Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tác dụng của viên nang cứng “ruvintat” trên bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh nhân rối loạn lipid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.7 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG TÁC DỤNG CỦA VIÊN NANG CỨNG
“RUVINTAT” TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP VÀ BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID
MÁU

Dương Thị Mộng Ngọc∗, Hà Thị Hồng Linh∗∗,Phạm Thị Minh Tâm**, Lê Thị Hồng Nhung**, Nguyễn Tấn
Hưng**, Huỳnh Thị Thanh Thúy**, Nguyễn Công Minh**, Phạm Thị Thanh Xuân**
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề - Mục tiêu nghiên cứu: Theo thông báo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới, ở các nước phát triển, tỷ lệ
các trường hợp tử vong do bệnh tim mạch là khoảng 32%, ñặc biệt là bệnh tăng huyết áp và xơ vữa ñộng mạch.
Ngày nay, theo xu hướng chung của việc sử dụng thuốc cổ truyền ñể ñiều trị bệnh tim mạch, một chế phẩm mang
tên RUVINTAT ñã ñược ñiều chế từ cao chiết các dược liệu Việt Nam.
Hiệu quả ñiều trị và tính an toàn của chế phẩm RUVINTAT trên bệnh nhân tăng huyết áp và bệnh nhân rối
loạn chuyển hóa lipid ñược khảo sát trong các thử nghiệm lâm sàng này. Chế phẩm RUVINTAT ñược thử
nghiệm lâm sàng qua hai giai ñoạn: giai ñoạn I và giai ñoạn II
Đối tượng nghiên cứu:Viên nang cứng RUVINTAT
Phương pháp nghiên cứu:
-Thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn I: Thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn I ñược thử nghiệm trên người. Đối tượng
nghiên cứu gồm 30 người khỏe mạnh tình nguyện tham gia. Khảo sát giai ñoạn I ñể xác ñịnh liều thích hợp, ñộ
an toàn và tính dung nạp của chế phẩm này.
-Thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn II: Từ liều thích hợp và an toàn của chế phẩm ñược xác ñịnh ở thử nghiệm
lâm sàng giai ñoạn I, thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn II ñược tiến hành khảo sát trên nhóm 80 bệnh nhân tình
nguyện ñể xác ñịnh hiệu quả ñiều trị của chế phẩm RUVINTAT.
Kết quả: Các kết quả thử nghiệm lâm sàng ñã chứng minh:
-Chế phẩm không có ñộc tính.
-Chế phẩm không có bất kỳ tác dụng phụ không mong muốn
-Chế phẩm có tác dụng làm hạ huyết áp trên các bệnh nhân tăng huyết áp ñộ I sau 2 tuần ñiều trị với liều 6
viên/ngày.
-Chế phẩm có tác dụng hạ cholesterol toàn phần (16,34%), hạ LDL cholesterol (21,98%) và hạ triglycerid
(22,46%) trên các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid sau 6 tuần ñiều trị với liều 6 viên/ngày. Như vậy, chế
phẩm có tác dụng ổn ñịnh hàm lượng cholesterol trên các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid.
Kết luận: Dựa vào những bài thuốc cổ truyền và những thành tựu nghiên cứu khoa học gần ñây về các thảo


dược, một chế phẩm mang tên RUVINTAT, ñã ñược ñiều chế từ các dược liệu Việt Nam. Chế phẩm này có tác
dụng hạ huyết áp trên các bệnh nhân tăng huyết áp ñộ I và có tác dụng ổn ñịnh lipid máu trên các bệnh nhân rối
loạn chuyển hóa lipid. Hơn nữa, chế phẩm này không có tác dụng phụ. Các kết quả thử nghiệm lâm sàng ñã
chứng tỏ chế phẩm “RUVINTAT” có hiệu quả ñiều trị và an toàn.
Từ khóa: Cholesterol, LDL cholesterol, HDL cholesterol, TG
ABSTRACT

CLINICAL EFFECTS OF "RUVINTAT" HARD CAPSULES ON HYPERTENSIVE AND
DYSLIPIDEMIC PATIENTS
Duong Thi Mong Ngoc, Ha Thi Hong Linh, Pham Thi Minh Tam, Le Thi Hong Nhung, Nguyen Tan Hung,
Huynh Thi Thanh Thuy, Nguyen Cong Minh, Pham Thi Thanh Xuan
Background and objectives: According to WHO's report, in developing countries, mortal rate of
cardiovascular diseases accounts for some 32%, especially hypertension and atherosclerosis. Nowadays, in the
general tendency of using traditional medicines for the treatment of those diseases, a preparation named
"RUVINTAT" has been prepared from extracts of Vietnamese medicinal plants. The anti-hypertensive and hypocholesterolemic effects, efficacy and safety of the preparation were investigated in these clinical trials. The
preparation was studied clinically in two phases: phase I and phase II.


Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu
Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. HCM
Địa chỉ liên hệ: Dương Thị Mộng Ngọc
ĐT: 0987400043

∗∗

Email:

21



Materials: “RUVINTAT” hard gelatin capsules.
Methods:
- Trials of Phase I on healthy human subject: 30 healthy volunteers are selected for assessing the
appropriate doses, safety and tolerance of the preparation.
- Trials of Phase II: By the results of Phase I, trials of Phase II are performed on larger groups, 80 patients
are selected for specifying the treatment effects of preparation.
Results: The preparation was non-toxic and did not exhibit any adverse effects. After 2 weeks of treatment with
dose of 6 capsules daily, the preparation had reduced blood pressure significantly, particularly stage I of
hypertension. After 6 weeks of treatment with dose of 6 capsules daily, the preparation had also reduced blood
levels of total cholesterol (16.34%), LDL cholesterol (21.98%) and triglyceride (22.46%) on dyslipidemic
patients.
Conclusion: Based on traditional remedies and current scientific achievements on medicinal herbs, the
preparation of “RUVINTAT” was prepared from extracts of Vietnamese medicinal plants. The preparation has a
marked hypotensive effect especially in Stage I hypertension and reducing hypercholesterolemia of dyslipidemic
patients without any adverse effects. The results proved that “RUVINTAT” is safety and effectively.
Key words: Cholesterol, LDL cholesterol, HDL cholesterol, TG.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch, mà ñiển hình là tăng huyết áp và xơ vữa ñộng mạch là nguyên nhân hàng ñầu gây tử vong
trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm, bệnh tim mạch gây ra cho hơn 17,5 triệu cái chết và
dự ñoán sẽ có khoảng 25 triệu người tử vong do bị bệnh tim mạch vào năm 2020. Theo thống kê của Bộ Y tế
Việt Nam, một nghiên cứu mới nhất ở giai ñoạn 2003-2008, cho thấy 25% người trưởng thành Việt Nam mắc
bệnh tăng huyết áp và xơ vữa ñộng mạch.
Ngày nay, theo xu hướng chung của việc sử dụng thuốc cổ truyền ñể ñiều trị bệnh tim mạch, một chế phẩm
mang tên RUVINTAT ñã ñược ñiều chế từ cao chiết các dược liệu Việt Nam như: Hoa hòe, Dừa cạn, Mã ñề,
Câu ñằng, Ngưu tất, Muồng trâu, Vông nem và râu Ngô. Chế phẩm RUVINTAT có dạng viên nang cứng,
các kết quả nghiên cứu dược lý ñã chứng minh chế phẩm này có tác dụng ổn ñịnh huyết áp, ổn ñịnh cholesterol
huyết, và lợi tiểu ở các mô hình thử nghiệm trên súc vật. Đây là một ưu ñiểm nổi bật của chế phẩm vì thể hiện
các tác dụng ổn ñịnh huyết áp, ổn ñịnh cholesterol huyết và lợi tiểu cùng một viên thuốc, rất thuận lợi khi sử
dụng.

Vấn ñề ñược ñặt ra là RUVINTAT có tác dụng trên lâm sàng như thế nào? Đây là một yêu cầu không thể
thiếu theo quy ñịnh hiện hành của Bộ Y tế ñể hoàn chỉnh một dược phẩm mới trước khi ñưa vào sản xuất và sử
dụng. Để ñánh giá hiệu quả ñiều trị và tính an toàn của chế phẩm RUVINTAT trên bệnh nhân tăng huyết áp và
bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid, chế phẩm RUVINTAT ñược chứng minh trên thực nghiệm lâm sàng qua
hai giai ñoạn: giai ñoạn I và giai ñoạn II ñể
Mục tiêu:
-Đánh giá tác dụng ổn ñịnh huyết áp trên các bệnh nhân tăng huyết áp ñộ 1
-Khảo sát tác dụng ổn ñịnh các chỉ số lipid máu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu
-Theo dõi ảnh hưởng của thuốc trên chức năng gan, thận
-Khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu
Viên nang cứng RUVINTAT
Phương pháp nghiên cứu: [1],[2],[3]
Thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn I:
-Mục ñích: Bước ñầu tìm hiểu về liều lượng của thuốc, ñể từ ñó ñưa ra một số chỉ ñịnh về liều lượng của
thuốc cho những bước nghiên cứu sau một cách an toàn.
-Khảo sát tính dung nạp của thuốc trên 30 người khỏe mạnh tuổi từ 20 ñến 30 tình nguyện tham gia thử
nghiệm ñược khám lâm sàng và làm xét nghiệm tổng quát gồm: Công thức máu, sinh hoá máu, tổng phân tích
nước tiểu, ñiện tâm ñồ, siêu âm bụng tổng quát, X quang tim phổi thẳng.
-Khi khám lâm sàng không phát hiện bất thường và các kết quả xét nghiệm ñều trong giới hạn bình thường,
các tình nguyện viên sẽ ñược ñưa vào thử nghiệm.

22


-Liều lượng : Các tình nguyện viên ñược chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm 10 người
-Nhóm 1 : Uống RUVINTAT liều tối thiểu (2 viên)
-Nhóm 2 : Uống RUVINTAT liều trung bình (4 viên)
-Nhóm 3 : Uống RUVINTAT liều tối ña (6 viên)

Thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn II:
-Mục ñích: Đánh giá tác dụng ổn ñịnh huyết áp và tác dụng hạ lipid máu của viên nang RUVINTAT trên
bệnh nhân tăng huyết áp ñộ 1 và bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid.
-Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, mở không lô chứng.
-Dân số nghiên cứu: Gồm 65 bệnh nhân từ 18 – 80 tuổi, ñiều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viên Y Học
Cổ Truyền Tp. HCM từ tháng 9.06.2006 ñến tháng 7.08.2009, tình nguyện tham gia nghiên cứu và theo ñúng
chế ñộ nghiên cứu.
-Bệnh nhân ñược lấy máu xét nghiệm sau khi nhịn ăn từ 10-12 giờ. Xét nghiệm trước dùng thuốc và sau khi
dùng thuốc 1 tháng, 2 tháng ñược thực hiện cùng một phòng xét nghiệm.
-Tiêu chuẩn chọn bệnh:
-Chọn ñối tượng tăng huyết áp theo JNC VI *
Các bệnh nhân ñược chẩn ñoán tăng huyết áp nguyên phát ñộ 1: Tâm thu 140 -159 hoặc tâm trương 90 99.
-Chọn ñối tượng rối loạn lipid máu nguyên phát theo phân loại và mục tiêu ñiều trị của ATP III **:
Bệnh nhân rối loạn lipid ở giới hạn cao và cao, có 1 hoặc nhiều các chỉ số như sau:
-200mg (5,2mmol/L) < Cholesterol TP < 300mg/dL (7,8 mmol/L) kèm theo HDL < 1mmol/L.
-100mg/dl (> 2,6mmol/l) < LDL < 189mg/dl (4,9mmol/l)
-HDL < 40mg/dl (1mmol/l)
-150 mg/ dl (1,7 mmol/l) < Triglycerid < 500mg/dl (5,7mmol/l)
-Mục tiêu ñiều trị:
-Bệnh nhân có HA ñạt mục tiêu ñiều trị khi bệnh nhân có chỉ số huyết áp ñạt kết quả tốt và khá theo bảng
phân loại 1.
Bảng 1: Phân loại kết quả ñiều trị bệnh nhân tăng HA
Kết quả ñiều trị

Tâm thu

Tâm trương

Tốt
( HA Bình thường)


< 130 và

< 85

Khá
(Đạt mục tiêu ñiều
trị)
Trung bình

130 – 1và

85 - 89

Kém

Không ñạt mục tiêu ñiều trị và HATâm
thu giảm ≥ 10 mmHg hoặc tâm trương
giảm ≥ 5 mmHg
Không ñạt mục tiêu ñiều trị và HA Tâm
thu giảm < 10 mmHg hoặc tâm trương
giảm < 5 mmHg

-Kết quả ñiều trị RLCH lipid ñạt mục tiêu ñiều trị khi chỉ số lipid máu ñạt “Tốt” và “Khá” theo bảng phân loại 2.
Bảng 2: Phân loại kết quả ñiều trị RLCH Lipid theo tiêu chuẩn theo ATP III
Lipid máu
(mg/dl)
Cholesterol TP
HDL-C
LDL – C

TG

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

<200
≥ 60
<100
<150

200-219
60-50
100-129
150-180

220-239
50-40
130-159
180-199

≥ 240
<40
≥ 160
≥ 200


Phương pháp tiến hành:
-So sánh chỉ số huyết áp trước và sau khi dùng thuốc
-So sánh chỉ số lipid máu trước và sau khi dùng thuốc
-Đánh giá hiệu quả ñiều trị của thuốc theo phân loại mức ñộ nặng nhẹ (phân loại rối loạn lipid máu theo
ATP III )

23


-Theo dõi ảnh hưởng của thuốc trên chức năng gan, thận
-Khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc
Chế ñộ ñiều trị:
-Ngưng tất cả các loại thuốc hạ HA trước khi tiến hành nghiên cứu 24 giờ.
-Ngưng tất cả các loại thuốc hạ lipid máu trước khi tiến hành ñiều trị nghiên cứu 2 tuần ñối với những bệnh
nhân ñã và ñang dùng thuốc hạ lipid máu. Trong thời gian này có sự theo dõi BN và xử lý kịp thời .
-Uống thuốc RUVINTAT: Liều dùng thuốc: 2 viên x 3 lần/ ngày
-Thời gian dùng thuốc: 2 tuần ñối với bệnh nhân tăng HA và 6 tuần ñối với bệnh nhân rối loạn lipid máu
-Không dùng thuốc hay phương pháp hạ lipid và hạ HA nào khác.
-Nếu có diễn biến bất thường không phức tạp, vẫn tiếp tục dùng thuốc nghiên cứu và theo dõi thận trọng.
-Nếu có diễn biến phức tạp, tiên lượng không tốt chuyển phương pháp ñiều trị khác. Trường hợp này coi như
thất bại.
-Ghi nhận toàn bộ các diễn biến bất thường và thuốc dùng kèm, nếu có.
-Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê STATA
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn I
-Thử nghiệm ñược tiến hành với tổng số 30 tình nguyện tham gia nghiên cứu là người khỏe mạnh ñược chia
thành 3 nhóm dùng 3 liều khác nhau ñể theo dõi. Và kết quả thử nghiệm cho thấy:
-Không có sự thay ñổi về các chỉ số mạch, nhịp tim, huyết áp trước và sau khi dùng thuốc trên cả 3 nhóm
tình nguyện viên. .
-Không có sự thay ñổi về số lượng hồng cầu, bạch cầu, chỉ số men gan SGOT, SGPT, ure, creatinin, trước

và sau khi dùng thuốc trên cả 3 nhóm tình nguyện viên.
-Không thấy tác dụng không mong muốn của thuốc trên người khỏe mạnh ñối với cả 3 nhóm liều: Liều tối
thiểu ( 2 viên/ ngày ), liều trung bình (4 viên/ngày) và liều tối ña (6 viên/ ngày ).
-Thuốc dung nạp tốt trên người khỏe mạnh ngay cả ở liều tối ña (6 viên/ ngày ).
-Như vậy, Chế phẩm RUVINTAT có tính an toàn và dung nạp tốt, có cảm giác dễ chịu, không làm thay ñổi
tần số tim và các chỉ số ñường huyết, số lượng hồng cầu, bạch cầu, không có ảnh hưởng chức năng gan thận. Đề
nghị liều dùng cho bệnh nhân ở giai ñoạn tiếp theo tối ña là 6 viên/ ngày
Kết quả nghiên cứu lâm sàng giai ñoạn 2
Tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu: 65 bệnh nhân tuổi từ 30 - 80. Trong ñó có 24 bệnh nhân RLCH
Lipid ñơn thuần, 21 bệnh nhân tăng HA ñơn thuần và 20 bệnh nhân vừa RLCH Lipid vừa tăng HA
Về kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân rối loạn chuyển hoá lipid
-Trên chỉ số cholesterol toàn phần
Bảng 3: Tác dụng hạ cholesterol máu toàn phần sau mỗi 3 tuần.
CT
x
(mmol/L)
Trước ñiều
6,06
trị (n =44)
Sau 3 tuần
5,85
(n =44)
Sau 6 tuần
5,07
(n =34)
ANOVA

Sd

Thay ñổi % thay ñổi


0,45
0,53

↓ 0,21

↓ 3,47%

0,39

↓ 0,99

↓ 16,34%

F = 10,23……….p = 0,00

Nhận xét : Chỉ số cholesterol giảm dần theo các tuần. Sự khác biệt giữa các tuần có ý nghĩa thống kê với p <
0,05. Sau 6 tuần ñiều trị chỉ số Cholesterol toàn phần giảm 16,34%.
-Trên chỉ số LDL
Bảng 4: Tác dụng hạ LDL máu sau mỗi 3 tuần.
LDL
(mmol/L)
Trước ñiều
trị (n =44)
Sau 3 tuần
(n =44)

x

Sd


4,14

0,57

3,86

0,64

Thay ñổi % thay ñổi

↓ 0,28

↓ 6,76%

24


Sau 6 tuần
3,23
(n =34)
ANOVA

↓ 0,91

0,49

↓ 21,98%

F = 9,78p = 0,00


Nhận xét: Chỉ số LDL giảm dần theo các tuần. Sự khác biệt giữa các tuần có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Sau 6 tuần ñiều trị chỉ số LDL giảm 21,98%
-Trên chỉ số Triglycerid
Bảng 5: Tác dụng hạ TG máu sau mỗi 3 tuần
Thay ñổi % thay ñổi

TG (mmol/L)

x

Sd

Trước ñiều trị (n =44)
Sau 3 tuần (n =44)

2,76
2,62

0,65
0,59

Sau 6 tuần (n =34)
ANOVA

2,14

0,67 ↓ 0,62 ↓ 22,46%
F = 3,3 p = 0,04


↓ 0,14

↓ 5,07%

Nhận xét: Chỉ số TG giảm dần theo các tuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 6 tuần ñiều
trị chỉ số Triglycerid giảm 22,46%.
-Trên chỉ số HDL
Bảng 6: Tác dụng trên chỉ số HDL.
HDL (mmol/L)

x

Sd

Trước ñiều trị (n =44)
Sau 3 tuần (n =44)

1,27
1,24

0,52
0,24

Sau 6 tuần (n =34)
ANOVA

1,36

Thay ñổi % thay ñổi
↓0,03


↓ 2,37%

0,41
↑0,09
↑ 7,09 %
F = 1,33 ………..p = 0,27

Nhận xét : Sự thay ñổi của HDL không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Sau 6 tuần HDL tăng 7,09%, tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê.
-Phân loại kết quả sau ñiều trị
Bảng 7: Phân loại kết quả sau ñiều trị.
Cholesterol
TP
LDL – C
HDL-C
TG

Tốt % Khá % TB % Kém % Tổng
20 45,45 13 29,55 5 11,36 6 13,64 44
7 15,91 18 40,91 14 31,82
6 13,64 16 36,36 9 20,45
8 18,18 16 36,36 13 29,55

5
9
7

11,36
20,45

15,91

44
44
44

Nhận xét: Sau 6 tuần ñiều trị, kết quả ñạt tốt và khá của chỉ số Cholesterol TP chiếm tỉ lệ 75%; LDL chiếm
tỉ lệ 56,82%; Triglycerid chiếm tỉ lệ 54,54%.
Về kết quả nghiên cứu trên các bệnh nhân tăng huyết áp
-Kết quả ñiều trị ñối với bệnh nhân tăng HA ñộ 1
-Thay ñổi HA sau 1 giờ và 2 giờ dùng thuốc.
Bảng 8: Sự thay ñổi HA sau 1 giờ và 2 giờ dùng thuốc.
HA tâm thu
n = 32

HA tâm trương

x

Sd

x

Sd

Trước ñiều trị

146,78

4,52


90,45

4,05

Sau 1 giờ

141,25

5,14

85,27

5,03

Sau 2 giờ

138,46
4,18
F = 17,44
p = 0,00

ANOVA

84,12
4,79
F = 11,24
p = 0,00

Nhận xét: Thuốc làm giảm HA tâm thu và tâm trương sau 1 giờ, 2 giờ dùng thuốc. Khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p < 0,05.
Thay ñổi HA trong 2 tuần dùng thuốc
Bảng 9: Sự thay ñổi HA tâm thu trong 2 tuần dùng thuốc.
Trước N1

HA tâm thu (n = 32)
N2
N3
N4
N5

N6

N7

25


146,78 138,46 138,18 136,72 136,08 135,47 136,12 134,89

x

Sd 4,52
Anova

4,18

5,02 5,69 4,77 5,18 5,35
F = 11,24 ………..p = 0,00


HA tâm thu (n = 32)
N9
N10 N11 N12

N8

N13

4,75

N14

134,12 133,15 133,04 134,22 133,76 132,45 133,08

x

Sd
5,72
Anova

5,41

4,85 5,11 5,32
F = 3,02 p = 0,06

5,17

4,36

Bảng 10: Sự thay ñổi HA tâm trương trong 2 tuần dùng thuốc

HA tâm trương (n = 32)
Trước N1
N2 N3 N4
N5

N6

N7

90,45 84,12 84,07 83,54 83,16 82,22 80,78 80,09

x

Sd
4,05
Anova

4,79 5,71 4,82 5,24 5,32
F = 6,75 p = 0,01

N8

x
Sd
Anova

HA tâm trương (n = 32)
N9
N10 N11 N12


5,81

4,32

N13

N14

80,14 80,22 78,89 80,05 80,13 79,71 79,66
4,56

5,25

4,88 5,48 5,21
F = 2,3
p = 0,08

5,72

4,55

Nhận xét: Trong tuần ñầu dùng thuốc, HATT và HATTr giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và ổn ñịnh từ
tuần thứ 2.
-Phân loại kết quả ñiều trị
Bảng 11: Phân loại kết quả ñiều trị.
Tốt
%
Khá
%
8 25,00 13 40,63


TB
8

%
Kém
22,00
3

% Tổng
9,37 32

Nhận xét: Sau 2 tuần ñiều trị, bệnh nhân ñạt kết quả tốt khá chiếm tỉ lệ 65,63%, cũng có nghĩa là bệnh nhân
có HA ñạt mục tiêu ñiều trị chiếm tỉ lệ 65,63%
BÀN LUẬN
Về ñặc ñiểm nhóm nghiên cứu
-Tuổi
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân bị RLCH lipid có tuổi trung bình 56,30. Bệnh nhân từ 45 – 60 tuổi chiếm
tỉ lệ cao nhất (61,36 %).
Bênh nhân tăng HA có tuổi trung bình 62,84. Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (62,50%).
-Giới
Đa số bệnh nhân là nữ, trong nhóm bệnh nhân RLCH lipid, nữ chiếm 79,55%. Nhóm bệnh nhân THA nữ
chiếm 68,75%.
-Týp RLLM
Bệnh nhân bị RLLM có tăng lipid máu kết hợp CT + LDL + TG chiếm tỉ lệ cao nhất (56,82 %). Điều này
cũng phù hợp với y văn là cứ 2 bệnh nhân tăng lipid máu thì có 1 bệnh nhân tăng lipid máu hỗn hợp
-Phân loại nhóm nguy cơ của bệnh nhân THA
Trong nhóm nghiên cứu tác dụng hạ HA, bệnh nhân THA có nguy cơ cao v rất cao chiếm tỉ lệ 65,63%
Về kết quả hạ lipid máu
-Trên chỉ số cholesterol toàn phần

-Diễn biến hạ cholesterol toàn phần
Tuần 3: Cholesterol hạ ñược 3,47% có ý nghĩa ( p < 0,05)
Tuần 6: Cholesterol tiếp tục hạ thêm và hạ so với ban ñầu là 16,34% ( p < 0,05). Sau 6 tuần ñiều trị, kết quả
ñạt tốt và khá của chỉ số Cholesterol TP chiếm tỉ lệ 75%
-Trên chỉ số LDL

26


-Diễn biến hạ LDL
Tuần 3: LDL hạ ñược 6,76% có ý nghĩa.
Tuần 6: LDL tiếp tục hạ thêm và hạ so với ban ñầu là 21,98% có ý nghĩa
Sau 6 tuần ñiều trị, kết quả ñạt tốt và khá của chỉ số LDL chiếm tỉ lệ 56,82%
-Trên chỉ số Triglycerid
-Diễn biến hạ Triglycerid
Tuần 3: Triglycerid hạ ñược 5,07% có ý nghĩa.
Tuần 6: Triglycerid tiếp tục hạ thêm và hạ so với ban ñầu là 22,46% có ý nghĩa.
Sau 6 tuần ñiều trị, kết quả ñạt tốt và khá của chỉ số Triglycerid chiếm tỉ lệ 54,54%
-Trên chỉ số HDL
Sau 6 tuần HDL tăng 7,09%, tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê.
-Như vậy, tác dụng của thuốc Ruvintat lên cholesterol, LDL, Triglycerid có liên quan trực tiếp ñến nồng ñộ ban
ñầu, ở bệnh nhân có nồng ñộ ban ñầu càng cao thì mức ñộ hạ càng nhiều. tuy nhiên vì trong thiết kế nghiên cứu
không có nhóm ñối chứng nên hiệu quả của Ruvintat lên các chỉ số lipid là vấn ñề cần phải ñược ñánh giá kỹ
hơn. Tuy nhiên ñây cũng là những kết quả khảo sát ban ñầu cho thấy Ruvintat có tác dụng trên bệnh nhân RLCH
lipid
Về kết quả hạ HA
-Đối với bệnh nhân tăng HA ñộ 1
Ruvintat làm giảm HA tâm thu và tâm trương sau 1 giờ, 2 giờ dùng thuốc. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
-Sau 1 giờ, HATT giảm trung bình 5,53 mmHg; HATTr giảm trung bình 5,18 mmHg.

-Sau 2 giờ, HATT giảm trung bình 8,32 mmHg; HATTr giảm trung bình 6,33 mmHg.
Trong suốt tuần ñầu dùng Ruvintat, HATT và HATTr giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và ổn ñịnh từ
tuần thứ 2. Sau 2 tuần, HATT giảm trung bình 13,7 mmHg; HATTr giảm trung bình 10,79 mmHg.
Trong 32 bệnh nhân tăng HA ñộ 1 tham gia nghiên cứu, trong 2 tuần dùng thuốc, không có trường hợp nào
phải sử trí thêm thuốc hạ HA tây y
Sau 2 tuần ñiều trị, bệnh nhân có chỉ số HA ñạt mục tiêu ñiều trị chiếm tỉ lệ 65,63%.
-Đối với bệnh nhân tăng HA ñộ 2 và 3
Trong ñề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu trên bệnh nhân tăng HA ñộ 1, nhưng trong nhóm nghiên cứu tác
dụng hạ lipid máu chúng tôi có ghi nhận 9 trường hợp bệnh nhân có tăng HA ñộ 2 và 3. Có 4 trường hợp ban
ñầu chúng tôi không sử dụng thuốc hạ HA tây y, chỉ sử dụng Ruvintat. Nhưng trong vòng 1 tuần ñầu, cả 4 bệnh
nhân ñều có những cơn tăng HA phải sử trí thuốc hạ HA và sau 1 tuần thì chúng tôi phải phối hợp thuốc tây y ñể
ñiều trị tăng HA cho cả 4 bệnh nhân này.
Tuy vậy số bệnh nhân còn ít ñể có thể khẳng ñịnh về tác dụng ổn ñịnh HA của Ruvintat trên bệnh nhân tăng
HA ñộ 2 và 3.
-Đối với bệnh nhân không có bệnh lý tăng HA
Đối với những bệnh nhân không có bệnh lý tăng HA, Ruvvintat làm thay ñổi HA không có ý nghĩa thống kê.
Phân tích ñộ an toàn
-Ảnh hưởng của thuốc lên chức năng gan thận
Sự thay ñổi các trị số SGOT, SGPT, creatinin máu sau 6 tuần dùng Ruvintat không có ý nghĩa thống kê và
sự thay ñổi này trước và sau ñiều trị vẫn nằm trong giới hạn của các hằng số sinh lý ở người bình thường. Chứng
tỏ thuốc có tính an toàn không làm ảnh hưởng chức năng gan thận. Tuy nhiên ñể có kết luận chính xác khi sử
dụng lâu dài chúng tôi cần tiến hành nghiên cứu thêm.
-Ảnh hưởng của thuốc trên một số chỉ số huyết học và tần số tim
Thuốc không làm thay ñổi số lượng hồng cầu, bạch cầu trước và sau ñiều trị. Khác biệt không có ý nghĩa
thống kê, p > 0,05. Số lượng hồng cầu, bạch cầu cả trước và sau ñiều trị ñều nằm trong giới hạn bình thường.
Sự thay ñổi về tần số tim trước và sau ñiều trị không có ý nghĩa thống kê.
-Tác dụng không mong muốn
Thuốc không có triệu chứng gì bất thường ghi trong bảng theo dõi như mệt mỏi, buồn nôn, nôn, ñau bụng,
tiêu chảy Chỉ có 3 trường hợp bị tiêu lỏng, ñau bụng xảy ra sau 5 ngày ñiều trị và cũng chỉ kéo dài 2 – 3 ngày,
sau ñó thì bình thường. Ngoài ra, thuốc dung nạp tốt lên tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong thời


27


gian dùng thuốc bệnh nhân có cảm giác dễ chịu. Điều này cho thấy việc sử dụng Ruvintat trên lâm sàng là thuận
lợi và dễ chấp nhận.
KẾT LUẬN
Những kết quả thử nghiệm lâm sàng giai ñoạn I và giai ñoạn II ñã khẳng ñịnh ñược chế phẩm RUVINTAT
có tính an toàn và có hiệu quả ñiều trị, vừa có tác dụng ñiều trị cho bệnh nhân rối loạn lipid huyết vừa có tác
dụng ổn ñịnh huyết áp cho các bệnh nhân tăng huyết áp ñộ 1.
Theo quy ñịnh “Về thử thuốc trên lâm sàng” của Bộ Y tế (Quyết ñịnh số 01/2007/QĐ-BYT ngày 11 tháng
01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế), ñể hoàn tất hồ sơ nghiên cứu lâm sàng ñối với thuốc RUVINTAT, Sở KH
& CN Tp. HCM ñã tiếp tục hổ trợ kinh phí ñể nhóm nghiên cứu có thể tiếp tục khảo sát thử nghiệm lâm sàng
giai ñoạn III ở 3 bệnh viện: Bệnh viện Y Học Cổ Truyền Tp. HCM, Viện Y Dược học Dân Tộc Tp. HCM và
Bệnh viện 175 trên số lượng bệnh nhân lớn hơn, nhằm ñưa chế phẩm RUVINTAT vào sản xuất ñể góp phần bổ
sung nguồn thuốc tim mạch với hy vọng có thể ñiều trị rộng rãi cho những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch trong
cả nước, góp phần giảm tỷ lệ tử vong, giảm tỷ lệ tàn phế do bệnh tim mạch gây ra, bảo vệ sức khỏe của người
lao ñộng, giảm chi phí ñiều trị chữa bệnh và góp phần tăng nguồn thu nhập cho xã hội với hy vọng có thể là
nguồn dược phẩm xuất khẩu ñiều trị bệnh tim mạch.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả chân thành cảm tạ sự hỗ trợ kinh phí của Sở Khoa học và Công nghệ Tp. HCM, sự
giúp ñỡ của Trung tâm Sâm & Dược liệu Tp. HCM- Viện Dược liệu và Bệnh viện Y học Cổ truyền Tp. HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2007), Quy ñịnh về thử thuốc trên lâm sàng - Quyết ñịnh số 01/2007/QĐ-BYT ngày 11 tháng
01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bộ Y tế (2007), Nghiên cứu lâm sàng tại Việt nam: Đối thoại về các quy ñịnh hiện hành của Bộ y tế Việt
nam - Kỷ yếu hội thảo - Hội thảo do Bộ Y tế Việt nam tổ chức 12-13/07/2007, Hà Nội, Việt Nam.
3. Hội tim mạch Việt Nam – Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa – Nhà xuất bản y
học

28




×