Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN
THƯỜNG GẶP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ
ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG
CẦN THƠ VÀO NĂM 2008 VÀ 2012
Ngũ Quốc Vĩ *, Trần Đặng Đăng Khoa*, Trần Thị Lợi **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở
phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào
năm 2008 và 2012.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả.
Phương pháp: Trong thời gian từ 01/02/2008–15/7/2008 và 16/8/2011–05/4/2012, 408 và 395 phụ nữ
tương ứng trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH
dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp.
Kết quả: Qua khảo sát vào năm 2008 và 2012 cho thấy lần lượt tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân là
34,1% và 37,2%; trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7% và 14,2%; viêm âm đạo do nấm Candida là 10%
và 22,5%; viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7% và 0,5% tương ứng. Các yếu tố liên quan đến
viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau tiểu, rửa âm
hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn
nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo vẫn còn cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu năm 2012 cho thấy giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm so với năm 2008. Điều
đó cho thấy sử dụng tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán nhằm tránh điều trị quá mức đã góp phần làm giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn âm đạo, tuy nhiên cần quan tâm hơn đến vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng hiện nay.
Từ khóa: Viêm âm đạo.
ABSTRACT
PREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THO
CENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATION IN YEARS 2008 AND
2012
Ngu Quoc Vi, Tran Đang Đang Khoa, Tran Thi Loi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 116 ‐ 121
Objective: study of the change in vaginitis prevalence caused by three common agents and relational factors
of women age 18‐49 years old come to Can Tho Central General Hospital to have gynecologic examination in
years 2008 and 2012.
Design: cross‐sectional study, compare results.
Materials and methods: from 1st Feb‐2008 to 15th Jul‐2008 and from 16th Aug‐2011 to 5th Apr‐2012, 408
and 395 women came to the Gynecological Consulting‐room, Can Tho Central General Hospital for
gynecological examination were recruited respectively. We interviewed to find out relational factors of vaginitis,
* Đại học Y Dược Cần Thơ
** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176
118
Email:
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
made clinical examination, took specimen of vaginal discharge for pH, Whiff test and wet mount analysis to
determine the cause of vaginitis.
Results: Among cases were researched in years 2008 and 2012, the prevalence of vaginitis was 34.1% and
37.2%, Bacterial vaginosis was diagnosed in 25.7% and 14.2% cases, Candidiasis was detected in 10% and
22.5%, Trichomoniasis was 2.7% and 0,5% cases respectively. Relevant factors of vaginitis include: habits of
vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, vulvar hygiene after urinating, history of
vaginitis treatment, have sexual relations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and
feminine hygiene.
Conclusion: These studies showed high prevalence of vaginitis, especially high in bacterial vaginosis in
2008 and high in Candidiasis in 2012. It showed, using both Amsel’s diagnostic criterion and wet mount
analysis in diagnosis to avoid excessive treatment of vaginitis can reduce the prevalence of bacterial vaginosis.
However, should pay attention to incidence of Candidiasis is increasing.
Keywords: Vaginitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm đường sinh dục hiện nay là một vấn
đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản
do có tỷ lệ mắc bệnh cao đồng thời có thể để lại
các di chứng lâu dài nếu không được phát hiện
sớm và điều trị kịp thời. Trong các bệnh lý
nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh sản thì 90% các trường hợp
viêm âm đạo (VÂĐ) là do 3 tác nhân chính: nấm
Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm
khuẩn âm đạo (NKÂĐ)(9). Ước tính trên thế giới
có khoảng 180 triệu phụ nữ mắc Trichomonas
vaginalis, từ 10% đến 50% phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản và 20% phụ nữ mang thai bị NKÂĐ,
trong đó 25% đến 50% có thể không có triệu
chứng và trung bình 75% phụ nữ đã từng bị
VÂĐ do nấm Candida(3).
Tại thành phố Cần Thơ trước đây, việc chẩn
đoán VÂĐ ít được quan tâm đúng mức. Việc
chẩn đoán để đi đến quyết định điều trị một
trường hợp VÂĐ còn chủ yếu chỉ dựa vào lâm
sàng (hỏi bệnh sử, quan sát tính chất khí hư), chỉ
có một ít được cho làm xét nghiệm soi tươi
nhưng kết quả trả về lại không chuẩn: kỹ thuật
viên xét nghiệm không bao giờ trả lời có sự hiện
diện của “Clue cell”. Điều này làm cho việc chẩn
đoán và điều trị VÂĐ không chính xác, có thể bị
bỏ sót bệnh hoặc chẩn đoán và điều trị quá mức
dẫn đến loạn khuẩn âm đạo và bệnh nhân dễ bị
tái phát VÂĐ hơn. Hiện nay, vấn đề sử dụng
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
tiêu chuẩn Amsel đã trở nên khá thường xuyên,
vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
so sánh tình hình VÂĐ do 3 tác nhân thông
thường giữa năm 2008 và năm 2012 cũng như
đánh giá lại một số yếu tố có ảnh hưởng đến
tình trạng viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong cả hai nghiên cứu này đều được thực
hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
với cùng tiêu chuẩn chọn mẫu và cùng phương
thức tiến hành, cụ thể như sau:
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Phụ nữ tuổi từ 18–49, đã có quan hệ tình dục
và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, đặt
thuốc hay thụt rửa âm đạo trong vòng 48 giờ
trước đó, có dùng kháng sinh trong vòng 1
tháng trước khi đi khám, đã phẫu thuật cắt
buồng trứng 2 bên hay đã mãn kinh, đang có
thai hay nghi ngờ có thai.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả.
Phương pháp tiến hành và đánh giá
Phụ nữ đến khám sau khi được chọn sẽ
được phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế
119
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
sẵn, khám lâm sàng để đánh giá tính chất khí
hư, dùng một que gòn lấy khí hư từ túi cùng bên
của âm đạo, tránh chạm vào chất nhầy của cổ tử
cung, phết trực tiếp lên giấy thử pH để xác định
độ pH âm đạo. Ngửi mùi khí hư trước và sau
khi nhỏ KOH 10% lên que gòn có chứa khí hư
trên. Thử nghiệm Whiff được xem là dương tính
khi có mùi cá thối tăng sau khi nhỏ KOH 10%.
Chuẩn bị sẵn một lame sạch trên có nhỏ sẵn một
giọt xanh methylene 0,1%. Dùng đầu gỗ của que
gòn lấy khí hư từ thành bên của âm đạo hòa vào
giọt xanh methylene trên lame, đặt lame lên trên
và soi trực tiếp dưới kính hiển vi ở vật kính 10
và vật kính 40 để tìm “Clue cell” và
nấm Candida. Trường
hợp
nghi
ngờ
nhiễm Trichomonas vaginalis lấy một que gòn
khác, dùng đầu gỗ lấy khí hư và soi tươi với
nước muối sinh lý tìm Trichomonas vaginalis hình
thoi đang chuyển động.
Phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS. Nghiên cứu không vi
phạm y đức vì tất cả phụ nữ đều được hỏi ý kiến
và đồng ý tham gia nghiên cứu, các thủ thuật
khám, lấy bệnh phẩm đều không xâm hại đồng
thời đây cũng là các xét nghiệm thường qui áp
dụng khi khám phụ khoa, các thông tin thu
nhận được từ người bệnh đều được giữ bí mật,
phụ nữ tham gia nghiên cứu và phụ nữ đến
khám trong thời gian nghiên cứu (nếu có nhu
cầu) sẽ được hướng dẫn các kiến thức đúng về
phòng tránh VÂĐ và được thực hiện thăm
khám đầy đủ, phụ nữ bị bệnh sẽ được kê toa
điều trị theo phác đồ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Bảng 1‐ Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm
Nhóm tuổi
Nơi ở
Trình độ học
vấn
Nghề nghiệp
vợ
Nghề nghiệp
chồng
120
18-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
Nông thôn
Thành thị
Mù chữ
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Trên cấp III
Nông nghiệp
Buôn bán
Công nhân
Nội trợ
Văn phòng
Khác
Nông nghiệp
Buôn bán
Công nhân
Nội trợ
Văn phòng
Khác
Năm 2008
Tần số
29
87
72
67
89
64
312
96
16
113
176
66
37
167
89
28
67
29
28
186
67
31
9
35
80
Năm 2012
Tỷ lệ (%)
7,1
21,3
17,6
16,4
21,8
15,7
76,5
23,5
3,9
27,7
43,1
16,2
9,1
40,9
21,8
6,9
16,4
7,1
6,9
45,6
16,4
7,6
2,2
8,6
19,6
Tần số
53
70
86
58
66
62
250
145
16
58
133
97
91
149
77
29
40
77
23
166
58
25
1
98
47
Tỷ lệ (%)
13,4
17,7
21,8
14,7
16,7
15,7
63,3
36,7
4,1
14,7
33,7
24,6
23,0
37,7
19,5
7,3
10,1
19,5
5,8
42,0
14,7
6,3
0,3
24,8
11,9
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Nghiên cứu Y học
Năm 2008
Đặc điểm
Thiếu thốn
Tình trạng
Tương đối đầy đủ
kinh tế
Có tích lũy
Sống với chồng
Hôn nhân
Ly thân, ly dị, góa, độc thân
Tần số
86
267
55
389
19
Năm 2012
Tỷ lệ (%)
21,1
65,4
13,5
95,3
4,7
Phân bố của nhóm tuổi trong 2 nghiên cứu
cho thấy đa số tập trung ở độ tuổi 25‐39. Nơi ở
chủ yếu vẫn là nông thôn chiếm tỷ lệ cao, do đó
nghề nghiệp làm nông vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trong 2 nghiên cứu tình trạng học vấn dưới cấp
III, tình trạng kinh tế tương đối đầy đủ và tình
trạng hôn nhân đang sống với chồng vẫn chiếm
ưu thế.
Tỷ lệ viêm âm đạo
Tỷ lệ VÂĐ chung giữa hai nghiên cứu
không thay đổi đáng kể nhưng có sự gia tăng
Tần số
56
247
92
354
41
Tỷ lệ (%)
14,2
62,5
23,3
89,6
10,4
tình trạng VÂĐ do nấm và giảm NKÂĐ ở
nghiên cứu năm 2012 so với năm 2008.
Bảng 2. Tỷ lệ viêm âm đạo chung và do từng tác
nhân.
Đặc điểm
Viêm âm đạo
Nhiễm khuẩn âm đạo
VÂĐ do nấm Candida
VÂĐ do Trichomonas
vaginalis
Năm 2008
Năm 2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tần số
Tần số
(%)
(%)
139
34,1
147
37,2
105
25,7
56
14,2
41
10,0
89
22,5
11
2,7
2
0,5
Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo
Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến viêm âm đạo.
Đặc điểm
Mặc quần lót dày, chật, nylon
Quan hệ tình dục khi viêm âm
đạo
Nguồn nước tắm, giặt chính
Nguồn nước vệ sinh phụ nữ
Thụt rửa âm đạo thường xuyên
Rửa âm hộ bằng dung dịch sát
khuẩn
Lau rửa âm hộ sau tiểu
Lau rửa âm hộ sau giao hợp
Tiền căn điều trị viêm âm đạo
Có
Không
Có
Không
Nước máy
Nước giếng
Khác
Nước đã xử lý
Nguồn tự nhiên
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Có
Không
Không
Bác sĩ kê toa
Tự đặt thuốc
Tỷ lệ viêm âm đạo chung (%)
Không
Có
2008
2012
2008
2012
63,0
56,2
37,0
43,8
66,6
69,2
33,4
30,8
40,0
62,0
60,0
38,0
66,9
63,1
33,1
36,9
72,2
56,7
27,8
43,3
61,5
69,4
38,5
30,6
52,9
66,3
47,1
33,7
71,7
42,8
28,3
57,1
58,4
32,2
41,6
67,8
57,5
75,1
42,5
25
70,1
29,9
29,9
70,1
61,2
62,1
38,8
37,9
72,2
63,7
27,8
36,3
67,1
41,5
32,9
58,4
61,8
26,1
38,2
73,9
67,7
53,6
32,3
46,4
59,8
67,0
40,2
33,0
66,3
54,2
33,7
45,8
69,2
34,5
30,8
65,5
53,1
33,3
46,9
66,7
BÀN LUẬN
Tỷ lệ VÂĐ chung do 3 tác nhân trong các
khảo sát vào năm 2008 và năm 2012 cho thấy
có sự thay đổi không đáng kể về tình hình
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
P
2008
2012
0,562
1,748
0,031
1,045
0,007
0,064
0,005
0,028
0,012
0,001
0,021
1,072
0,352
0,04
0,157
1,761
0,108
0,013
viêm âm đạo nói chung. Kết quả này cũng phù
hợp với các nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm(10),
Nguyễn Thị Huệ(11) và Đàm Phi Long(6) nhưng
121
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Châu
Thị Khánh Trang(5).
Tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo trong nghiên cứu
2008 phù hợp với nghiên cứu của tác giả Trần
Thị
Lợi(12),
Amral(1), Bradshaw(3),
(4)
(8)
Brotman , Iavazzo và Landers(9) là các nghiên
cứu tại bệnh viện. Trong nghiên cứu 2012 có tỷ
lệ nhiễm khuẩn thấp hơn phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả Lê Hồng Cẩm(10), Đàm Phi
Long(6), Châu Thị Khánh Trang(5), Bhalla(2) và
Fang(7) thực hiện tại cộng đồng. Điều đó cho
thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo tại bệnh viện
hiện đang có xu hướng giảm hơn trước đây nên
cần có nghiên cứu đánh giá lại tỷ lệ này trong
cộng đồng.
Về viêm âm đạo do nấm Candida: trong
nghiên cứu của tác giả Châu Thị Khánh
Trang(5) có tỷ lệ 28,75% phù hợp với nghiên cứu
2012, còn lại trong các nghiên cứu khác đều xấp
xỉ trên dưới 10% tương tự như kết quả của
chúng tôi. Còn tác giả Châu Thị Khánh Trang
chỉ nghiên cứu trên đối tượng là phụ nữ dân tộc
Chăm nên có thể sự khác biệt một phần do yếu
tố phong tục tập quán, môi trường sống tác
động đến sự thay đổi tỷ lệ này. Tỷ lệ VÂĐ do
nấm Candida của các tác giả Iavazzo(8),
Landers(9) cao hơn hẳn các tác giả khác (38% và
42,5%). Iavazzo nghiên cứu trên đối tượng là nữ
công nhân trong khi Landers sử dụng tiêu
chuẩn cấy trên thạch Sabouraud để chẩn đoán
nấm Candida. Có thể yếu tố này đã làm cho kết
quả khác biệt so với các tác giả khác. Các tác giả
còn lại có tỷ lệ dao động từ 5% đến 25%, điều
này tương đối phù hợp với y văn.
Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis ở các
nghiên cứu trong nước và nước ngoài đều dao
động trong khoảng từ 1%‐15% phù hợp với y
văn. Đây là bệnh lý liên quan đến thói quen tình
dục nhiều hơn là do các yếu tố dịch tễ thông
thường (ngoại trừ nguồn gốc da đen và hút
thuốc lá) nên được xếp vào nhóm các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
Các yếu tố có liên quan đến viêm âm đạo
trong hai nghiên cứu bao gồm: thói quen thụt
122
rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa
âm hộ sau tiểu, rửa âm hộ bằng dung dịch sát
khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo,
tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn nước tắm,
giặt và vệ sinh phụ nữ. Trong đó các yếu tố
nguồn nước vệ sinh phụ nữ và thói quen thụt
rửa âm đạo thường xuyên đều có liên quan đến
tỷ lệ viêm âm đạo có ý nghĩa thống kê trong cả
hai nghiên cứu cho thấy đây là các yếu tố cần
được quan tâm tư vấn cho bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp vẫn
còn chiếm tỷ lệ khá cao. Qua 2 nghiên cứu cho
thấy vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng
hiện nay và việc sử dụng tiêu chuẩn Amsel
trong chẩn đoán và điều trị đã góp phần làm
giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo. Tuy nhiên, do 2
mẫu nghiên cứu chưa đồng nhất hoàn toàn về
các yếu tố dịch tễ học chung nên rất khó đánh
giá chính xác sự thay đổi của các tác nhân gây
viêm âm đạo thông thường. Vì vậy, cần thực
hiện nghiên cứu này trong cộng đồng với cỡ
mẫu lớn hơn để có cái nhìn khái quát hơn về
tình trạng viêm âm đạo hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Amaral R et al. (2007). Evaluation of hygienic douching on the
vaginal microflora of female sex workers. Int J STD AIDS,
Vol.18(11): 770‐773.
Bhalla P et al. (2007). Prevalence of bacterial vaginosis among
women in Delhi, India. Indian J Med Res, Vol.125(2): 167‐172.
Bradshaw CS, Morton AN, Garland SM, Morris MB, Moss
LM, Fairley CK. (2005). Higher‐risk behavioral practices associated
with bacterial vaginosis compared with vaginal candidiasis. Obstet
Gynecol, Vol.106(1): 105‐114.
Brotman RM et al. (2008). A longitudinal study of vaginal
douching and bacterial vaginosis ‐ a marginal structural modeling
analysis. Am J Epidemiol, Vol.68(2): 188‐196.
Châu Thị Khánh Trang (2005). Viêm âm đạo do những tác nhân
gây bệnh thường gặp và các yếu tố liên quan ở phụ nữ Chăm trong
tuổi sinh đẻ tỉnh Ninh Thuận 2004. Luận án tốt nghiệp chuyên
khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Đàm Phi Long (2003). Viêm âm đạo do những tác nhân thường gặp
và các yếu tố liên quan. Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường Đại học
Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Fang X, Zhou Y, Yang Y, Diao Y, Li H. (2007). Prevalence and
risk factors of trichomoniasis, bacterial vaginosis, and candidiasis for
married women of child‐bearing age in rural Shandong. Jpn J Infect
Dis, Vol.60(5): 257‐261.
Iavazzo C, Vogiatzi C, Falagas ME. (2008). A retrospective
analysis of isolates from patients with vaginitis in a private Greek
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
9.
10.
11.
obstetric/gynecological
hospital
2003‐2006. Med
Sci
Monit, Vol.14(4): 228‐231.
Landers DV, Wiesenfeld HC, Heine RP, Krohn MA, Hillier SL
(2004). Predictive value of the clinical diagnosis of lower genital tract
infection in women. Am J Obstet Gynecol, Vol.190(4): 1004‐1010.
Lê Hồng Cẩm (2007). Khảo sát tần suất viêm âm đạo, cổ tử cung ở
phụ nữ từ 15‐49 tuổi có gia đình tại huyện Hóc Môn. Tạp chí Y học
Tp.HCM chuyên đề Sản‐Niệu, số đặc biệt HNKHKT Trường
Đại học Y Dược Tp.HCM lần thứ 19, tr. 13‐16.
Nguyễn Thị Huệ (2003). Mối liên quan giữa kiến thức hành vi về
vệ sinh phụ nữ với tình trạng viêm âm đạo. Luận án tốt nghiệp
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
12.
Nghiên cứu Y học
Trần Thị Lợi, Cao Thị Phương Trang (2003). Nghiên cứu tỷ lệ
nhiễm khuẩn âm đạo và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Y học
Tp.Hồ Chí Minh ‐ chuyên đề Sản phụ khoa, tập 7, phụ bản số
1, tr. 9‐12.
Ngày nhận bài
Ngày phản biện nhận xét bài báo
Ngày bài báo được đăng:
30/07/2013.
03/09/2013.
18/10/2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
123