Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ảnh hưởng của giới tính liên kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình mạch máu não

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.96 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH LIÊN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  
VI PHẪU THUẬT TÚI PHÌNH MẠCH MÁU NÃO 
Nguyễn Phong*, Đỗ Hồng Hải**, Phạm Thanh Bình*, Trịnh Minh Tùng*, Mai Hoàng Vũ* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Sinh lí bệnh học của xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình vẫn chưa rõ ràng. Có nhiều yếu tố ảnh 
hưởng đến quá trình điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não.Giới tính có thể đóng vai trò đến kết quả điều 
trị bệnh nhân hay không? 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi hồi cứu trên 837 bệnh nhân được phẫu thuật kẹp túi 
phình động mạch não tại khoa Ngoại Thần Kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ (1/2011‐6/2014). Chúng tôi phân tích các 
yếu tố nguy cơ: dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật và kết quả khi xuất viện. 
Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 837 bệnh nhân, trong đó có 48% nam và 52% nữ. Ghi nhận 
giới nữ có tỉ lệ túi phình đa vị trí cao hơn so với nam (5% và 1,2%, p<0,05). Đối với tỉ lệ túi phình động mạch 
não trước ở giới nam cao hơn nữ ( 62,7% và 51,2%, p<0,05). Ngược lại, đối với túi phình động mạch cảnh trong, 
giới nữ cao hơn (24% và 12,5%, p<0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về giới tính đối với túi phình tuần 
hoàn sau. Theo đặc điểm phẫu thuật, tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện kẹp túi phình vi phẫu. Hầu hết các 
trường hợp đều cho kết quả điều trị tốt (GOS 4‐5: 94,5% và 90%). Trong quá trình phân tích yếu tố nguy cơ, 
không có sự khác biệt giữa kết quả điều trị và giới tính bệnh nhân cũng như vị trí túi phình. 
Kết luận: Túi phình động mạch não vỡ chiếm tỉ lệ cao ở giới nữ. Tỉ lệ túi phình cảnh trong thông sau cao 
hơn ở nữ, ngược lại túi phình động mạch thông trước cao hơn ở nam.Tuy nhiên, nghiên cứu không ghi nhận mối 
liên quan giữa yếu tố giới tính và kết quả điều trị. 
Từ khóa: túi phình động mạch não, động mạch thông trước, cảnh trong, tuần hoàn sau, kẹp túi phình, giới 
tính. 

ABSTRACT  


CEREBRAL ANEURYSM: THE RELATION OF PATIENT SEX AND OPERATION RESULTS 
Do Hong Hai, Nguyen Phong, Pham Thanh Binh, Trinh Minh Tung, Mai Hoang Vu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 473 – 477 
Object: The pathophysiology of aneurysmal subarachnoid hemorrhage is unclear. Sex may play a role in the 
outcome of patients. 
Methods: We retrospectively identified 837 patients that were operated cerebral aneurysm by microsurgical 
clipping  (Jan  2011  to  June  2014)  at  Neurosurgery  department  of  Cho  Ray  hospital.  We  analyzed  risk  factors: 
epidermiology, clinical symptoms, imagine diagnostic, operation and outcome. 
Results: In our study, there are 837 patient (male 48% and female 52%). Female patients exhibited higher 
rates of multiple aneuvrysm (5% vs 1.2%, p < 0.05). The rate of ACA aneurysms was higher in the male patients 
( 62.7% vs 51.2%, p<0.05). But the rate of ICA aneurysms is lower than the female patients (24% vs 12.5%, p < 
0.05).  Howewer,  for  PCA  aneurysms,  there  are  no  side  differences  were  noted.  According  to  characteristic 
operation, all of patient in our study were clipped aneurysms. Almost the patients have been a good results with 
GOS 4‐5 (94% vs 90.5%). In risk factors, we recognized that is no differences between results of operation and 
sex, and aneurysm’s location. 
* Khoa ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy 
**Bộ môn Ngoại Thần Kinh ĐHYD TPHCM 
Tác giả liên lạc: ThS BS. Đỗ Hồng Hải 
ĐT: 0989003214
Email:  

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

473


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


 
Conclusions:The rate of ruptured aneurysm in the female patients is higher than the male patients, because 
that  is  asssociated  with  the  decreased  hormon  estrogen  in  female  pts  at  50‐60ys.  The  overall  outcomes  after 
surgery treatment between female pts and male pts are similar. 
Key  words:  aneurysm,  anterior  communicating  artery,  internal  carotid  artery,  posterior  circulation, 
clipping operation, sex. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mặc  dù  xuất  huyết  dưới  nhện  do  vỡ  túi 
phình mạch máu não được nghiên cứu kĩ càng, 
tuy nhiên cơ chế bệnh sinh vẫn còn nhiều điểm 
chưa rõ ràng và tỉ lệ tử vong do xuất huyết dưới 
nhện  còn  cao.  Các  yếu  tố  liên  quan  tiên  lượng 
nặng  sau  xuất  huyết  dưới  nhện  nặng  đã  được 
chứng  minh  bao  gồm  tuổi  cao,  hút  thuốc  lá, 
nghiện rượu, tình trạng lâm sàng nặng lúc nhập 
viện, túi phình tuần hoàn sau và túi phình kích 
thước lớn. Giới tính nữ cũng được cho là có liên 
quan  đến  tiên  lượng  nặng  sau  xuất  huyết  dưới 
nhện, tuy nhiên điều này chưa được chứng minh 
và còn đang bàn cãi. Hầu hết các nghiên cứu đều 
tập trung phân tích đặc điểm lâm sàng, các yếu 
tố thúc đẩy cũng như đặc điểm túi phình, rất ít 
nghiên  cứu  về  giới  tính  ảnh  hưởng  lên  xuất 
huyết dưới nhện. 

kinh  khu  trú  và  phân  độ  lâm  sàng  theo  Hunt‐
Hess. 
‐ Chẩn đoán hình ảnh: CTscan sọ não: chẩn 
đoán  xuất  huyết  dưới  nhện  và  phân  độ  xuất 

huyết  dưới  nhện  theo  Fischer.  DSA  hay  CTA 
mạch máunão: thời điểm chụp chẩn đoán và vị 
trí túi phình trên phim. 
‐ Đặc điểm phẫu thuật: thời gian từ lúc xuất 
hiện triệu chứng đến lúc phẫu thuật. 
‐ Kết quả phẫu thuật được đánh giá dựa trên 
thang điểm Glasgow outcome score (GOS). 
‐ Kết quả được xử lý bằng phần mềm thống 
kê SPSS 16.0. 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm bệnh nhân 

Trong  thời  gian  từ  tháng  1  năm  2011  đến 
tháng 6 năm  2014,  có  tổng  cộng 837 bệnh nhân 
được vi phẫu thuật kẹp túi phình mạch máu não 
tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.  

Có  tổng  cộng  837  bệnh  nhân  trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi,  trong  đó  nam  có  404  bệnh 
nhân,  chiếm  tỉ  lệ  48%,  tuổi  trung  bình  là  50,6 
tuổi, nữ chiếm có 433 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 52%, 
tuổi trung bình là 54 tuổi. tỉ lệ nữ: nam là 1,1:1. 
Tuổi trung bình của nữ cao hơn tuổi trung bình 
của nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), 
trong  đó  nữ  lớn  hơn  60  tuổi  là  138/433  (31,9%) 
bệnh nhân, cao hơn có ý nghĩa so với nam 91/404 
(30%) bệnh nhân, (p<0,001). Bên cạnh đó, không 
có  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  về  tình  trạng 
bệnh  nhân  lúc  nhập  viện  ở  hai  giới,  cũng  như 

thời  gian  khởi  phát  triệu  chứng  đến  lúc  nhập 
viện (bảng 1). 

Phương pháp nghiên cứu 

Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân (phân tích theo giới) 

Mục  đích  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  xác 
định  giới  tinh  có  phải  là  yếu  tố  thúc  đẩy  xuất 
hiện  túi  phình,  đặc  điểm  túi  phình  và  kết  quả 
điều  trị  xuất  huyết  dưới  nhện  do  vỡ  túi  phình 
mạch não hay không? 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 

Đây là nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt 
ca. Bệnh nhân được thu thập các yếu tố về:  
‐ Dịch tễ học. 
‐ Triệu chứng lâm sàng: thời gian từ lúc xuất 
hiện  triệu  chứng  đến  lúc  nhập  viện,  dấu  thần 

474

Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi trung bình
<60 tuổi
>= 60 tuổi
Hunt Hess lúc nhập viện
1

2
3

Nam
50,6
313
91

Nữ
54
295
138

174
174
30

169
201
35

P
< 0,005
< 0,001

> 0,05

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Đặc điểm bệnh nhân
4
5
Thời gian từ lúc xuất hiện
triệu chứng đến lúc nhập viện

Nam
15
6

Nữ
21
6

P

10,8

9,6

>0,05

Đặc điểm túi phình 
Bệnh nhân nữ có tỉ lệ đa túi phình nhiều hơn 
nam, 5% so với 1,2%. Tỉ lệ túi phình động mạch 

thông  trước  ở  nam  cao  hơn  nữ,  62,7%  so  với 
51,2% (p <0,05). Ngược lại, túi phình động mạch 
cảnh  trong  thông  sau  ở  nữ  chiếm  tỉ  lệ  cao  hơn 
nam  có  ý  nghĩa  thông  kê,  24%  so  với  12,5% 
(p<0,05).  Túi  phình  tuần  hoàn  sau  chiếm  tỉ  lệ 
khoảng 3,5% tổng số túi phình, và không có sự 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  vị  trí  túi 
phình  tuần  hoàn  sau  theo  giới  tính  (p>  0,05) 
(bảng 2). 
Bảng 2: Đặc điểm túi phình phân tích theo giới tính 
Đặc điểm túi phình
Đa túi phình
Kích thước túi phình

Nam
Nữ
1,2 %
5%
7,2 ± 1,2
7 ± 1,1
Vị trí túi phình
Não trước
A1
11
8
A2 A3
7
5
Acom
256

235
Não giữa
62
73
Cảnh trong
ICA bifurcation
3
5
ICA paraclinoid
2
6
Pcom
51
109
Đốt sống thân nền
Basilar tip
1
2
VA
10
7
PICA
5
5
Tỏng số túi phình
408
455

P
< 0,05

> 0,05

< 0,05

Bảng 3: Kết quả phẫu thuật (GOS) theo giới 
Kết quả phẫu thuật
Máu tụ
Dãn não thất
Co thắt mạch
GOS
1
2
3
4
5
Tuổi
GOS 4,5
GOS 1, 2, 3
GOS 4,5
GOS 1, 2, 3

Nam
Biến chứng
5
10
20
9
5
9
35

346

Nữ

P

7
15
24

> 0,05
>0,05
>0,05

18
3
20
38
354

> 0,05

Trên 60 tuổi
83
121
8
17
Dưới 60 tuổi
298
271

15
24

> 0,05

> 0,05

Kết quả phẫu thuật phụ thuộc tình trạng lâm 
sàng lúc nhập viện (p<0,05), và không có sự khác 
biệt về kết quả điều trị ở nhóm bệnh nhân nam 
và nữ (p>0,05) (bảng 4). 
Bảng 4: Phân tích kết quả điều trị theo tình trạng lâm 
sàng lúc nhập viện (Hunt‐Hess) và giới tính. 

< 0,05

Nam
Nữ
HuntHess HuntHess HuntHess HuntHess
1,2,3
4,5
1,2,3
4,5
GOS 4,5
49
332
48
344
GOS 1,2,3
7

16
15
26
Tổng
56
348
63
370

> 0,05

BÀN LUẬN 

Đặc điểm phẫu thuật 
Tất  cả  bệnh  nhân  trong  nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  đều  được  phẫu  thuật  kẹp  túi  phình 
bằng  vi  phẫu.  Trong  đó  kết  quả  phẫu  thuật  tốt 
(GOS  4,  5)  chiếm  tỉ  lệ  lần  lượt  là  94%  và  90,5% 
cho  nam  và  nữ,  khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê. 
Tuy  nhiên  kết  quả  phẫu  thuật  không  khác  biệt 
giữa  các  vị  trí  túi  phinh  (p>0,05).  Phân  tích  kết 
quả phẫu thuật theo giới và tuổi, chúng tôi thấy 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

rằng kết quả phẫu thuật tốt ở nhóm dưới 55 tuổi 
cao hơn ở nam so với nữ (bảng 3). 

Các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng tỉ 
lệ túi phình ở nữ nhiều hơn nam, tỉ lệ nay thay 

đổi từ 1,2:1 đến 3,1:1. Các nghiên cứu tử thiết và 
các  nghiên  cứu  túi  phình  vỡ  và  chưa  vỡ  đều 
khẳng  định  điều  này,  từ  đó  cho  thấy  tỉ  lệ  hiện 
mắc túi phình có xu hướng chọn lọc về giới tính 
hơn  là  giới  tính  nữ  làm  tăng  tỉ  lệ  vỡ  túi  phình. 
Hơn  nữa,  về  độ  tuổi  xuất  hiện  túi  phình  cũng 
khác nhau tùy theo giới tính, tuy nhiên nguyên 
nhân vẫn chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh 
đó,  lứa  tuổi  thường  gặp  của  xuất  huyết  dưới 
nhện  do  vỡ  túi  phình  cũng  khác  nhau  giữa  hai 

475


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
giới và đa túi phình thường gặp ở nữ nhiều hơn 
nam.  Tuy  nhiên  nguyên  nhân  vẫn  chưa  được 
chứng  minh  rõ  ràng.  Trong  nghiên  cứu  khác, 
xuất huyết dưới nhện do vỡ túi phình đạt đỉnh 
từ  50  đến  60  tuổi,  tương  ứng  với  sự  sụt  giảm 
nồng  độ  estrogen  trong  máu(6).  Bởi  vì  estrogen 
điều  hòa  chức  năng  của  tế  bào  nội  mạc  mạch 
máu, nên sự giảm nồng độ chất này dẫn đến suy 
yếu  thành  mạch  máu.Điều  này  đã  được  chứng 
minh trên nghiên cứu ở người và động vật. 
Tuy  nhiên  mãn  kinh  và  giảm  nồng  độ 

estrogen  trong  máu  không  giải  thích  được  vì 
sao túi phình động mạch cảnh trong chiếm tỉ lệ 
cao  ở  nữ  và  túi  phình  động  mạch  thông  trước 
chiếm tỉ lệ cao ở nam, điều này cũng tương tự 
các  nghiên  cứu  khác(1,6).  Mặc  dù  cơ  chế  huyết 
động học đóng vai trò trong việc hình thành túi 
phình, những khác biệt liên quan đến giới tính 
về  mặt  giải  phẫu  học  và  huyết  động  trong  đa 
giác  Willis  đã  được  chứng  minh.  Hirikoshi  và 
cộng  sự  nghiên  cứu  131  bệnh  nhân  chẩn  đoán 
túi phình  mạch máu não dựa trên  MRA chỉ  ra 
rằng  túi  phình  động  mạch  thông  trước  liên 
quan có ý nghĩa với phức hợp thông trước type 
A (thiểu sản A1 một bên), phổ biến ở nam giới. 
Ngược lại, túi phình động mạch cảnh trong liên 
quan  đến  type  P  (tồn  tại  động  mạch  não  sau 
dạng  phôi  thai  liên  tục  với  động  mạch  cảnh 
trong thông qua thông sau), thường gặp ở nữ(4). 
Lindekiev và cộng sự cũng đã chứng minh trên 
mô  hình  thực  nghiệm,  mạch  máu  của  nữ  có 
đường  kính  tương  đối  nhỏ  hơn  nam  dẫn  đến 
vận  tốc  máu  trong  động  mạch  cao  hơn,  do  đó 
làm  tăng  áp  lực  trên  chỗ  chia  đôi  động  mạch 
cảnh trong, từ đó hình thành túi phình. 
Các yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật bao 
gồm tuổi, tình trạng lâm sàng lúc nhập viện và 
vi trí túi phình vỡ. Theo kết quả nghiên của của 
chúng tôi, GOS không khác biệt có ý nghĩa thống 
kê trong nhóm tuổi trên và dưới 60 tuổi ở nam 
và nữ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng 

giới  nữ  có  kết  quả  điều  trị  tốt  thấp  hơn  nam, 
theo  Pekmezovic  và  cộng  sự.  Nghiên  cứu  này 
chỉ ra rằng tỉ lệ tử vong do xuất huyết dưới nhện 

476

ở nữ cao hơn nam. Bên cạnh đó, giới nữ có tiên 
lượng  xấu  hơn  nam,  tuy  nhiên  các  tác  giả  vẫn 
chưa  giải  thích  được  nguyên  nhân.  Lambert  và 
công  sự  đo  nồng  độ  catecholamine  trong  máu 
bệnh  nhân  xuất  huyết  dưới  nhện  và  nhận  thấy 
rằng nống độ chất này cao hơn ở bệnh nhân nữ, 
dẫn đến tình trạng co thắt mạch cao hơn so với 
nam(7).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tình 
trạng  co  thắt  mạch  tương  tự  ở  hai  giới  nam  và 
nữ  nên  có  thể  dẫn  đến  kết  quả  điều  trị  giống 
nhau ở hai nhóm bệnh nhân nam nữ. Bên cạnh 
đó, tình trạng lâm sàng lúc nhập viện và các biến 
chứng khác liên quan đến phẫu thuật như máu 
tụ  sau  phẫu  thuật  nhìn  chung  thấp  và  tương 
giữa  hai  giới  nên  cũng  góp  phần  giải  thích  kết 
quả điều trị không khác biệt ở hai giới. 
Mặc dù vị trí túi phình có ảnh hưởng đến kết 
quả điều trị, ví dụ như túi phình tuần hoàn sau 
có  kết  quả  phẫu  thuật  tốt  thấp  hơn  túi  phình 
tuần  hoàn  trước,  chúng  tôi  chỉ  chọn  lựa  phẫu 
thuật  nhưng  túi  phình  tuần  hoàn  sau  nếu  can 
thiệp nội mạch từ chối điều trị (túi phình cổ rộng 
hay mạch máu bất thường không thể tiếp cận túi 
phình để đặt coil) nên tỉ lệ túi phình tuần hoàn 

sau trong nghiên cứu này nhìn chung thấp, theo 
các  nghiên  cứu  khác,  tỉ  lệ  túi  phình  tuần  hoàn 
sau:  túi  phình  tuần  hoàn  trước  vào  khoảng 
1:6(5,8).  Tuy  nhiên  kết  quả  phẫu  thuật  tốt  vẫn 
ngang bằng túi phình tuần hoàn trước và không 
khác biệt ở nam và nữ. 
Tỉ lệ túi phình động mạch thông trước ở nam 
cao  hơn  nữ,  ngược  lại,  túi  phình  động  mach 
cảnh  trong  thông  sau  ở  nữ  cao  hơn  nam  cũng 
không  ảnh  hưởng  đến  kết  quả  điều  trị(3,11).  Xét 
về  phương  diện  điều  trị,  túi  phình  tuần  hoàn 
trước  được  tiếp  cận  thông  qua  đường  mổ  trán 
thái  dương,  bóc  tách  rộng  khe  sylviena,  phá  bể 
cảnh thị giúp não mềm xẹp và tiến hành bóc tách 
phức  hợp  động  mạch  mang  túi  phình.  Do  số 
lượng  bệnh  nhân  đông,  cùng  với  ứng  dụng  vi 
phẫu  từ  những  năm  1992,  cũng  như  trình  độ 
phẫu thuật viên, vi phẫu thuật túi phình không 
còn là kỹ thuật quá khó và có thể được thực hiện 
bởi kíp mổ cấp cứu, từ đó giúp tỉ lệ tử vong và 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
tàn  phế  trong  nghiên  cứu  của  chung  tôi  xấp  xỉ 

các nghiên cứu khác trên thế giới. 

linked variations in the circle of Willis and the occurrence of 
cerebral aneurysms. J  Neurosurg 96. pp697–703. 
5.

Kobayashi  S.,  Goel  A.,  Hongo  K.,  (1997).  Verteral  Artery 
Aneurysm, In Neurosurgery of Complex Tumors & Vascular 
Lesion, Churchill Livingstone, New York. pp114‐ 125. 

6.

Kongable  GL,  Lanzino  G,  Germanson  TP,  Truskowski  LL, 
Alves WM, Torner JC, et al (1996). Gender‐related differences 
in  aneurysmal  subarachnoid  hemorrhage.  J  Neurosurg  84. 
pp43–48. 

7.

Lambert G, Naredi S, Edén E, Rydenhag B, Friberg P (2002). 
Monoamine metabolism and sympathetic nervous activation 
following  subarachnoid  haemorrhage:  influence  of  gender 
and hydrocephalus. Brain  Res  Bull 58. pp77–82. 

8.

Lê  Khâm  Tuân  (2009).  Vi  phẫu  thuật  túi  phình  động  mạch 
não tuần hoàn sau. Luận văn bác sĩ nội trú. ĐH Y Dược Tp 
Hồ Chí Minh. 


9.

Lindekleiv HM, Valen‐Sendstad K, Morgan MK, Mardal KA, 
Faulder  K,  Magnus  JH,  et  al  (2010).  Sex  differences  in 
intracranial arterial bifurcations. Gend  Med 7. pp149–155. 

10.

Rosenłrn J, Eskesen V, Schmidt K (1993). Clinical features and 
outcome  in  females  and  males  with  ruptured  intracranial 
saccular aneurysms. J  Neurosurg 7. pp287–290. 

11.

Schmidek HH, Roberts D., (2006). Management of Intracranial 
Aneurysms,  In:  Schmidek.  Operative  neurosurgical 
techniques, Elservier, Philadelphia, pp1087‐1233 

KẾT LUẬN 
Trong bệnh lý túi phình mạch máu não, giới 
tính  nữ  chiếm  tỉ  lệ  cao  hơn  nam  và  có  tỉ  lệ  túi 
phình động mạch cảnh trong thông sau cao hơn 
nam, ngược lại, nam giới có tỉ lệ túi phình động 
mạch thông trước cao hơn nữ. Kết quả vi phẫu 
thuật  túi  phình  mạch  máu  não  nhìn  chung  đạt 
kết quả tốt ở cả hai giới, không phân biệt độ tuổi. 
Mặc dù có sự khác biệt về đặc điểm túi phình ở 
nam  và  nữ,  kết  quả  phẫu  thuật  phụ  thuộc  vào 
tình  trạng  lâm  sàng  lúc  nhập  viện,  như  không 
phụ thuộc vào giới tính. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

Đỗ Hồng Hải (2008). Vi phẫu thuật túi phình động mạch cảnh 
trong‐ thông sau đã vỡ. Luận văn bác sĩ nội trú. ĐH Y Dược 
Tp Hồ Chí Minh. 
Fisher CM., Kistler CP., and et all (1980). Relation of cerebral 
vasospasm  to  subarachnoid  hemorrhage  visualized  by 
computerized tomographic scanning. Neurosurgery ( 6), pp1‐
9. 

3.

Greenberg  MS  (2006).  Aneurysm,  In:  Handbook  of 
neurosurgery, Thieme, New York, pp731‐834. 

4.

Horikoshi  T,  Akiyama  I,  Yamagata  Z,  Sugita  M,  Nukui  H 
(2002).  Magnetic  resonance  angiographic  evidence  of  sex‐
 

 

 
Ngày nhận bài báo:  


 

 

20/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

2/11/2014 

Ngày bài báo được đăng: 

5/12/2014 

 

 

Mạch Máu Não và Xạ Phẫu 

477



×