  TH  này  hết  trong  vòng  1 
ngày  sau  phẫu  thuật.  Vì  vậy  với  những  BN  bị 
tràn khí dưới da sau phẫu thuật mà không có tai 
biến, biến chứng khác chúng tôi vẫn xếp loại kết 
quả phẫu thuật tốt. 
Thủng phúc mạc 

Không có BN nào bị tổn thương tạng. 

2 TH viêm dính quanh thận nhiều, thận giãn 
to, lớp mỡ quanh thận và bao xơ chắc bóc tách 
khó khăn, khi tháo nước trong thận ra làm xẹp 
thận để tạo rộng khoang làm việc thì thấy nước 
tiểu  nhiễm  trùng  hóa  mủ.  Kinh  nghiệm  lâm 
sàng  cho  thấy  những  TH  này  thường  rất  dính, 
trong quá trình bóc tách thận khó khăn, việc cầm 
máu  từ  các  mạch  nhỏ  không  đạt  hiệu  quả  nên 
quyết định chuyển mổ mở. Trong đó có một TH 
khi  bóc  tách  cực  trên  thận  viêm  dính  nhiều  và 
chảy  máu  từ  tĩnh  mạch  thượng  thận  chúng  tôi 
quyết định chuyển mổ mở sau khi đã khống chế 
được cuống mạch thận và niệu quản. 

1 TH trong quá trình bộc lộ tĩnh mạch thận 
bị  rách  tĩnh  mạch  chủ  nơi  tĩnh  mạch  thận  đổ 
vào,  tiến  hành  cầm  máu  nhưng  không  thành 
công nên phải chuyển mổ mở để cầm máu. 
Nguyễn  Phúc  Cẩm  Hoàng  chuyển  mổ  mở 
2/24  (8,3%)  TH  (1  TH  chảy  máu  từ  mạch  đại 
tràng góc lách, 1 TH viêm dính quanh thận) (8). 
Dương Văn Trung thực hiện phẫu thuật nội soi 
sau  phúc  mạc  cắt  thận  mất  chức  năng  do  sỏi  7 
TH, chuyển mổ mở 1/7 (14,3%) TH do rách phúc 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

685


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

mạc(2). Gupta NP (2008) thực hiện phẫu thuật nội 
soi  sau  phúc  mạc  cắt  thận  mất  chức  năng  trên 
505 TH, có 25 TH BN phải chuyển mổ mở(5). 

Các diễn biến sau mổ 
Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS và 
thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ 
Sử dụng thuốc giảm đau sau mổ phụ thuộc 
vào mức độ đau của BN. Đa số BN đau ít và đau 
vừa 39/40 (97,5%) BN chỉ  cần  dùng  thuốc  giảm 

đau thông thường (Paracetamol) và dùng trong 
1‐2 ngày sau mổ, có 1/40 (2,5%) đau nhiều phải 
dùng  thuốc  giảm  đau  thông  thường  3  ngày  và 
kết  hợp  với  nhóm  thuốc  giảm  đau  trung  ương 
(Morphin) trong ngày đầu phẫu thuật. Điều này 
chứng tỏ phẫu thuật cắt thận bằng phương pháp 
nội soi sau phúc mạc là phẫu thuật xâm lấn tối 
thiểu, ít gây tổn thương. 
Thời gian lưu thông tiêu hóa 
Tính bằng thời gian trung tiện sau mổ: trung 
bình là 2,1 ± 0,45 ngày. Ngắn nhất là 1 ngày, dài 
nhất là 3 ngày. Thời gian lưu thông tiêu hóa sớm 
thể hiện hai yếu tố: thứ nhất, đây là phẫu thuật 
ít xâm hại, ảnh hưởng không nhiều tới sinh lý cơ 
thể.  Thứ  hai,  đây  là  phẫu  thuật  tương  đối  an 
toàn, ít có tổn thương các tạng trong ổ bụng và 
đem  lại  lợi  ích  lớn  cho  người  bệnh,  có  thể  ăn 
uống sớm giúp nhanh hồi phục sức khỏe. 
Thời gian rút dẫn lưu ổ mổ 
Dẫn  lưu  ổ  mổ  giúp  cho  việc  theo  dõi  chảy 
máu sau mổ, chỉ định rút dẫn lưu ổ mổ khi dẫn 
lưu  hết  dịch,  không  sốt  và  có  trung  tiện.  Đa  số 

BN được rút dẫn lưu ổ mổ vào ngày thứ  3 sau 
mổ 33/40 (77,5%). 

Thời gian nằm viện 
Do diễn biến trong và sau phẫu thuật tương 
đối  nhẹ,  thời  gian  nằm  viện  cũng  ít.  Thời  gian 
nằm  viện  trung  bình  trong  nghiên  cứu  của 

chúng tôi là 4,5± 2,1ngày. BN nằm dài nhất là 7 
ngày, nằm ngắn nhất là 3 ngày.  
Báo cáo của Hemal (2001) cho thấy thời gian 
nằm  viện  trung  bình  là  3  ngày(6).  Nguyễn  Phúc 
Cẩm Hoàng là 4,4 ngày(8). Nguyễn Văn Phúc là 
6,3 ngày(9).  
Thời  gian  nằm  viện  rút  ngắn  đã  mang  lại 
nhiều lợi ích cho người bệnh, tiết kiệm được chi 
phí điều trị. 

Biến chứng sau mổ 
Chúng tôi không gặp biến chứng chảy máu 
sau  mổ.  Nguyễn  Phúc  Cẩm  Hoàng  gặp  1/24 
(4,2%)  TH  chảy  máu  sau  mổ  từ  mạch  tuyến 
thượng thận phải mổ mở lại cầm máu(8). Nguyễn 
Văn  Phúc  gặp  1/53  TH  chảy  máu  sau  mổ  và 
được điều trị bảo tồn có kết quả(9). 
Chúng tôi gặp 1/40 BN tụ dịch hố thận sau 
mổ,  BN  này  được  theo  dõi  bằng  siêu  âm  và 
được xoay lại ống dẫn lưu hố thận sau đó cho 
kết quả tốt. 
Không có BN nào bị nhiễm trùng chân trocar 
hay phải mổ lại. 
Kết quả của chúng tôi tương đương với các 
tác giả khác trong nước và trên thế giới.  

Kết quả phẫu thật nội soi cắt thận sau phúc mạc của một số tác giả 
Tác giả, năm

Số BN


Hemal, 2001(6)
Hoàng, 2006(8)
Phúc, 2011(9)
Gupta, 2008(5)
Chúng tôi

185
24
53
505
40

Thời gian mổ
Chuyển mổ mở Số
Mất máu (ml)
(phút)
BN (%)
100
133
18 (9,7%)
144
52
2 (8,3%)
145
29,3
9(17%)
85
110
25

86,6
28,3
3

Kết quả sau mổ 
Chúng  tôi  đã  tiến  hành  phẫu  thuật  nội  soi 
sau  phúc  mạc  cắt  thận  40  TH  thận  mất  chức 
năng do sỏi đem lại kết quả khả quan. Không có 

686

Biến chứng Số Ngày nằm viện
BN (%)
Ngày
7 (3,8%)
3
1 (4,2%)
4,4
1 (1,9 %)
6,3
7
3
4
4,5

BN nào tử vong hoặc có di chứng suy thận, tổn 
thương các tạng. Cắt thận nội soi thành công 37 
TH. Có 1 TH có tụ dịch hố thận sau mổ, điều trị 
bảo  tồn  đạt  kết  quả  tốt,  không  có  BN  nào  phải 
truyền  máu  sau  mổ.  Khám  lại  sau  1  tháng  các 


Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 
BN  đều  ổn  định,  sớm  trở  lại  công  việc  hàng 
ngày.  Nhìn  chung  phẫu  thuật  nội  soi  sau  phúc 
mạc  cắt  thận  mất  chức  năng  do  sỏi  đã  chứng 
minh  được  nhiều  ưu  thế  so  với  phương  pháp 
mổ  truyền  thống:  tính  an  toàn,  thẩm  mỹ,  giảm 
ngày nằm viện điều trị, hồi phục nhanh sau mổ, 
giảm thuốc chống đau sau mổ. 

Thời gian trung tiện: 2,1 ngày, đa số BN chỉ 
đau ít hoặc đau vừa chiếm tỷ lệ 97,5% BN, chỉ có 
2,5% BN là đau nhiều. 
Thời gian nằm viện trung bình 4,5 ngày. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

KẾT LUẬN 
Phẫu  thuật  nội  soi  sau  phúc  mạc  cắt  thận 
mất chức năng do sỏi là một kỹ thuật an toàn có 
tỷ lệ thành công cao. Tỷ lệ thành công của phẫu 
thuật là 92,5% với tỷ lệ chuyển mổ mở là 7,5%. 
Nói  chung  so  với  mổ  mở,  thời  gian  mổ  không 
kéo dài hơn bao nhiêu nhưng rõ ràng ít tai biến‐
biến chứng và phục hồi nhanh hơn. 
Thời  gian  mổ  trung  bình  là  86,6  (45‐150) 

phút,  thời  gian  mổ  ở  nhóm  sỏi  thận  cao  hơn 
nhóm sỏi niệu quản (p < 0,05) và phụ thuộc chỉ 
số BMI (p < 0,05).  
Thể  tích  máu  mất  trung  bình  là  28,4ml  (15‐
75), thể tích máu mất không phụ thuộc vào BMI 
và thận giãn ứ nước hay thận teo. Thể tích máu 
mất  ở  nhóm  sỏi  thận  cao  hơn  nhóm  sỏi  niệu 
quản (p < 0,05). 
Tỷ  lệ  tai  biến  ‐  biến  chứng  chung  của  phẫu 
thuật  là  32,5%,  trong  đó  tai  biến  trong  mổ  là 
22,5%, biến chứng sau mổ là 10%. 

Nghiên cứu Y học

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.


10.

Challacombe  B,  Sahai  A,  et  al.  (2007),  ʺLaparoscopic 
retroperitoneal nephrectomy for giant hydronephrosis: when 
simple nephrectomy isnʹt simple.ʺ J Endourol 21(4): 437‐440. 
Dương  Văn  Trung,  Trần  Quán  Anh  (2008),  “Kết  quả  bước 
đầu cắt thận mất chức năng do sỏi qua nội soi sau phúc mạc”, 
Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12 (4), tr. 154‐156. 
Feder MT, Patel MB, et al. (2008), ʺComparison of open and 
laparoscopic  nephrectomy  in  obese  and  nonobese  patients: 
outcomes stratified by body mass index.ʺ J Urol 180(1): 79‐83. 
Jha MS, Gupta NP, et al. (2007), ʺSingle‐centre experience  of 
laparoscopic  nephrectomy:  Impact  of  learning  curve  on 
outcome.ʺ Indian J Urol 23(3): 253‐256. 
Gupta  NP,  Hemal  AK,  et  al.  (2008),  ʺOutcome  of 
retroperitoneoscopic nephrectomy for benign nonfunctioning 
kidney: a single‐center experience.ʺ J Endourol 22(4): 693‐698. 
Hemal  AK,  Gupta  NP,  et  al.  (2001),  ʺRetroperitoneoscopic 
nephrectomy  and  nephroureterectomy  for  benign 
nonfunctioning  kidneys:  a  single‐center  experience.ʺ  Urology 
57(4): 644‐649. 
Nguyễn Hoàng Đức, Vũ Lê Chuyên (2004), ʺPhẫu thuật mổ 
mở cắt thận mất chức năng: kinh nghiệm qua 197 trường hợp 
tại  bệnh  viện  Bình  Dânʺ,  Y học Thành phố Hồ Chí Minh,  8,  tr. 
79‐83. 
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cs (2006), “Cắt thận qua nội soi 
sau phúc mạc trong thận mất chức năng do bệnh lý lành tính: 
kinh nghiệm ban đầu qua 24 trường hợp”, Y học Việt Nam, số 
tháng 2, tr. 269‐278. 
Nguyễn  Văn  Phúc  (2011),  “Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt 

thận do các bệnh lý lành tính bằng phương pháp nội soi sau phúc 
mạc”, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 
Vũ  Lê  Chuyên  (2007),  “Áp  dụng  kỹ  thuật  cắt  bỏ  thận  qua  nội 
soi”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố, TP Hồ Chí 
Minh. 

 
 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

687



×