Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.3 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN 
THƯỜNG GẶP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ  
ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG 
CẦN THƠ VÀO NĂM 2008 VÀ 2012 
Ngũ Quốc Vĩ *, Trần Đặng Đăng Khoa*, Trần Thị Lợi ** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở 
phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào 
năm 2008 và 2012. 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả. 
Phương  pháp:  Trong  thời  gian  từ  01/02/2008–15/7/2008  và  16/8/2011–05/4/2012,  408  và  395  phụ  nữ 
tương ứng trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương 
Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH 
dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp. 
Kết  quả: Qua khảo sát vào năm 2008 và 2012 cho thấy lần lượt tỷ lệ  viêm  âm  đạo  do  3  tác  nhân  là 
34,1% và 37,2%; trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7% và 14,2%; viêm âm đạo do nấm Candida là 10% 
và 22,5%; viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7% và 0,5% tương ứng. Các yếu tố  liên quan đến 
viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau tiểu, rửa âm 
hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn 
nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ. 
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo vẫn còn cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên 
cứu năm 2012 cho thấy giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm so với năm 2008. Điều 
đó cho thấy sử dụng tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán nhằm tránh điều trị quá mức đã góp phần làm giảm tỷ lệ 
nhiễm khuẩn âm đạo, tuy nhiên cần quan tâm hơn đến vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng hiện nay. 
Từ khóa: Viêm âm đạo. 


ABSTRACT 
PREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THO 
CENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATION IN YEARS 2008 AND 
2012 
Ngu Quoc Vi, Tran Đang Đang Khoa, Tran Thi Loi 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 116 ‐ 121 
Objective: study of the change in vaginitis prevalence caused by three common agents and relational factors 
of women age 18‐49 years old come to Can Tho Central General Hospital to have gynecologic examination in 
years 2008 and 2012. 
Design: cross‐sectional study, compare results. 
Materials and methods: from 1st Feb‐2008 to 15th Jul‐2008 and from 16th Aug‐2011 to 5th Apr‐2012, 408 
and  395  women  came  to  the  Gynecological  Consulting‐room,  Can  Tho Central  General Hospital for 
gynecological examination were recruited respectively. We interviewed to find out relational factors of vaginitis, 
* Đại học Y Dược Cần Thơ 
 ** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176

118

Email:  

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

made  clinical examination,  took  specimen  of  vaginal  discharge  for  pH,  Whiff  test  and  wet  mount  analysis  to 
determine the cause of vaginitis. 

Results: Among cases were researched in years 2008 and 2012, the prevalence of vaginitis was 34.1% and 
37.2%,  Bacterial  vaginosis  was  diagnosed  in  25.7%  and  14.2%  cases,  Candidiasis  was  detected  in  10%  and 
22.5%,  Trichomoniasis  was  2.7%  and  0,5%  cases  respectively.  Relevant  factors  of  vaginitis  include:  habits  of 
vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, vulvar hygiene after urinating, history of 
vaginitis treatment, have sexual relations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and 
feminine hygiene. 
Conclusion:  These  studies  showed  high  prevalence  of  vaginitis,  especially  high  in  bacterial  vaginosis  in 
2008  and  high  in  Candidiasis  in  2012.  It  showed,  using  both  Amsel’s  diagnostic  criterion  and  wet  mount 
analysis in diagnosis to avoid excessive treatment of vaginitis can reduce the prevalence of bacterial vaginosis. 
However, should pay attention to incidence of Candidiasis is increasing. 
Keywords: Vaginitis. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm  đường  sinh  dục  hiện  nay  là  một  vấn 
đề  quan  trọng  của  chăm  sóc  sức  khỏe  sinh  sản 
do có tỷ lệ mắc bệnh cao đồng thời có thể để lại 
các di chứng lâu dài nếu không được phát hiện 
sớm  và  điều  trị  kịp  thời.  Trong các  bệnh  lý 
nhiễm  khuẩn  đường  sinh  dục  dưới  ở  phụ  nữ 
trong  độ  tuổi  sinh  sản  thì  90%  các  trường  hợp 
viêm âm đạo (VÂĐ) là do 3 tác nhân chính: nấm 
Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm 
khuẩn âm đạo (NKÂĐ)(9). Ước tính trên thế giới 
có  khoảng  180  triệu  phụ  nữ  mắc  Trichomonas 
vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ trong độ tuổi 
sinh  sản  và  20%  phụ  nữ  mang  thai  bị  NKÂĐ, 
trong  đó  25%  đến  50%  có  thể  không  có  triệu 
chứng và  trung  bình  75%  phụ  nữ  đã  từng  bị 
VÂĐ do nấm Candida(3). 
Tại thành phố Cần Thơ trước đây, việc chẩn 

đoán  VÂĐ  ít  được  quan  tâm  đúng  mức.  Việc 
chẩn  đoán  để  đi  đến  quyết  định  điều  trị  một 
trường hợp VÂĐ  còn chủ yếu chỉ dựa vào lâm 
sàng (hỏi bệnh sử, quan sát tính chất khí hư), chỉ 
có  một  ít  được  cho  làm  xét  nghiệm  soi  tươi 
nhưng kết quả trả về lại không chuẩn: kỹ thuật 
viên xét nghiệm không bao giờ trả lời có sự hiện 
diện của “Clue cell”. Điều này làm cho việc chẩn 
đoán và điều trị VÂĐ không chính xác, có thể bị 
bỏ sót bệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức 
dẫn đến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị 
tái  phát  VÂĐ  hơn.  Hiện  nay,  vấn  đề  sử  dụng 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

tiêu chuẩn Amsel đã trở nên khá thường xuyên, 
vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 
so  sánh  tình  hình  VÂĐ  do  3  tác  nhân  thông 
thường  giữa  năm  2008  và  năm  2012  cũng  như 
đánh  giá  lại  một  số  yếu  tố  có  ảnh  hưởng  đến 
tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám tại 
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trong cả hai nghiên cứu này đều được thực 
hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ 
với cùng tiêu chuẩn chọn mẫu và cùng phương 
thức tiến hành, cụ thể như sau: 

Đối tượng nghiên cứu 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Phụ nữ tuổi từ 18–49, đã có quan hệ tình dục 
và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Đang  hành  kinh  hoặc  ra  huyết  âm  đạo,  đặt 
thuốc  hay  thụt  rửa  âm  đạo  trong  vòng  48  giờ 
trước  đó,  có  dùng  kháng  sinh  trong  vòng  1 
tháng  trước  khi  đi  khám,  đã  phẫu  thuật  cắt 
buồng  trứng  2  bên  hay  đã  mãn  kinh,  đang  có 
thai hay nghi ngờ có thai. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả. 

Phương pháp tiến hành và đánh giá 
Phụ  nữ  đến  khám  sau  khi  được  chọn  sẽ 
được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế 

119


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

sẵn,  khám  lâm  sàng  để  đánh  giá  tính  chất  khí 
hư, dùng một que gòn lấy khí hư từ túi cùng bên 
của âm đạo, tránh chạm vào chất nhầy của cổ tử 
cung, phết trực tiếp lên giấy thử pH để xác định 
độ  pH  âm  đạo.  Ngửi  mùi  khí  hư  trước  và  sau 

khi  nhỏ  KOH  10%  lên  que  gòn  có  chứa  khí  hư 
trên. Thử nghiệm Whiff được xem là dương tính 
khi có mùi cá thối tăng sau khi nhỏ  KOH 10%. 
Chuẩn bị sẵn một lame sạch trên có nhỏ sẵn một 
giọt xanh methylene 0,1%. Dùng đầu gỗ của que 
gòn lấy khí hư từ thành bên của âm đạo hòa vào 
giọt xanh methylene trên lame, đặt lame lên trên 
và soi trực tiếp dưới kính hiển vi ở vật kính 10 
và  vật  kính  40  để  tìm  “Clue  cell”  và 
nấm Candida. Trường 
hợp 
nghi 
ngờ 
nhiễm Trichomonas  vaginalis lấy  một  que  gòn 
khác,  dùng  đầu  gỗ  lấy  khí  hư  và  soi  tươi  với 

nước muối sinh lý tìm Trichomonas vaginalis hình 
thoi đang chuyển động. 
Phân tích số liệu  
Bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu không vi 
phạm y đức vì tất cả phụ nữ đều được hỏi ý kiến 
và  đồng  ý  tham  gia  nghiên  cứu,  các  thủ  thuật 
khám, lấy bệnh phẩm đều không xâm hại đồng 
thời đây cũng là các xét nghiệm thường  qui  áp 
dụng  khi  khám  phụ  khoa,  các  thông  tin  thu 
nhận được từ người bệnh đều được giữ bí mật, 
phụ  nữ  tham  gia  nghiên  cứu  và  phụ  nữ  đến 
khám  trong  thời  gian  nghiên  cứu  (nếu  có  nhu 
cầu) sẽ được hướng dẫn các kiến thức đúng về 
phòng  tránh  VÂĐ  và  được  thực  hiện  thăm 

khám  đầy  đủ,  phụ  nữ  bị  bệnh  sẽ  được  kê  toa 
điều trị theo phác đồ. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Bảng 1‐ Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu. 
Đặc điểm

Nhóm tuổi

Nơi ở

Trình độ học
vấn

Nghề nghiệp
vợ

Nghề nghiệp
chồng

120

18-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
Nông thôn

Thành thị
Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Trên cấp III
Nông nghiệp
Buôn bán
Công nhân
Nội trợ
Văn phòng
Khác
Nông nghiệp
Buôn bán
Công nhân
Nội trợ
Văn phòng
Khác

Năm 2008
Tần số
29
87
72
67
89
64
312
96
16

113
176
66
37
167
89
28
67
29
28
186
67
31
9
35
80

Năm 2012
Tỷ lệ (%)
7,1
21,3
17,6
16,4
21,8
15,7
76,5
23,5
3,9
27,7
43,1

16,2
9,1
40,9
21,8
6,9
16,4
7,1
6,9
45,6
16,4
7,6
2,2
8,6
19,6

Tần số
53
70
86
58
66
62
250
145
16
58
133
97
91
149

77
29
40
77
23
166
58
25
1
98
47

Tỷ lệ (%)
13,4
17,7
21,8
14,7
16,7
15,7
63,3
36,7
4,1
14,7
33,7
24,6
23,0
37,7
19,5
7,3
10,1

19,5
5,8
42,0
14,7
6,3
0,3
24,8
11,9

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Năm 2008

Đặc điểm
Thiếu thốn
Tình trạng
Tương đối đầy đủ
kinh tế
Có tích lũy
Sống với chồng
Hôn nhân
Ly thân, ly dị, góa, độc thân

Tần số
86

267
55
389
19

Năm 2012
Tỷ lệ (%)
21,1
65,4
13,5
95,3
4,7

Phân bố  của  nhóm  tuổi  trong  2  nghiên  cứu 
cho thấy đa số tập trung ở độ tuổi 25‐39. Nơi ở 
chủ yếu vẫn là nông thôn chiếm tỷ lệ cao, do đó 
nghề nghiệp làm nông vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. 
Trong 2 nghiên cứu tình trạng học vấn dưới cấp 
III, tình trạng kinh tế tương đối đầy đủ và tình 
trạng hôn nhân đang sống với chồng vẫn chiếm 
ưu thế. 

Tỷ lệ viêm âm đạo 
Tỷ  lệ  VÂĐ  chung  giữa  hai  nghiên  cứu 
không  thay  đổi  đáng  kể  nhưng  có  sự  gia  tăng 

Tần số
56
247
92

354
41

Tỷ lệ (%)
14,2
62,5
23,3
89,6
10,4

tình  trạng  VÂĐ  do  nấm  và  giảm  NKÂĐ  ở 
nghiên cứu năm 2012 so với năm 2008. 
Bảng 2. Tỷ lệ viêm âm đạo chung và do từng tác 
nhân. 
Đặc điểm
Viêm âm đạo
Nhiễm khuẩn âm đạo
VÂĐ do nấm Candida
VÂĐ do Trichomonas
vaginalis

Năm 2008
Năm 2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tần số
Tần số
(%)
(%)
139

34,1
147
37,2
105
25,7
56
14,2
41
10,0
89
22,5
11

2,7

2

0,5

Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo 
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo. 
Đặc điểm

Mặc quần lót dày, chật, nylon
Quan hệ tình dục khi viêm âm
đạo
Nguồn nước tắm, giặt chính
Nguồn nước vệ sinh phụ nữ
Thụt rửa âm đạo thường xuyên
Rửa âm hộ bằng dung dịch sát

khuẩn
Lau rửa âm hộ sau tiểu
Lau rửa âm hộ sau giao hợp
Tiền căn điều trị viêm âm đạo


Không

Không
Nước máy
Nước giếng
Khác
Nước đã xử lý
Nguồn tự nhiên

Không

Không

Không

Không
Không
Bác sĩ kê toa
Tự đặt thuốc

Tỷ lệ viêm âm đạo chung (%)
Không

2008

2012
2008
2012
63,0
56,2
37,0
43,8
66,6
69,2
33,4
30,8
40,0
62,0
60,0
38,0
66,9
63,1
33,1
36,9
72,2
56,7
27,8
43,3
61,5
69,4
38,5
30,6
52,9
66,3
47,1

33,7
71,7
42,8
28,3
57,1
58,4
32,2
41,6
67,8
57,5
75,1
42,5
25
70,1
29,9
29,9
70,1
61,2
62,1
38,8
37,9
72,2
63,7
27,8
36,3
67,1
41,5
32,9
58,4
61,8

26,1
38,2
73,9
67,7
53,6
32,3
46,4
59,8
67,0
40,2
33,0
66,3
54,2
33,7
45,8
69,2
34,5
30,8
65,5
53,1
33,3
46,9
66,7

BÀN LUẬN 
Tỷ  lệ  VÂĐ  chung  do  3  tác  nhân  trong  các 
khảo  sát  vào  năm  2008  và  năm  2012  cho  thấy 
có  sự  thay  đổi  không  đáng  kể  về  tình  hình 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học


P
2008

2012

0,562

1,748

0,031

1,045

0,007

0,064

0,005

0,028

0,012

0,001

0,021

1,072


0,352

0,04

0,157

1,761

0,108

0,013

viêm âm đạo nói chung. Kết quả này cũng phù 
hợp  với  các  nghiên  cứu  của  Lê  Hồng  Cẩm(10), 
Nguyễn Thị Huệ(11) và Đàm Phi Long(6) nhưng 

121


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013

thấp  hơn  so  với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Châu 
Thị Khánh Trang(5). 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo trong nghiên cứu 
2008  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của  tác  giả  Trần 
Thị 
Lợi(12), 
Amral(1), Bradshaw(3), 

(4)
(8)
Brotman , Iavazzo   và  Landers(9) là  các  nghiên 
cứu tại bệnh viện. Trong nghiên cứu 2012 có tỷ 
lệ  nhiễm  khuẩn  thấp  hơn  phù  hợp  với  nghiên 
cứu  của  các  tác  giả  Lê  Hồng  Cẩm(10),  Đàm  Phi 
Long(6),  Châu  Thị  Khánh  Trang(5),  Bhalla(2)  và 
Fang(7) thực  hiện  tại  cộng  đồng.  Điều  đó  cho 
thấy  tỷ  lệ  nhiễm  khuẩn  âm  đạo  tại  bệnh  viện 
hiện đang có xu hướng giảm hơn trước đây nên 
cần  có  nghiên  cứu  đánh  giá  lại  tỷ  lệ  này  trong 
cộng đồng. 
Về  viêm  âm  đạo  do  nấm Candida:  trong 
nghiên  cứu  của  tác  giả  Châu  Thị  Khánh 
Trang(5) có tỷ lệ 28,75% phù hợp với nghiên cứu 
2012, còn lại trong các nghiên cứu khác đều xấp 
xỉ  trên  dưới  10%  tương  tự  như  kết  quả  của 
chúng  tôi.  Còn  tác  giả  Châu  Thị  Khánh  Trang 
chỉ nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ dân tộc 
Chăm nên có thể sự khác biệt một phần do yếu 
tố  phong  tục  tập  quán,  môi  trường  sống  tác 
động  đến  sự  thay  đổi  tỷ  lệ  này.  Tỷ  lệ  VÂĐ  do 
nấm Candida của  các  tác  giả  Iavazzo(8), 
Landers(9) cao hơn hẳn các tác giả khác (38% và 
42,5%). Iavazzo nghiên cứu trên đối tượng là nữ 
công  nhân  trong  khi  Landers sử  dụng  tiêu 
chuẩn  cấy  trên  thạch  Sabouraud  để  chẩn  đoán 
nấm Candida. Có thể yếu tố này đã làm cho kết 
quả khác biệt so với các tác giả khác. Các tác giả 
còn  lại  có  tỷ  lệ  dao  động  từ  5%  đến  25%,  điều 

này tương đối phù hợp với y văn. 
Viêm  âm  đạo  do Trichomonas vaginalis ở  các 
nghiên  cứu  trong  nước  và  nước  ngoài  đều  dao 
động  trong  khoảng  từ  1%‐15%  phù  hợp  với  y 
văn. Đây là bệnh lý liên quan đến thói quen tình 
dục  nhiều  hơn  là  do  các  yếu  tố  dịch  tễ  thông 
thường  (ngoại  trừ  nguồn  gốc  da  đen  và  hút 
thuốc lá) nên  được  xếp  vào  nhóm  các  bệnh  lây 
truyền qua đường tình dục. 
Các  yếu  tố  có  liên  quan  đến  viêm  âm  đạo 
trong  hai  nghiên  cứu  bao  gồm:  thói  quen  thụt 

122

rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa 
âm  hộ  sau  tiểu,  rửa  âm  hộ  bằng  dung  dịch  sát 
khuẩn,  quan  hệ  tình  dục  khi  bị  viêm  âm  đạo, 
tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn nước tắm, 
giặt  và  vệ  sinh  phụ  nữ.  Trong  đó  các  yếu  tố 
nguồn  nước  vệ  sinh  phụ  nữ  và  thói  quen  thụt 
rửa âm đạo thường xuyên đều có liên quan đến 
tỷ lệ viêm âm đạo có ý nghĩa thống kê trong cả 
hai  nghiên  cứu  cho  thấy  đây  là  các  yếu  tố  cần 
được quan tâm tư vấn cho bệnh nhân. 

KẾT LUẬN 
Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp vẫn 
còn chiếm tỷ lệ khá cao. Qua 2 nghiên cứu cho 
thấy vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng 
hiện  nay  và  việc  sử  dụng  tiêu  chuẩn  Amsel 

trong  chẩn  đoán  và  điều  trị  đã  góp  phần  làm 
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo. Tuy nhiên, do 2 
mẫu  nghiên  cứu  chưa  đồng  nhất  hoàn  toàn  về 
các  yếu  tố  dịch  tễ  học  chung  nên  rất  khó  đánh 
giá  chính  xác  sự  thay  đổi  của  các  tác  nhân  gây 
viêm  âm  đạo  thông  thường.  Vì  vậy,  cần  thực 
hiện  nghiên  cứu  này  trong  cộng  đồng  với  cỡ 
mẫu  lớn  hơn  để  có  cái  nhìn  khái  quát  hơn  về 
tình trạng viêm âm đạo hiện nay. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.
3.

4.

5.

6.

7.

8.

Amaral  R  et  al.  (2007).  Evaluation  of  hygienic  douching  on  the 
vaginal  microflora  of  female  sex  workers. Int  J  STD  AIDS, 
Vol.18(11): 770‐773. 
Bhalla  P  et  al.  (2007).  Prevalence  of  bacterial  vaginosis  among 

women in Delhi, India. Indian J Med Res, Vol.125(2): 167‐172. 
Bradshaw  CS, Morton  AN, Garland  SM, Morris  MB, Moss 
LM, Fairley CK. (2005). Higher‐risk behavioral practices associated 
with  bacterial  vaginosis  compared  with  vaginal  candidiasis. Obstet 
Gynecol, Vol.106(1): 105‐114. 
Brotman  RM  et  al.  (2008).  A  longitudinal  study  of  vaginal 
douching  and  bacterial  vaginosis  ‐  a  marginal  structural  modeling 
analysis. Am J Epidemiol, Vol.68(2): 188‐196. 
Châu  Thị  Khánh  Trang  (2005). Viêm âm đạo do những tác nhân 
gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong 
tuổi sinh đẻ tỉnh Ninh Thuận 2004.  Luận  án  tốt  nghiệp  chuyên 
khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. 
Đàm Phi Long (2003). Viêm âm đạo do những tác nhân thường gặp 
và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường Đại học 
Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. 
Fang  X, Zhou  Y, Yang  Y, Diao  Y,  Li  H.  (2007). Prevalence  and 
risk factors of trichomoniasis, bacterial vaginosis, and candidiasis for 
married women of child‐bearing age in rural Shandong. Jpn J Infect 
Dis, Vol.60(5): 257‐261. 
Iavazzo  C, Vogiatzi  C,  Falagas  ME.  (2008). A  retrospective 
analysis  of  isolates  from  patients  with  vaginitis  in  a  private  Greek 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 

9.

10.


11.

obstetric/gynecological 
hospital 
2003‐2006. Med 
Sci 
Monit, Vol.14(4): 228‐231. 
Landers DV, Wiesenfeld HC, Heine RP, Krohn MA, Hillier SL 
(2004). Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract 
infection in women. Am J Obstet Gynecol, Vol.190(4): 1004‐1010. 
Lê Hồng Cẩm (2007). Khảo sát tần suất viêm âm đạo, cổ tử cung ở 
phụ nữ từ 15‐49 tuổi có gia đình tại huyện Hóc Môn. Tạp chí Y học 
Tp.HCM chuyên đề Sản‐Niệu, số đặc biệt HNKHKT Trường 
Đại học Y Dược Tp.HCM lần thứ 19, tr. 13‐16. 
Nguyễn Thị Huệ (2003). Mối liên quan giữa kiến thức hành vi về 
vệ sinh phụ nữ với tình trạng viêm âm đạo.  Luận  án  tốt  nghiệp 
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. 

12.

Nghiên cứu Y học

Trần  Thị  Lợi,  Cao  Thị  Phương  Trang  (2003).  Nghiên cứu tỷ lệ 
nhiễm  khuẩn  âm  đạo  và  một  số  yếu  tố  liên  quan.  Tạp  chí  Y  học 
Tp.Hồ Chí Minh ‐ chuyên đề Sản phụ khoa, tập 7, phụ bản số 
1, tr. 9‐12. 

 


Ngày nhận bài 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 
Ngày bài báo được đăng:   

 30/07/2013. 
 03/09/2013. 
18/10/2013 

 

 
 

Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học

123



×