Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu biến chứng của phẫu thuật đục thể thủy tinh có đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt chấn thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.63 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ
THỦY TINH
CÓ ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO TRÊN MẮT CHẤN
THƯƠNG
ĐỖ NHƯ HƠN, NGUYỄN KIÊN TRUNG

Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Trong phẫu thuật thể thuỷ tinh (TTT) do nguyên nhân chấn thương, việc theo dõi
và xử lý biến chứng trong và sau phẫu thuật là một trong những yếu tố quyết định tới
kết quả giải phẫu và chức năng của bệnh nhân.
Nghiên cứu tiến cưú trên 65 mắt của 65 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh do chấn
thương (Bao gồm 43 mắt chấn thương xuyên, 14 mắt chấn thương đụng dập và 8 mắt
chấn thương xuyên có dị vật nội nhãn), chúng tôi nhận thấy có biến chứng trong mổ với
tỷ lệ cao hơn bình thường, biến chứng sau mổ chủ yếu là viêm màng bồ đào (30,8%) và
viêm khía giác mạc (15,4%). Trong quá trình theo dõi lâu dài, các biến chứng muộn
xuất hiện với tỷ lệ khá cao: với di lệch TTT nhân tạo(30,8%), dính mống mắt sau phẫu
thuật (33,8%) và đục bao sau (70,7%). Việc phát hiện sớm và điều trị tích cực các biến
chứng sau mổ sẽ góp phần hạn chế xuất hiện một số biến chứng khác. Với biến chứng
đục bao sau trên mắt chấn thương, có thể mở bao sau sớm hơn nhằm phục hồi thị lực,
hạn chế các biến chứng khác, đặc biệt là trên trẻ em.
Kết quả phẫu thuật TTT chấn thương phụ thuộc vào mức độ tổn thương nhãn
cầu, các biến chứng trong mổ, hậu phẫu và thái độ xử trí sớm với các biến chứng.

Đục thể thuỷ tinh là một biến
chứng thường gặp sau chấn thương mắt,

tạo trên mắt chấn thương đòi hỏi cần
nghiên cứu các biến chứng nhằm mục

tỷ lệ này chiếm từ 30 đến 65% tuỳ theo


nghiên cứu. Điều trị phẫu thuật thể thuỷ
tinh chấn thương là phương pháp được
lựa chọn chủ yếu, nhưng các biến chứng

đích phát hiện sớm và đưa ra những
phương pháp điều trị hợp lý.
Mục đích của đề tài nhằm nhận
định một số biến chứng và kết quả xử lý

diễn ra trong và sau mổ cũng như trong
quá trình theo dõi lâu dài cũng đặt ra
nhiều vấn đề đáng quan tâm. Vì vậy, để
hoàn thiện phương pháp đặt TTT nhân

biến chứng sau phẫu thuật TTT nhân tạo
trên mắt chấn thương.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

24


1.

Đối tượng nghiên cứu:
Các bệnh nhân được nằm điều trị
tại Khoa Chấn thương Bệnh viện Mắt


Các tổn thương trước phẫu thuật:
Tình trạng đục TTT, tổn thương giác,

củng mạc kèm theo, tổn thương mống
mắt và các tổn thương của bán phần sau.

Trung Ương từ 6/2001 đến 4/2002. Tổng
số 65 bệnh nhân.
Các bệnh nhân đục TTT do chấn


Các biến chứng trong mổ: Sót chất
nhân, rách bao sau, xuất huyết tiền phòng
trong phẫu thuật.

thương có chỉ định mổ lấy TTT chấn
thương và đặt TTT nhân tạo hậu phòng,
gồm 43 mắt chấn thương xuyên, 14 mắt
chấn thương đụng dập, 8 mắt chấn


Các biến chứng sớm sau phẫu
thuật: Phù giác mạc, viêm màng bồ đào.

thương xuyên có dị vật nội nhãn.


Các biến chứng trong quá trình
theo dõi: Dính mống mắt với bao sau,
tình trạng TTT nhân tạo, tình trạng đục

2.


bao sau theo thời gian.

Phương pháp nghiên cứu:
Các bệnh nhân được: Khám lâm

sàng trước phẫu thuật. Tiến hành phẫu
thuật. Chăm sóc hậu phẫu và theo dõi sau
điều trị
Các phương pháp đánh giá:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Giới, tuổi:
Trong tổng số 65 bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu, có 50 bệnh nhân nam
và 15 bệnh nhân nữ, độ tuổi trung bình là
21,6. Bệnh nhân tuổi thấp nhất là 5, cao


Đánh giá mức độ thị lực theo 5
mức.

Đánh giá nhãn áp theo 3 mức:
Thấp, trung bình và cao.
2.

nhất là 64 tuổi.

Các hình thái tổn thương thể thuỷ tinh:


Loại CT
Tổn thương TTT

CTX

CTX +
DVNN

Đụng dập

Tổng

n

%

n

%

n

%

n

%

Đục trương toàn bộ TTT


14

21,5 %

10

15,4
%

2

3,1 %

26

40 %

Rách bao trước

21

32,3 %

1

1,5 %

3

4,6 %


25

38,5
%

Rách 2 bao

2

3,1 %

0

1

1,5 %

3

4,6 %

Đục khu trú TTT

3

4,6 %

0


2

3,1 %

5

7,7 %

Đục tiêu-vôi hoá

3

4,6 %

3

4,6 %

0

6

9,2 %

Tổng số

43

66,2 %


14

21,5

8

65

100 %

25

12,3 %


%
Đục trương TTT là hình thái hay

thương TTT: 1 mắt rách 2 bao có dị vật

gặp nhất trong các loại tổn thương TTT
vói 40%.Trong các loại chấn thương,
chấn thương xuyên gặp tất cả các hình
thái tổn thương TTT. Loại chấn thương

nằm trong buồng dịch kính, 3 mắt rách
bao trước có dị vật trong TTT, 4 mắt có
dị vật trong tiền phòng.
Đục TTT do chấn thương đa số có


xuyên có dị vật nội nhãn, chúng tôi nhận
thấy vị trí dị vật tương ứng hình thái tổn

kết hợp với các tổn thương nhãn cầu kèm
theo với 60/65 mắt, chiếm 92,3%.

3.

Phân bố thị lực trước mổ:
ST (+)

§ NT 1m
7,70%

> § NT 3m

>1/10

1,50%

20%
70,80%

T û lÖph©n bè thÞlùc tr ­ í c mæ

Chỉ có 1 trường hợp thị lực trước mổ >1/10. Thị lực dưới ĐNT3m chiếm tỷ lệ
cao với 90,8% chứng tỏ tính chất nặng nề của tổn thương lúc trước mổ.
4.


Kết quả thị lực ở các thời điểm theo dõi:
Thị lực

Thời gian

< ĐNT 3m

ĐNT 3m - 0,2

0,2 - 0,5

≥ 0,5

%
7,7%

n
41

%
63,1%

n
19

%
29,2%

n
0


%

Ra viện

n
5

2 tuần

5

7,7%

19

29,2%

28

43,1%

13

20%

1 tháng

3


4,6%

12

18,5%

31

47,7%

19

29,2%

3 tháng

1

1,5%

8

12,3%

22

33,8%

34


52,3%

6 tháng

1

1,5%

5

7,7%

25

38,5%

34

52,3%

9 tháng

1

1,9%

4

7,7%


27

51,9%

20

38,5%

26


5.
Đặc điểm một số biến chứng
trong quá trình theo dõi và phương
pháp xử lý:
*
Biến chứng gặp trong phẫu thuật:
Rách bao sau gặp 4 mắt, 2 mắt do
nguyên nhân chấn thương, 2 mắt do quá

khối chất nhân và đặt TTT nhân tạo lên
trước bao trước.
Có 3 mắt sót chất nhân, nguyên

trình phẫu thuật. Biến chứng này được
xử lý bằng cắt dịch kính trước có lẫn

được TTT nhân tạo, nhưng phần chất
nhân còn sót gây phản ứng, dính với bao
sau gây co kéo TTT nhân tạo.


nhân do các tổn thương của mống mắt và
rách bao sau gây hạn chế cho quá trình
rửa hút. Những mắt này mặc dù vẫn đặt

*Các biến chứng sớm sau phẫu thuật:

Không
VMBĐ
Tuổi

Tổng số

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

8t

7

10,8%


6

9,2%

13

20%

8 - 16 t

8

12,3%

7

10,8%

15

23,1%

16 - 45 t

4

6,1%

28


43,1%

32

49,2%

> 45 t
Tổng

1
20

1,5%
30,8%

4
45

6,1%
69,2%

5
65

7,7%
100%

Liên quan giữa viêm màng bồ đào và lứa


Trong các mắt có VMBĐ, 2 mắt
phải rửa hút màng xuất tiết sau điều trị
nội khoa không hiệu quả.
Viêm khía giác mạc sau phẫu thuật
có 15,4% số mắt, biểu hiện ở mức độ nhẹ
là viêm ở trung tâm, xung quanh vết
khâu và nặng là phù dày toàn bộ giác
mạc.
Xuất huyết tiền phòng sau phẫu
thuật có 2 mắt chiếm 3,1% số bệnh nhân
nghiên cứu, vị trí xuất huyết gặp phải từ
vị trí dính mống mắt gíac mạc do chấn
thương và từ đường rạch rìa giác củng
mạc. Những mắt này chúng tôi điều trị
bằng tiêm Hyaza cạnh nhãn cầu, xuất
huyết tiêu hết sau 3 ngày điều trị không

tuổi.
Viêm màng bồ đào gặp ở ngày thứ 1
sau phẫu thuật với tỷ lệ 30,8%, VMBĐ
gặp nhiều hơn ở trẻ <16 tuổi, trong chấn
thương xuyên nhiều hơn trong chấn
thương đụng dập.
Với 5 mắt có VMBĐ nhẹ, chúng
tôi tra Corticoid (Maxitrol 4lần/ngày). 13
mắt VMBĐ trung bình, có màng xuất tiết
diện đồng tử, chúng tôi tiêm Corticoid và
kháng sinh cạnh nhãn cầu 3 ngày một
lần. Trung bình sau 4-5 ngày điều trị,
màng xuất tiết tiêu hết để lại chấm sắc tố

trên mặt trước TTT nhân tạo.

27


để lại di chứng gì đặc biệt như tăng nhãn
áp hay thấm máu giác mạc.
* Các biến chứng muộn trong quá trình theo dõi:
%
40%
34,60%
35%
29,20%

30%
23,10%

25%
20%

30,80%

D Ýnh m èng m ¾t

16,90%

15%
10%
5%
0%

2 tuÇn

1 th¸ ng

3 t h¸ ng

6 th¸ ng

9 th¸ ng

T hêi gi an

Tû l Ö dÝnh m èng m ¾t theo thêi gi an

Dính mống mắt sau phẫu thuật

Trong tổng số 65 mắt được theo dõi

Tỷ lệ dính mống mắt chúng tôi gặp
tăng dần theo thời gian, tất cả các trường
hợp dính mống mắt sớm đều có liên quan
đến tổn thương mống mắt do chấn

ở thời điểm 6 tháng, tỷ lệ dính mống mắt
cao nhất ở nhóm tuổi ≤8, thấp nhất ở
nhóm >45 tuổi. So sánh thống kê cho
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

thương, các trường hợp dính mống mắt
đều có viêm màng bồ đào hậu phẫu, biểu

hiện bằng màng xuất tiết diện đồng tử.

giữa các nhóm tuổi về biến chứng dính
mống mắt (p<0,05).

Tình trạng thuỷ tinh thể nhân tạo trong quá trình theo dõi
TTT nhân tạo
Thời gian

Cân

Lệch

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Ra viện

65

100%


0

0%

65

100%

2 tuần

58

89,2%

7

10,8%

65

100%

1 tháng

54

83,1%

11


16,9%

65

100%

3 tháng

45

69,2%

20

30,8%

65

100%

6 tháng

43

66,2%

22

33,8%


65

100%

9 tháng

30

57,7%

22

42,3%

52

100%

28

Tổng số


%
100%
80%
60%
92,3%
40%

20%
7,7%
0%
2 tuÇn

Bao sau trong
38,5%

29,2%

61,5%

70,8%

§ ôc bao sau

75,4%

24,6%
1 th¸ ng

3 th¸ ng

6 th¸ ng

Thêi gian

T×nh tr¹ng bao sau theo thêi gian

Tình trạng bao sau:


chấn thương thường không tới ngay bệnh

Qua 6 tháng theo dõi, chúng tôi
nhận thấy có 46 mắt bị đục bao

viện mà ở nhà tự mua thuốc về chữa; đến
khi bệnh nặng mới tới khám. Chính điều

sau(70,76%). Tỷ lệ đục bao sau tăng dần
theo thời gian, xuất hiện sớm nhất vào

này ảnh hưởng không nhỏ tới tình trạng
nặng của bệnh khi mới nhập viện.

tuần thứ 2 sau phẫu thuật.
Chúng tôi tiến hành mở bao sau

Trong các hình thái tổn thương
TTT, hình thái đục trương toàn bộ chúng

bằng laser và phẫu thuật trên 20 mắt, do
đục bao sau từ độ 2 trở lên, trong đó 1

tôi gặp nhiều nhất, ở tất cả các loại chấn
thương, loại tổn thương này khó quan sát

mắt laser bao sau không kết quả do sẹo
giác mạc cản trở không mở được bao,


vị trí vết rách bao. Nhóm bệnh nhân có
đục TTT do rách bao trước chiếm 32,3%,

phải chuyển sang cắt bao sau.
Kiểm tra kết quả thị lực sau mở bao

nhóm này có đặc điểm là tới viện khám
sớm hơn do chất TTT ngấm nước gây

cho thấy có 47,1% mắt có thị lực trên
0,5. Có 1 trường hợp kết quả xấu có thị

giảm thị lực nhanh, nhiều hơn.
Chúng tôi gặp 4 mắt rách bao sau

lực chỉ ở mức 0,1 do màng xơ tái bịt bao
sau.

phát hiện được trong quá trình phẫu
thuật, do 2 nguyên nhân: Tổn thương
lớn, phức tạp của bán phần trước (Giác
mạc, mống mắt, bao trước) và quá trình

BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu chúng tôi gặp
chủ yếu là bệnh nhân ở vùng nông thôn

viêm dính 2 bao gây khó khăn khi rửa
hút chất nhân. Việc quyết định có hay


với 34/65 bệnh nhân có chấn thương liên
quan tới các hoạt động sản xuất nông-

không đặt TTT nhân tạo hậu phòng phụ
thuộc vào vị trí, kích thước vết rách và

công nghiệp, môi trường lao động vất vả,
hiểu biết về bệnh tật còn ít nên khi bị

dấu hiệu thoát dịch kính..

29


Có 2 mắt sót chất nhân trong mổ do
nguyên nhân rách bao sau trong phẫu
thuật, trong quá trình theo dõi hậu phẫu,

đặt TTT nhân tạo vào trong bao để hạn
chế hiện tượng cọ sát TTT nhân tạo vào
mống mắt.

những mắt này có VMBĐ do chất thể
thuỷ tinh. Phần chất nhân còn sót là yếu
tố góp phần gây dính mống mắt, di lệch

Các hình thái di lệch và diễn biến
tình trạng TTT nhân tạo là yếu tố phức
tạp và khó tiên lượng. Sau 6 tháng có


TTT nhân tạo và đục bao sau không đều.
Trong các biến chứng sớm, VMBĐ
có 30,8%. Yếu tố tuổi có ảnh hưởng tới
tỷ lệ VMBĐ đã được nhận thấy trong

33,8% lệch TTT nhân tạo sau phẫu thuật,
bao gồm kẹt TTT nhân tạo, nghiêng và
lệch tâm TTT nhân tạo. Biến chứng lệch
TTT nhân tạo là hậu quả của các biến

nghiên cứu, ngoài ra, các tổn thương của
giác mạc, mống mắt do chấn thương và
trong quá trình phẫu thuật, do trình độ
phẫu thuật viên cũng được nhiều nghiên

chứng trên, nên việc hạn chế và điều trị
triệt để các biến chứng như dính mống
mắt, VMBĐ, sót chất nhân có ý nghĩa
lớn trong hạn chế lệch TTT nhân tạo.

cứu nhấn mạnh.
Biến chứng viêm khía giác mạc
xuất hiện sớm, ngay ngày đầu sau phẫu
thuật, nguyên nhân do tổn thương giác

Các nghiên cứu của các tác giả
khác đều nêu ra nhận định về sự xuất
hiện sớm và với tỷ lệ cao của biến chứng
đục bao sau sau phẫu thuật TTT chấn


mạc do cả chấn thương và do quá trình
phẫu thuật gây nên. Chúng tôi sử dụng
dung dịch Glucose, nước muối ưu trương
và Corticoid để điều trị viêm khía giác

thương. Tuổi càng trẻ, đục bao sau càng
sớm; hiện tượng dính mống mắt gây hiện
tương viêm tại chỗ, thúc đẩy nhanh quá
trình đục bao sau là những nguyên nhân

mạc.

gây ra đục bao sau sớm.

Dính mống mắt sau phẫu thuật là
một trong những biến chứng thường gặp
nhất trên mắt chấn thương có đặt TTT

KẾT LUẬN
Các biến chứng của phẫu thuật

nhân tạo. Đa số các tác giả giải thích
hiện tượng dính mống mắt do các tổn
thương trước phẫu thuật, trong phẫu
thuật và do hiện tượng VMBĐ hậu phẫu

TTT chấn thương xuất hiện sớm hơn, với
tỷ lệ khá cao. Các biến chứng này có ảnh
hửơng qua lại và liên quan lẫn nhau, việc
xuất hiện các biến chứng này sẽ làm tiền


dẫn tới hình thành các cầu dính. Để hạn
chế dính mống mắt, theo chúng tôi cần
thiết nhất là phải hạn chế được VMBĐ
hậu phẫu bằng các biện pháp: hạn chế

đề cho các biến chứng khác với các diễn
biến phức tạp hơn. Vì vậy việc phát hiện
sớm, điều trị tích cực các biến chứng sẽ
góp phần cải thiện kết quả phẫu thuật

tổn thương mống mắt, hạn chế sót chất
nhân, điều trị VMBĐ tích cực và cố gắng

trên những mắt có đục TTT do nguyên
nhân chấn thưong.

30


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
JOSEPH M., FANI S. (2001): Primary cataract extraction and intraocular

2.
3.
4.
5.
6.
7.


lens implantation in penetrating ocular trauma. Ophthalmology; 108: 10991103.
MC DONNELL P.J., STARK W.J. (1984): Posterior capsule opacification:
A specular microscopic study. Ophthalmology; Vol 91(7): 857- 863
OZCETIN H., GELISKEN O. (1988): Long-term results of IOL implantation
in traumatic cataracts. Bull. Soc. Belge Ophtalmol. ; 228: 1- 8
MONTEFIORE G., ASSOULINE M. , SARAUX H. (1991):
Desplacements acquis du cristallin. E.M.C.; 21250 D 10: 9 pages
RUELLAN Y. M., HAMARD H. (1993): Cataracte et implantation sur oeil
vitrectomisé. J. Fr. Ophtalmol.; 16; 5: 315-319
THOUVENIN D., LESUEUR L. (1995): Implantation intercapsulaire dans
les cataractes de l’enfant. J. Fr. Ophtalmol. ; 18; 11: 678- 687
TURUT P. (1988): Cataracte traumatique et implantation. J. Fr.
Ophtalmol. 11 (5): 425- 433

31



×