Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Khảo sát nguyên nhân, biểu hiện lâm sàng và tử vong ở trẻ sốc nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.03 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN, BIỂU HIỆN LÂM SÀNG  
VÀ TỬ VONG Ở TRẺ SỐC NHẬP KHOA CẤP CỨU  
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 
Phùng Nguyễn Thế Nguyên* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề‐mục tiêu: sốc là một nguyên nhân chính nhập khoa cấp cứu. Chẩn đoán và điều trị thích hợp 
làm giảm tỷ lệ tử vong. Vì vậy tình hình trẻ sốc tại một đơn vị điều trị là điều cần thiết để giúp bác sĩ nhận diện 
và điều trị tốt. Chúng tôi tiên hành nghiên cứu nhằm mô tả tình hình trẻ sốc tại khoa Cấp Cứu bệnh viện Nhi 
đồng 1, bao gồm lâm sàng, loại sốc, dịch vận mạch và tỷ lệ tử vong. 
Phương Pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu trẻ sốc từ 5/2006 đến 5/2007. 
Kết quả: Có 127 trẻ thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, nam là 74 trẻ (58,3%), đa số trẻ  dưới 5 tuổi (83,5%). Tỷ 
lệ sốc nhiễm trùng là 59,9%, sốc giảm thể tích là 18,9%, sốc tim là 11,8%, sốc thần kinh là 9,4%. Tỷ lệ trẻ có sốc 
mất bù cao 57,5%. Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp là 42,5%, thần kinh là 40,9%, thận 27,6%, đông máu là 
23,6% và gan là 13,4%. Thuốc vận mạch được dùng chủ yếu là dopamin và dobutamin. Lượng dịch trung bình 
là 21,8 ± 11,3 ml/kg. Tỷ lệ tử vong là 57,5%. 
Kết luận: Tỷ lệ sốc nhiễm trùng và sốc giảm thể tích cao nhất. Trẻ thường nhập viện khi sốc mất bù. Tỷ lệ 
rối chức năng cơ quan cao. Lượng dịch trong giờ đầu tiên và thuốc vận mạch còn ít. Tỷ lệ tử vong còn rất cao. 
Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa nhằm ứng dụng các điều trị, theo dõi hiện hành vào bệnh lý này. 
Từ khóa: sốc 

ABSTRACT 
STUDY ETIOLOGIES, CLINICAL MANIFESTATIONS AND MORTALITY IN CHILDREN WITH 
SHOCK IN EMERGENCY DEPARMENT, CHILDREN HOSPITAL N01 
Phung Nguyen The Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 444 ‐ 447 
Background‐ Objectives: Shock is a major cause in cases of emergency admission. The early diagnosis and 
appropriate  treatment  reduces  the  mortality  rate.  So  the  understanding  clearly  about  pediatric  shock  situation 


intreatment  units  is  necessary  to  help  doctors  identify  and  treat  well.  This  study  describes  the  pediatric  shock 
situations, including the clinical manifestations, types of shock, the vasopressor drugs and the mortality rate at 
the emergency department, Children Hospital No1. 
Methods: Prospective descriptive study, from 5/2006 to 5/2007. 
Results: 127 children were selected, 74 boys (58.3 % ), a majority of 83.5 % of children under  5 year‐old. 
Septic shock rate is 59.9 %; 18.9 % hypovolemic shock, 11,8 % cardiogenic shock and 9.4% nervous shock. The 
percentage of children with decompensated shock is high 57.5 %. The rate of respiratory dysfunction was 42.5 %; 
40.9 % neurological dysfunction, 27.6% kidney dysfunction; 23.6% coagulatant disorder and liver dysfunction 
was 13.4 %. Vasoactive drugs are used mainly dopamine and dobutamin. The average amount of resuscitation 
fluid was 21.8 ± 11.3 ml/ kg. The mortality rate was 57.5 %. 
Conclusions: The septic shock and the hypovolemic shock was the highest rate. Children usually admitted 

* Bộ Môn Nhi, Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS Phùng Nguyễn Thế Nguyên  ĐT: 098904385 

444

Email: 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

in decompensated shock. The rate of the organ dysfunctions was high. The amount of fluid in the first hour and 
the using of vasoactive drugs were low. The mortality rate was still very high. Therefore we should do further 
research to update the current treatments and following up in manage this status. 
Key words: shock. 


ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sốc  là  1  trong  những  nguyên  nhân  trẻ  được 
đưa  đến  bệnh  viện  ngày  một  nhiều  trong  thời 
gian  gần  đây.  Biểu  hiện  lâm  sàng  của  sốc  ngày 
càng  đa  dạng,  một  phần  tùy  thuộc  vào  nguyên 
nhân  gây  sốc,  làm  cho  việc  chẩn  đoán  và  xử  trí 
sốc không phải khi nào cũng nhanh chống và kịp 
thời. Hầu hết trẻ nhập viện với tình trạng sốc mất 
bù khi huyết áp đã giảm và huyết động thay đổi 
rất nhiều(9). Việc điều trị lúc này dù tích cực cũng 
cho  thấy  tử  vong  còn  cao.  Rất  nhiều  trẻ  được 
chuyển  viện  từ  tuyến  trước  với  tình  trạng  mạch 
không có, huyết áp không đo được và giảm tưới 
máu ngoại biên như phục hồi da kéo dài, tím đầu 
chi… mà vẫn chưa được chẩn đoán sốc ở  tuyến 
trước. Những trẻ này thường sốc không hồi phục 
và  kéo  dài,  tử  vong  là  điều  không  tránh  khỏi. 
Trong  thời  gian  gần  đây  việc  chống  sốc  đã  có 
nhiều  thay  đổi(3,11).  Trong  điều  kiện  nước  ta  rất 
nhiều cơ sở y tế và bác sĩ chưa thích nghi với việc 
hồi sức tích cực này. Chẩn đoán sớm trước khi sốc 
mất  bù  và  hồi  sức  dịch  tích  cực  đã  chứng  minh 
làm  giảm  giảm  thời  gian,  chi  phí  điều  trị,  biến 
chứng và tử vong ở trẻ bị sốc(3). 
Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm 
khảo  sát  các  biểu  hiện  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng 
giúp chẩn đoán sớm và tử vong ở trẻ bị sốc nhập 
biện viện chúng tôi.  
‐ Xác định tỷ lệ các loại sốc và nguyên nhân 

‐ Xác định tỷ lệ các biểu hiện lâm sàng và cận 
lâm sàng. 
‐ Xác định tỷ lệ tử vong. 
‐  Xác  định  tổng  lượng  dịch  trong  giờ  đầu, 
các loại thuốc vận mạch. 

PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả loạt ca. 

Tất  cả  các  trẻ  từ  2  tháng  đến  15  tuổi  nhập 
khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 5 
năm  2006  đến  tháng  5  năm  2007  có  biểu  hiện 
lâm sàng phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán sốc 
của Hiệp hội Tim mạch Hoa kỳ năm 2005. 

Tiêu chí loại trừ 
Loại tất cả các trường hợp sốc sốt xuất huyết. 

Phương pháp tiến hành 
Tất  cả  các  trẻ  đều  được  hỏi  bệnh  sử,  khám 
lâm sàng, thực hiện xét nghiệm và điều trị theo 
phác đồ hiện hành của bệnh viện. Dữ liệu được 
thu thập bằng bệnh án mẫu thống nhất. Xử lý số 
liệu  bằng  phần  mềm  SPSS  18.  Mô  tả  tỷ  lệ  và 
trung bình theo mục tiêu nghiên cứu 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm dân số nghiên cứu: có 127 bệnh nhi 
thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian trên. 

Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Đặc điểm
Nam
Tuổi
Sơ sinh
2- 12 tháng
13- 60 tháng
>5 tuổi
Cư ngụ ở thành phố HCM

N (%)
74 (58,3)
16 (12,6)
42 (33,1)
48 (37,8)
21 (16,5)
46 (36,8)

Tỷ lệ các loại sốc và nguyên nhân 
Bảng 2: Tỷ lệ các loại sốc 
Loại sốc
Sốc nhiễm trùng
Sốc giảm thể tích
Sốc tim
Sốc thần kinh
Sốc phản vệ

N (%)
75 (59,1)
24 (18,9)

15 (11,8)
12 (9,4)
1 (0,8)

Tiêu chảy là nguyên nhân gây giảm thể tích 
có  tỷ  lệ  cao  nhất  (10,2%),  kế  đến  là  hội  chứng 
thận hư, bỏng, xuất huyết tiêu hóa và ngạt nước. 
Trong sốc tim, viêm cơ tim có 7 trường hợp và 6 
trường  hợp  là  do  tim  bẩm  sinh  gây  suy  tim  và 

Tiêu chí chọn bệnh  
Nhi Khoa

445


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

sốc tim. Viêm não là chiếm đa phần các trường 
hợp  sốc  thần  kinh  (7,1%).  Sốc  nhiễm  trùng  là 
nguyên nhân gây sốc chính ở trẻ sơ sinh (81,3%). 

nghiên  cứu  về  bệnh  nặng  khác  như  nhiễm 
trùng, tiêu chảy, viêm hô hấp cấp trẻ nhỏ vẫn có 
tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất(1). 

Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng: chúng 
tôi  mô  tả  các  biểu  hiện  qua  hội  chứng  rối  loạn 

chức năng đa cơ quan.  

Sốc nhiễm trùng là sốc có tỷ lệ cao nhất, kết 
đến  là  sốc  giảm  thể  tích  và  sốc  tim.  Theo 
Zaritsky A L, sốc giảm thể tích là sốc chiếm tỷ lệ 
cao nhất hiện nay trên thế giới(7). Chúng tôi nhận 
thấy trước năm 2000, tỷ lệ trẻ nhập vì sốc giảm 
thể tích rất cao mà nguyên nhân chủ yếu  là  do 
tiêu chảy. Ngày nay tiêu chảy ở trẻ em Việt Nam 
có  xu  hướng  giảm  độ  nặng  và  giảm  tỷ  lệ  tiêu 
chảy kéo dài.  

Bảng 3: Tỷ lệ rối loạn chức năng các cơ quan 
Đặc điểm
Sốc mất bù
Sốc có huyết áp bằng 0
Rối loạn chức năng cơ quan
Thần kinh
Hô hấp
Thận
Đông máu
Gan

N (%)
73 (57,5)
43 (39,9)
52 (40,9)
54 (42,5)
35 (27,6)
30 (23,6)

17 (13,4)

Tất  cả  đều  được  thực  hiện  khí  máu  động 
mạch với BE trung bình – 14,8 ± 7,3 mEq/l. Có 5 
trường  hợp  làm  lactate  máu  động  mạch.  33 
trường hơp (26%) được siêu âm cấp cứu. Không 
có  trường  hợp  nào  được  chính  bác  sĩ  cấp  cứu 
thực hiện. 

Dịch và thuốc vận mạch: 
99  ca  có  dùng  vận  mạch,  trong  đó  34  ca 
(34,3%) dùng 1 loại vận mạch là dopamin hay 
adrenalin; 57 ca (57,6%) dùng 2 loại vận mạch 
là dopamin và dobutamin; 8 ca  (8,1%)  dùng  3 
loại  vận  mạch  là  dopamin,  dobutamin  và 
norepinephrin.Có  6  trường  hợp  truyền  máu 
cấp cứu. 
109  ca  được  truyền  dịch  chống  sốc,  lượng 
dịch  trung  bình  trong  giờ  đầu  tiên  là  21,8  ± 
11,3 ml/kg. 94 ca (86,2%) có lượng dịch truyền 
≤ 20 ml/kg. 

Tử vong  
Có  73  trẻ  (57,5%)  tử  vong  trong  quá  trình 
điều trị. 

BÀN LUẬN 
Với  127  trường  hợp  trong  thời  gian  nghiên 
cứu, tỷ lệ trẻ ≤ 5 tuổi cao nhất 83,5%. Sốc ở trẻ là 
biểu hiện nặng của bệnh, cho dù nguyên nhân là 

gì thì sốc thường là giai đọan diễn tiến nặng, xảy 
ra  khi  bệnh  tiến  triển.  Do  vậy  cũng  như  nhiều 

446

57,5%  trường  hợp  nhập  có  huyết  áp  giảm 
(sốc  mất  bù),  trong  đó  39,9%  trẻ  có  huyết  áp 
không  đo  được  khi  nhập  cấp  cứu.  Chúng  ta 
biết rằng từ sốc còn bù đến sốc mất bù có thể 
kéo nhiều giờ, nhưng từ sốc mất bù đến ngưng 
tim  diễn  ra  nhanh  chống  và  được  tính  bằng 
phút(7). Tỷ lệ trẻ nhập với sốc mất bù còn cao vì 
chưa  được  phát  hiện  sớm,  trẻ  thường  được 
đưa đến bệnh viện trẻ, và một phần bởi tuyến 
trước  chưa  ổn  định  được  bệnh  nhân  tốt  trước 
khi chuyển viện(9). 
Trẻ sốc nhập với tỷ lệ rối loạn chức năng các 
cơ  quan  cao,  trong  đó  rối  loạn  tri  giác,  suy  hô 
hấp  có  tỷ  lệ  cao  nhất.  Trẻ  nhập  viện  với  tình 
trạng  sốc  mất  bù  cao,  tình  trạng  sốc  này  làm 
giảm tưới máu não do vậy tỷ lệ rối loạn tri giác 
cao  và  tỷ  lệ  trẻ  phải  giúp  thở  cũng  cao.  Tổn 
thương  thận,  đông  máu  và  gan  có  tỷ  lệ  ít  hơn. 
Các  nghiên  cứu  về  nhiễm  khuẩn  và  sốc  nhiễm 
khuẩn  cũng  ghi  nhận  tổn  rối  loạn  chức  năng 
thần kinh, hô hấp có tỷ lệ cao nhất, kế đến là các 
cơ qua khác như nghiên cứu của chúng tôi(8). 
Trong  giai  đoạn  nghiên  cứu  này,  mặc  dù  y 
văn và ở các nước phát triển các nghiên cứu về 
lactate máu và ScvO2 trong hổ trợ điều trị bệnh 

nhân sốc nhất là sốc nhiễm khuẩn được áp dụng 
nhiều(3,5), tỷ lệ trẻ được thực hiện các xét nghiệm 
này  chưa  nhiều  và  các  bác  sĩ  chưa  quen  cũng 
như cập nhật các xét nghiệm này. Từ năm 2008, 
khi các hướng dẫn điều trị và xét nghiệm chứng 
tỏ hữu ích trong điều trị thì các theo dõi và điều 
trị  dựa  trên  mục  tiêu  này  mới  được  thực  hiện 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

nhiều hơn.  

KẾT LUẬN 

Có  26%  được  siêu  âm,  tuy  vậy  các  siêu  âm 
này được thực hiện bởi bác sĩ siêu âm. Khi thực 
hiện  như  vậy  thường  cần  thời  gian.  Các  khoa 
cấp cứu ở những nước phát triển đang dần đưa 
siêu  âm  cấp  cứu  vào  như  một  công  cụ  hỗ  trợ 
thường quy cho việc chẩn đoán và xử trí sốc. 

Sốc nhiễm trùng và sốc giảm thể tích là 2 loại 
sốc có tỷ lệ cao nhất. Trẻ sốc có tỷ lệ rối loạn tri 
giác, rối loạn chức năng hô hấp có tỷ lệ cao hơn 
là  rối  loạn  đong  máu,  thận  và  chức  năng  gan. 

Lượng  dịch  trung  bình  trong  giờ  đầu  tiên  còn 
thấp và thuốc vận mạch chủ yếu là dopamin và 
dobutamin. Tỷ lệ tử vong là 57,5%, trong đó cao 
nhất là trẻ sốc nhiểm trùng. 

Ở  những  trẻ  sốc  nhiễm  khuẩn  và  giảm  thể 
tích,  lượng  dịch  trong  giờ  đầu  tiên  còn  thấp  20 
ml/kg/giờ. Lượng dịch mà những năm gần đây 
được  cho  là  còn  thấp,  chưa  bù  đủ  lượng  dịch 
thiếu. Các nghiên cứu về sốc nhiễm trùng cũng 
ghi  nhận  lượng  dịch  trong  giờ  đầu  chống  sốc 
của các đơn vị điều trị trong nước còn thấp(9,10). 
Có nhiều nguyên nhân khiến việc cho dịch trong 
giờ đầu tiên  còn  thấp.  Dù  rằng  các  khuyến  cáo 
của  các  nước  đang  phát  triển  dựa  trên  những 
nghiên  cứu  được  thiết  kế  tốt  lượng  dịch  trung 
bình  trong  giờ  đầu  cao  hơn,  trung  bình  40‐60 
ml/kg(2). Lượng dịch và thời gian cho dịch trong 
sốc nhiễm khuẩn và trong sốc cần được áp dụng 
và nghiên cứu nhiều hơn trong hoàn cảnh, bệnh 
lý trẻ em nước ta. 
Thuốc  vận  mạch  được  dùng  chủ  yếu  là 
dopamin  và  dobutamin  và  có  8  trường  hợp 
được dùng thêm norepinephrin. Việc dùng vận 
mạch đang là vấn đề quan tâm với các bác sĩ hồi 
sức  và  cấp  cứu.  Các  nghiên  cứu  về  thuốc  vận 
mạch  đang  được  tiến  hành  trên  quy  mô  lớn  ở 
khắp nơi trên thế giới nhằm đưa ra các khuyến 
các thích hợp. Nhiều điều trị chưa phù hợp đang 
ngày  càng  thay  đổi  nhằm  mục  tiêu  đạt  được 

huyết áp trong ngưỡng cho phép của bệnh nhi, 
để đảm bảo tưới máu phù hợp(2). 
57,5% tử vong, tỷ lệ tử vong cao nhất ở bệnh 
nhân  sốc  nhiễm  trùng.  Các  nghiên  cứu  trong 
nước cho thấy tỷ lệ tử vong còn rất cao ở bệnh 
nhân sốc nhiễm trùng từ 50‐85%(6). Trong khi tỷ 
lệ tử vong ở trẻ sốc nhiễm trùng ở các nước phát 
triển là rất thấp < 10%(4).  

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.


Bộ Y Tế (2003). Xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ 
em. Nhà xuất bản Y học. 
Brierley  J,  Carcillo  JA,  Choong  K,  et  al  (2009).  ʺClinical 
practice  parameters  for  hemodynamic  support  of  pediatric 
and  neonatal  septic  shock:  2007  update  from  the  American 
College of Critical Care Medicine.ʺ Crit Care Med; 37(2): 666‐
688. 
Dellinger  RP,  Carlet  JM,  Masur  H,  et  al  (2004).  ʺSurviving 
Sepsis Campaign guidelines for management of severe sepsis 
and septic shock.ʺ Crit Care Med; 32(3): 858‐873. 
Dellinger  RP,  Levy  MM,  Rhodes  A,  et  al  (2013).  ʺSurviving 
Sepsis  Campaign:  International  Guidelines  for  Management 
of  Severe  Sepsis  and  Septic  Shock:  2012.ʺ  Critical  care 
medicine; 41(2): 580‐637. 
Nguyen  HB,  Rivers  EP,  Knoblich  BP,  et  al  (2004).  ʺEarly 
lactate  clearance  is  associated  with  improved  outcome  in 
severe sepsis and septic shock.ʺ Crit Care Med; 32: 1637–1642. 
Phùng  Nguyễn  Thế  Nguyên  (2003).  Khảo  sát  nhiễm  khuẩn 
huyết tại bệnh viện Nhi đồng 2. Luận văn  tốt  nghiệp  bác  sĩ 
nội trú chuyên nghành nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Ralston  M,  Hazinski  MF,  Zaritsky  AL,  et  al  (2006). 
Recognition  of  shock.  PALS  provider  manual,  American 
Heart Association: 61‐80. 
Trần Minh Điển (2010). Nghiên cứu kết quả điều trị và một số 
yếu  tố  tiên  lượng  tử  vong  trong  sốc  nhiễm  khuẩn  trẻ  em. 
Luận án tiến sỹ y học. Đại Học Y Hà Nội. 
Trần Thị Mai Chinh (2005). Đánh giá hiệu quả hồi phục thể 
tích tuần hoàn trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em. Luận văn tốt 
nghiệp bác sỹ nội trú chuyên nghành nhi.  Đại Học Y Hà Nội. 

Võ  Công  Đồng,  Phùng  Nguyễn  Thế  Nguyên,  Nguyễn  Thị 
Hữu  (2005).  ʺĐặc  điểm  sốc  nhiễm  trùng  tại  bệnh  viện  Nhi 
đồng 2 ʺ, Y Học Thành phố Hồ Chí Minh; 9: 33‐37. 
Zaritsky  AL,  Nadkarni  VM,  Hickey  RW,  et  al  (2002). 
Recognition of respiratory failure and shock. PALS provider 
manual, American Heart Association: 23‐43. 

 
 Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013 
 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 

 

Nhi Khoa

447



×