Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u trung thất tại Bệnh viện 103

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.39 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT TẠI BỆNH VIỆN 103
Mai Văn Viện*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước ñầu của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong ñiều trị u trung thất tại Bệnh viện 103.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 51 bệnh nhân có u trung thất ñược ñiều trị bằng phẫu
thuật nội soi lồng ngực, tại Bệnh viện 103 từ tháng 9/2008 ñến 9/2010.
Kết quả: 51 bệnh nhân u trung thất ñược phẫu thuật nội soi với 23 nam và 28 nữ. Độ tuổi trung bình 45,6 (15 – 69).
Triệu chứng chính khi vào viện là nhược cơ, ñau ngực. U trung thất trước trên 38/51 - 74,5% (trong ñó 92,1% là u tuyến
ức, 5,26% là nang bì, bướu giáp 2,6%). U trung thất sau là: 25,5%. Kích thước trung bình của u 6,5 cm (3 - 10 cm). Số
ngày nằm viện trung bình 7,7 ngày. Không có biến chứng nặng sau mổ. Mô bệnh học: U tuyến ức 35 (lành tính 31, ác tính
4), ung thư thực quản 10, bướu giáp ñơn thuần 2, u thần kinh 2, u nang bì 2.
Kết luận: Điều trị bệnh lý u trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, khả thi và kết quả
tốt sau mổ.
Từ khóa: U trung thất, phẫu thuật nội soi lồng ngực.
ABSTRACT

APPLIED RESULT OF THORACOSCOPIC SURGERY IN TREATMENT OF MEDIASTINAL
TUMOR AT HOSPITAL103
Mai Van Vien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 529 - 535
Objectivess: To assess initial results of thoracoscopic surgery in treatment of mediastinal tumors at Hospital 103
Materials and methods: Cross-sectional descriptive study on 51 patients with mediastinal tumors, who were
undergone Thoracoscopic Tumomectomy at Hospital 103, from 9/2008 to 9/2010.
Results: 51 patients with mediastinal tumors: 23 males and 28 females. The mean age was 46.6 (15 – 69). The major
symptoms were myasthenia gravis and chest pain. Anterior, superrior mediastinal tumors (74.5%) (92.1% thymoma,
5.26% teratoma, 2.6% goitres) Posterior mediastinal tumors 25.5%. The average diameter of tumors: 6.5 cm. (range: 3 10 cm ) The average hospital stay was 7. 7 days. There were no major postoperative complications or recurrences to date.
Histopathology: Thymoma (35: benign 31, malignant 4), cancer of oesophage (10), simple goitre (2) cases.


Conclusions: Thoracoscopic surgery for mediastinal tumors is a safe and technically feasible procedure and may
offer significant postoperative advantages over open procedures.
Key word: Mediastinal tumor, thoracoscopic surgery.

Chuyên ñề Ung Bướu

529


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi lồng ngực hiện nay ñược biết ñến như là một tiếp cận mới, giữ vai trò quan trọng
trong chẩn ñoán và ñiều trị các bệnh lý trong lồng ngực nói chung và trung thất nói riêng(1,6,7).
Tại các trung tâm có chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực, các can thiệp lồng ngực ñối với một số bệnh
lý như: Chấn thương ngực, tràn dịch, tràn khí màng phổi máu màng phổi ñông, cắt hạch giao cảm trong
bệnh ra mồ hôi tay, u phổi,… ñã ñược thực hiện hầu hết bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Tuy vậy, tỷ lệ
quan tâm cho u trung thất chưa nhiều(4,6,7,12).
Tại Khoa phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện 103, chúng tôi ñã tiến hành phẫu thuật nội
soi lồng ngực ñể ñiều trị một số loại u trung thất ñạt kết quả tốt.
Mục ñích của nghiên cứu này là ñánh giá kết quả bước ñầu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực
trong ñiều trị u trung thất tại Bệnh viện 103.
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
*

Bệnh viện 103, Hà Nội
Địa chỉ liên lạc: TS.BS. Mai Văn Viện. Email:
Đối tượng nghiên cứu

Gồm 51 bênh nhân có u trung thất ñược can thiệp bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện 103
từ tháng 9/2008 ñến 9/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Chỉ ñịnh phẫu thuật
- Các bệnh nhân u trung thất.
- Bệnh nhân nhược cơ nhóm I - IIB, có U tuyến ức.
- Bệnh nhân u thực quản.
Chuẩn bị bệnh nhân
Làm các xét nghiệm cần thiết: Công thức máu, sinh hóa máu, nước tiểu.
Chụp Xquang lồng ngực chuẩn, CT- Scanner lồng ngực (có hoặc không có bơm khí trung thất), ñiện
tim, chức năng hô hấp...
Qui trình phẫu thuật
- Phương pháp vô cảm: Gây mê nội khí quản bằng ống nội khí quản 1 nòng (kết hợp bơm hơi trong
mổ) hoặc ống 2 nòng (không cần bơm hơi trong mổ).
- Tư thế bệnh nhân: Tùy theo vị trí và tính chất của u mà có vị trí.
Với u trung thất trước: Đặt bệnh nhân nằm ngửa - nghiêng (về bên ñối diện so với mặt bàn 1 góc) 300
- 450.
Với các u thực quản: Đặt bệnh nhân nằm sấp- nghiêng trái 300.
Trong một số trường hợp có thể ñặt bệnh nhân nằm nghiêng 900.
Vị trí ñặt và số Trocar sử dụng:
Thường sử dụng 3 trocars: Trocar ñầu tiên cho camera, ñặt tại gian sườn V ñường nách giữa; sau
Trocar thứ hai ñặt tại gian sườn III ñường nách trước; giữa trocar còn lại ñặt tại gian sườn VI ñường giữa
ñòn hoặc ñường nách trước; giữa.
Tùy theo vị trí u mà tiếp cận trung thất qua khoang màng phổi phải hoặc trái.
Dụng cụ nội soi thường sử dụng của hãng Karl-Storz.
Sau khi phẫu tích giải phóng, khối u sẽ ñược lấy ra khỏi lồng ngực bằng cách cho vào một túi nilon,
kết hợp mở ngực tối thiểu (3 – 5 cm) qua một cửa trocar ñể lấy khối u ra ngoài, trong những trường hợp
khối u lớn có thể mở rộng hơn.
Bệnh phẩm ñược gửi giải phẫu bệnh lý.
- Kết thúc phẫu thuật: Kiểm tra cầm máu vùng mổ, kiểm tra thông khí phổi, ñặt dẫn lưu khoang màng

phổi: Thường ñặt 1 ống (Argyl 32F) dẫn lưu dịch, trong trường hợp cần thiết ñặt thêm 1 ống (Argyl-18F)
ñể dẫn lưu khí.

Chuyên ñề Ung Bướu

530


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Tiến hành nở phổi trước khi rút trocar và ñóng ngực.
Sau phẫu thuật
Theo dõi các biến chứng sau phẫu thuật, chụp Xquang lồng ngực kiểm tra và rút dẫn lưu, thu thập kết
quả giải phẫu bệnh lý.
KẾT QUẢ
Đặc ñiểm chung
51 bệnh nhân u trung thất ñược phẫu thuật nội soi với 23 nam và 28 nữ. Độ tuổi trung bình 45,6 (15 –
69).
Triệu chứng chính khi vào viện là nhược cơ (58,8%), ñau ngực (41,2%).
U trung thất trước trên 38/51 - 74,5% (trong ñó 92,1% u tuyến ức, 5,26 u nang bì, 2,6% bướu giáp).
U trung thất sau là: 13/51 25,5%. (trong ñó u thực quản 10, bướu giáp 1, u thần kinh 2).
Kết quả phẫu thuật
+ Qui trình phẫu thuật nội soi lồng ngực ứng dụng trong can thiệp vào trung thất (Bảng 1)
Bảng 1. Qui trình phẫu thuật nội soi lồng ngực
U trung thất
trước

Qui trình kỹ thuật


Mê nội khí quản

ống1 nòng

3

ống 2 nòng

35

Ngửa nghiêng 300
Tư thế
bệnh nhân

Sấp-nghiêng 30

Số trocar sử dụng

3
13

48(94,1%)

38

0

Cộng


38(100,0%)
10

10(100,0%)

1

2

3

Qua KMF phải

3

10

13

Qua KMF trái

38

3

36

4

2


LS 3- nách trước

38

Nghiêng 90

Đường vào trung
thất

U trung
thất sau

0

LS 3- nách giữa

38(74,5%)

13

49(96,1%)
2

10

LS 5- nách trước
Vị trí ñặt trocar

LS 5 - nách giữa


38

LS 5 - nách sau
LS 6 - giữa ñòn

10
38

LS 6 - nách trước
LS 7 – nách sau

10
2

Tính chất của khối u và khả năng can thiệp
Bảng 2. U trung thất trước
Phạm vi can thiệp

Chuyên ñề Ung Bướu

U tuyến ức

U quái

Bướu

Cộng

531



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
≤ 6cm

6- 8cm

Nội soi hoàn toàn

27

3

Nội soi hỗ trợ mở

0

0

Nội soi chẩn ñoán

0

0

giáp

>8cm


30
2

1

3
0

Chuyển mổ mở

5

Cộng

27

3

5

5

2

1

38

Trong 38 bệnh nhân có u trung thất trước có 27 ca (71,05%) phẫu thuật nội soi hoàn toàn ñể cắt bỏ

khối u, tất cả là u tuyến ức, có 3 ca với ñường kính từ 6 – 8 cm, u ở giai ñoạn III, IV theo Masaoka. Có 3 ca
nội soi hỗ trợ (u nang bì 2, bướu giáp 1). Trong 5 trường hợp phải chuyển mổ mở: 2 ca do biến chứng chảy
máu, 3 ca u ở giai ñoạn IV theo Masaoka (xâm lấn màng tim, màng phổi, mạch máu lớn trong trung thất), 3
ca này có giải phẫu bệnh là u ác tính của tuyến ức.
Bảng 3. U trung thất sau
U thực quản
Phạm vi can thiệp
Nội soi hoàn toàn

≤ 6cm

6- 8cm

3

2

> 8cm

U
thần
kinh

Bướu
giáp

2

Nội soi hỗ trợ mở


7 (53,8%)
1

Nội soi chẩn ñoán

Cộng

5

1
5

Chuyển mổ mở
Cộng

3

2

5

2

1

13

Với 13 bệnh nhân có u trung thất sau: Trong 10 ca u thực quản thì có 5 (50%) trường hợp có thể cắt
ñược u và thực quản ñoạn ngực, còn lại 5 ca (50,0%) do u to, có kích thước trên 8 cm, xâm lấn ra xung
quanh nên không còn khả năng cắt u mà chỉ sinh thiết chẩn ñoán. Có 2 ca u thần kinh với kích thước 6 – 8

cm ñều cắt bỏ hoàn toàn bằng nội soi. Riêng 1 trường hợp bướu giáp lạc chỗ vào trung thất sau, do kích
thước lớn (10 cm) nên phải kết hợp mở ngực nhỏ ñể cắt bướu.
Bảng 4. Kết quả mô bệnh học
Chẩn ñoán Giải phẫu bệnh

Bệnh nhân

U tuyến ức

31

U nang bì

2

Lành tính

Ác tính

U thần kinh

2

Bướu giáp

2

Ung thư tuyến ức

4


U thư thực quản

10

Tổng số

37

14

Biến chứng trong và sau mổ
Gặp 2 trường hợp chảy máu trong mổ: 1 do tổn thương ñộng mạch phổi phải, một do rách tĩnh mạch
vô danh, cả hai trường hợp phải chuyển mổ mở.
Suy hô hấp 2 ca, do tình trạng nhược cơ, hai trường hợp này ñều thuộc nhóm chuyển mổ mở vì u xâm
lấn nhiều (giai ñoạn IV theo Masaoka).
Có 3 trường hợp trong số 5 phải chuyển mổ mở là u tuyến ức giai ñoạn IV theo Masaoka, u xâm lấn
nhiều vào màng phổi, màng tim và mạch máu lớn. Phẫu thuật nội soi chỉ phẫu tích giải phóng ñược một
phần u, sau ñó phải chuyển sang mổ mở.
Thời gian rút dẫn lưu

Chuyên ñề Ung Bướu

532


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010


Các dẫn lưu ñược rút sớm sau 1 - 3 ngày. Trung bình là 2 ngày.
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện trung bình từ sau khi can thiệp là 7,7 ngày (5 – 20 ngày).
BÀN LUẬN
Chỉ ñịnh phẫu thuật nội soi lồng ngực trong ñiều trị u trung thất
Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra: phẫu thuật nội soi lồng ngực nên ứng dụng với những
u trung thất lành tính và những tổn thương ác tính giai ñoạn sớm. Trong u tuyến ức nên chỉ ñịnh với u ở
giai ñoạn I theo Masaoka. Với các u trung thất nói chung nên chỉ ñịnh khi u có kích thước từ 6 – 8 cm(7,9).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, gặp cả u lành và u ác tính với nhiều giai ñoạn và kích thước khác
nhau. Kết quả ứng dụng cho thấy với 38 ca u trung thất trước có tới 27 ca u tuyến ức lành tính có kích
thước nhỏ hơn 6 cm ñã cắt bỏ hoàn toàn bằng nội soi, có 3 ca u có kích thước 6 – 8 cm cũng cắt ñược hoàn
toàn bằng nội soi, tuy nhiên quá trình phẫu tích giải phóng u có khó khăn hơn. Hai trường hợp u nang bì và
1 ca bướu giáp, do kích thước lớn hơn 8 cm nên quá trình phẫu thuật có khó khăn phải mở ngực nhỏ hỗ trợ
ñể cắt u và bướu. Với các trường hợp u trung thất sau cũng tương tự. Trong số 10 ca u thực quản thì chỉ cắt
ñược 5/10 (50%) ca có kích thước dưới 8 cm, còn lại 5 ca u có kích thước lớn, xâm lấn rộng ra xung quanh
thì không thể can thiệp ñược, có 2 ca u thần kinh do kích thước nhỏ hơn 6 cm nên quá trình phẫu thuật cũng
thuận lợi và qua nội soi ñã cắt bỏ ñược hoàn toàn.
Như vậy, có thể chỉ ñịnh ứng dụng nội soi lồng ngực trong can thiệp các u trung thất cả lành và ác tính
với kích thước khối u < 8 cm, chưa xâm lấn ra xung quanh.
Qui trình của phẫu thuật nội soi lồng ngực
+ Chuẩn bị bệnh nhân: Ngoài việc chuẩn bị như một cuộc mổ mở, trong phẫu thuật nội soi ñối với u
trung thất cần ñặc biệt chú ý khắc phục tình trạng “mù” trong phẫu thuật nội soi - phẫu thuật viên không thể
sờ ñể ñánh giá ñược tổn thương như trong mổ mở. Vì vậy cần có các biện pháp chẩn ñoán xác ñịnh tổn
thương u: Vị trí, tích chất, ranh giới, mức ñộ xâm lấn với xung quanh. Với các u trung thất cần có chụp cắt
lớp vi tính lồng ngực nếu có thể kết hợp bơm khí trung thất ñể làm rõ tổn thương trước phẫu thuật. Điều
này sẽ hạn chế ñược tai biến trong phẫu thuật.
+ Phương pháp vô cảm: Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nhận xét của nhiều tác giả: Gây
mê nội khí quản bằng ñặt ống 2 nòng là biện pháp tối ưu nhất cho phẫu thuật nội soi lồng ngực. Dưới tác
dụng của thông khí chọn lọc cho một phổi, phổi bên can thiệp sẽ xẹp tốt ñể tạo ra phẫu trường rộng rãi giúp
bộc lộ và phẫu tích u ñược thuận lợi hơn, ñặc biệt với những u có kích thước lớn, dính. Trong trường hợp

phải chuyển mổ mở thì gây mê bằng ống hai nòng mới ñảm bảo ñược thông khí cũng như tạo ñiều kiện
thuận lợi cho can thiệp phẫu thuật(6,8,12).
Chúng tôi có 3 trường hợp gây mê ñặt ống 1 nòng, quá trình phẫu thuật có kết hợp bơm khí CO2 vào
khoang màng phổi, diễn tiến của 3 trường hợp này có nhiều khó khăn hơn so với gây mê ñặt ống 2 nòng.
Kết quả này khẳng ñịnh vai trò của gây mê bằng ống nội khí quản 2 nòng trong phẫu thuật nội soi ñiều trị u
trung thất. Tuy nhiên với phương pháp gây mê này ñòi hỏi kỹ thuật viên gây mê phải có kinh nghiệm ñặt
ống, tránh tình trạng ñặt ñi ñặt lại, gây tổn thương, phù nề ñường hô hấp trên. Điều này rất quan trọng với
các trường hợp u tuyến ức có nhược cơ.
+ Tư thế bệnh nhân: Tùy theo vị trí của u trung thất (trước hay sau) mà khi tiến hành phẫu thuật cần
ñặt bệnh nhân ở tư thế phù hợp. Với Yim. A (1996), tác giả thường ñặt bệnh nhân nằm nghiêng 900 trong
mổ u trung thất trước cũng như u tuyến ức. Còn với u trung thất sau ñặc biệt là u thực quản. Các phẫu thuật
viên Châu Âu và Bắc Mỹ thường sử dụng tư thế nghiêng trái như mở ngực phải kinh ñiển. Trong khi ñó,
một số tác giả khác lại sử dụng tư thế nằm sấp, nghiêng trái 300(2,3).
Kết quả của chúng tôi nhận thấy với 38 ca u trung thất trước có thể can thiệp bằng tư thế nằm ngửa nghiêng về bên ñối diện 300, với tư thế này có thể chỉ với 3 trocars tiến hành một cách thuận lợi, chưa có
trường hợp nào phải thay ñổi tư thế trong quá trình mổ. Đặc biệt với tư thế này khi có tình huống cần
chuyển mổ mở, phẫu thuật viên không cần chuyển tư thể mà kịp thời can thiệp giải quyết tình huống cấp
cứu như chảy máu. Với 10 trường hợp u thực quản chúng tôi ñều ñặt bệnh nhân ở tư thế nằm sấp - nghiêng
trái 300 và nhận thấy quá trình phẫu thuật thuận lợi như nhận xét của các tác giả khác. Như vậy trong can
thiệp vào trung thất nói chung có hai tư thế của bệnh nhân hay ñược sử dụng là nằm ngửa - nghiêng 300 và
sấp – nghiêng 300 có thể cơ bản giải quyết các u trung thất.

Chuyên ñề Ung Bướu

533


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010


+ Số trocar và ñường vào trung thất: Hầu hết các công trình chỉ ra ñể can thiệp vào trung thất chỉ cần
thông qua 3 cửa ñặt trocars. Tuy nhiên với một số tình huống cụ thể có thể phải dùng ñến trocars thứ 4 như
trong phẫu thuật thực quản ở tư thế nằm ngửa nghiêng trái,..(4,7,8). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp:
96,1% (49/51) trường hợp sử dụng 3 trocars, chỉ có 2 trường hợp phải sử dụng ñến trocars thứ 4. Đây là hai
trường hợp cắt u tuyến ức qua khoang màng phổi trái do mở màng ngoài tim che lấp trường mổ cần có
trocars thứ tư ñể hỗ trợ mở rộng trường phẫu thuật. Việc chọn ñường tiếp cận vào trung thất qua khoang
màng phổi phải hay trái là dựa vào vị trí của khối u. Chúng tôi thấy chưa có sự khác biệt rõ rệt nào về khả
năng can thiệp bên phải hay bên trái. Như vậy số trocars cần sử dụng trong can thiệp cắt u trung thất là 3,
khi cần thiết có thể dùng thêm trocars thứ 4.
Kết quả ñiều trị
+ Khả năng can thiệp của phẫu thuật nội soi lồng ngực với u trung thất:
Kết quả bảng 2.2, 2.3, 2.4 cho thấy khả năng cắt bỏ u trung thất phụ thuộc vào vị trí, tính chất, kích
thước của khối u. Trong số các trường hợp cắt bỏ hoàn toàn bằng nội soi, phần lớn u (30/37 - 81,1%) có
kích thước < 6 cm và 32/37 (86,4%) trường hợp là u lành tính. Trong số 3 trường hợp phải mở ngực hỗ trợ
thì cả 3 ñều có kích thước u > 8 cm. Ở ñây phải kể ñến 30 trường hợp u tuyến ức có biểu hiện nhược cơ,
ñối với những trường hợp này ngoài cắt u, chúng tôi còn tiến hành cắt bỏ toàn bộ tổ chức mỡ trong trung
thất, vấn ñề này ñược thực hiện dễ dàng hơn so với mổ mở. Còn lại những trường hợp phải chuyển mổ mở
hoặc chỉ sinh thiết chẩn ñoán thì tất cả u ñều có biểu hiện xâm lấn ra xung quanh và có kích thước lớn hơn
8cm. Kết quả này một lần nữa nói lên khả năng can thiệp của phẫu thuật nội soi lồng ngực ñối với u trung
thất phụ thuộc nhiều vào tính chất và kích thước của khối u(9).
+ Tai biến, biến chứng: Vì là nghiên cứu ứng dụng nên chúng tôi chủ trương tiến hành mở rộng chỉ
ñịnh phẫu thuật nội soi lồng ngực ñể ñiều trị u trung thất. Chính ñiều này ñã gặp phải những khó khăn nhất
ñịnh trong quá trình phấu thuật và ñó cũng là lý do xuất hiện các tai biến. Chúng tôi có 2 trường hợp tai
biến rách ñộng mạch phổi và rách tĩnh mạch vô danh, cả hai trường hợp này ñều gặp khó khăn trong khi
phẫu tích do u xâm lấn và gây chảy máu nhiều trong mổ, không thể cầm máu ñược bằng nội soi phải
chuyển mổ mở ñể giải quyết. Biến chứng sau mổ gặp 2 trường hợp suy hô hấp, cả hai ñều là u tuyến ức có
biểu hiện nhược cơ toàn thân trước phẫu thuật. Đây là biến chứng ñược quan tâm nhất với các bệnh nhân
nhược cơ ñược ñiều trị ngoại khoa. Nếu tính riêng biến chứng này cho nhóm u tuyến ức có nhược cơ: 2/30
- 6,6% thì tỷ lệ này ñã có giảm ñáng kể so với phưng pháp mổ mở trước ñây (tỷ lệ suy hô hấp > 10%).
+ Thời gian ñiều trị sau mổ: Do ñặc ñiểm của mẫu nghiên cứu bao gồm phần lớn bệnh nhân là u tuyến

ức (30/51 = 58,8%) có nhược cơ và ung thư thực quản (10/51 = 19,6), nên chúng tôi chỉ xem xét thời gian
ñiều trị từ sau can thiệp ñến khi ra viện. Với can thiệp nội soi, tránh ñược mở ngực, ñặc biệt tránh phải mở
xương ức như phẫu thuật truyền thống nhờ vậy ñã hạn chế ñược biến chứng sau mổ, bệnh nhân ñỡ ñau hơn,
giúp khả năng hô hấp của bệnh nhân tốt hơn, hạn chế thời gian cần phải hồi sức tích cực. Nhờ vậy thời gian
ñiều trị trung bình sau mổ ñã giảm một cách ñáng kể so với can thiệp mổ mở ( 7,7 ngày so với thời gian
ñiều trị trung bình của mổ mở là > 10 ngày).
Ưu nhược ñiểm và khả năng áp dụng
Các tác giả trong và ngoài nước ñều khẳng ñịnh rằng: Phẫu thuật nội soi ngực có ưu ñiểm hơn hẳn so
với phẫu thuật mổ mở kinh ñiển. Do ít gây tổn thương thành ngực ñã góp phần ñáng kể ñể hạn chế những
biến chứng mà mổ mở thường mang lại như suy hô hấp trong phẫu thuật cắt tuyến ức ñiều trị bệnh nhược
cơ, biến chứng xì rò miệng nối thực quản trong trường hợp phải mở ngực,…
Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi cũng có những nhược ñiểm nhất ñịnh: khả năng nhận biết tổn thương
không tốt - tình trạng “mù” trong ñánh giá sẽ là nguy cơ của những tai biến và biến chứng trong mổ. Để
hạn chế những nhược ñiểm này cần có phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm trong mổ mở(1,4,5,7,11).
Để phát huy ñược khả năng ứng dụng của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong ñiều trị các u trung thất,
ñiều quan trọng là phải có chỉ ñịnh ñúng thì dù vị trí của u trung thất ở trước hay sau, u lành hay u ác chúng
ta vẫn có thể tiến hành ñược. Điều ñó sẽ mang lại cho người bệnh những giá trị ưu việt của nội soi và góp
phần hạn chế các biến chứng của phẫu thuật mở kinh ñiển, nâng cao chất lượng ñiều trị ngoại khoa bệnh lý
u trung thất.
KẾT LUẬN
Qua 51 trường hợp u trung thất ñược can thiệp bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện 103 từ
9/2008 ñến 9/2010, bước ñầu chúng tôi có nhận xét:

Chuyên ñề Ung Bướu

534


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

+ Phẫu thuật nội soi có thể áp dụng trong ñiều trị các u trung thất: An toàn, ít biến chứng, mang lại kết
quả tốt.
+ Chỉ ñịnh: Các u trung thất: Lành và ác tính với kích thước < 8 cm, kể cả các u tuyến ức có triệu
chứng nhược cơ (nhóm I - IIB).
+ Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản 2 nòng,
+ Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa - nghiêng 300 với u trung thất trước, sấp nghiêng trái 300 với u thực
quản và u trung thất sau.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chetty G.K. , Khan O.A. , Onyeaka C.V.P. , Ahmad F. , Rajesh P.B. , Waller D.A. (2004),
“Experience with video-assisted surgery for suspected mediastinal tumours”, EJSO 30, 776–780.
2. De Hoyos A., Amit Patel, Ricardo S. Santos, and Rodney J. Landreneau (2005), "Video – assisted
thoracic surgery for mediastinal tumors and other diseases within the mediastinum", General Thoracic
Surg; 2: 2455 – 2476
3. Giancarlo Roviaro, Federico Varoli, Ombretta Nucca, Contardo Vergani and Marco Maciocco (2000),
“Videothoracoscopic Approach to Premary Mediastinal Pathology”, Chest 117;1179 - 1183
4. Mai Văn Viện, Phạm Vinh Quang (2009), Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong cắt bỏ
tuyến ức ñiều trị bệnh nhược cơ, Tạp chí Y học thực hành, số 690-691: 18-24.
5. Masato Sasaki, Seiya Hirai, Masakazu Kawabe, Takahiko Uesaka, Kouichi Morioka, Akio Ihaya,
Kuniyoshi Tanaka (2005), “Triagle target principle for the placement of trocars during video – assisted
thoracic surgery”, European Journal of Cardio – Thoracic Surgery; 27: 307 – 312
6. Nguyễn Hoài Nam (2003), “Những cải tiến kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Ngoại khoa;
6: 12- 23
7. Nguyễn Ngọc Bích và cs (2006), “Phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Bạch Mai”, Y học Việt
Nam, Tổng Hội Y Dược học Việt Nam;11-328: 306-316
8. Phạm Đức Huấn, Đỗ Mai Lâm (2008), Cắt thực quản qua nội soi ngực phải trong ñiều trị ung thư thực
quản, Báo cỏo khoa học, Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi toàn quốc, 2008.
9. Phạm Hữu Lư, Nguyễn Công Hựu, Lê Ngọc Thành và cs (2007), “Kết quả bước ñầu ñiều trị bệnh lý u
trung thất bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực tại bệnh viện Việt Đức”, Ngoại khoa; 5: 39- 43

10. Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2010), Phẫu thuật tuyến ức ñiều trị bệnh nhược cơ, Sách chuyên
khảo, Nhà xuất bản Y học
11. Shin – ichi Takeda, Shinichiro Miyoshi, Masato Minami, Mitsunori Ohta, Akira Masaoka and Hikaru
Matsuda (2003), “Clinical Spectrum of mediastinal cysts”, Chest 124; 125 – 132.
12. Triệu Triều Dương (2008), Nghiờn cứu kết quả phẫu thuật nội soi ñiều trị bệnh ung thư thực quản tại
bệnh viện 108. Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội soi toàn quốc, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2008:
200-203.

Chuyên ñề Ung Bướu

535



×