TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
HỘI CHỨNG THẬN HƯ Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
Lê Văn An, Lê Hoài An, Nguyễn Tất Bình
Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hư (HCTH) là một biểu hiện của viêm cầu thận mạn tính,
bệnh được ghi nhận qua Y văn từ những năm 1905 do Muller với thuật ngữ “thận
hư” và thận hư nhiễm mỡ được Munk (1913) chính thức đưa ra để chỉ một tập
chứng gồm: phù, protein niệu, giảm protein và tăng lipid máu kèm thận nhiễm mỡ.
Bệnh diễn tiến kéo dài với các đợt tái phát nhiều khi điều trị rất khó khăn [1], [2].
Tuy nhiên, nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm lâm sàng và xét
nghiệm cũng như mối liên quan giữa các biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh
nhân bị HCTH ở người lớn chúng tôi chưa thấy được đề cập nhiều. Xuất phát từ
những lí do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
”Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân bị HCTH tại
Bệnh viện Trung ương Huế ” nhằm:
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm,
2. Khảo sát mối liên quan giữa các biến đổi sinh học và các triệu chứng lâm
sàng ở HCTH.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng:
Chọn 50 bệnh nhân HCTH tuổi từ 16 trở lên nhập viện từ tháng 10/1998 đến
tháng 9/2001, tại Khoa Nội thận Bệnh viện TƯ Huế. Chẩn đoán hội chứng thận hư
theo tiêu chuẩn của Đặng Văn Chung.
Tiêu chuẩn loại trừ: rối loạn nội tiết, tăng huyết áp, các trường hợp suy thận,
suy gan, ứ mật, sử dụng hormon ngừa thai, luput ban đỏ, vảy nến, những trường hợp
đang sử dụng Prednisolon hay thuốc ức chế miễn dịch khi nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phối hợp giữa phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô tả.
Mỗi bệnh nhân có 1 protocol với những yêu cầu cụ thể.
2.2.1. Lâm sàng:
9
Đánh giá qua: trọng lượng, phù, lượng nước tiểu, huyết áp, đốt nước tiểu,
tình trạng đau bụng, thời gian bị bệnh cũng như các rối loạn khác khi xuất hiện ở
nhóm nghiên cứu.
2.2.2. Cận lâm sàng:
Các xét nghiệm như bilan protid, bilan lipid, công thức máu, fibrinogen, tốc độ
lắng máu, Ure máu, Creatinin máu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phần tổng quát:
3.1.1. Tuổi và giới.
50 bệnh nhân nghiên cứu trong đó nam 34 (68%), nữ 16 (32%).
Bảng 1: Số lượng bệnh nhân theo giới và tuổi
Tuổi
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng
16 19
20 29
30 39
40 49
50 59
6
3
9
16
7
23
5
2
7
4
2
6
2
1
3
60
Tổng cộng
1
1
2
34
16
50
Tuổi trung bình: 27,13 9,5 tuổi nhỏ nhất là16, lớn nhất là 65.
Nam giới thường gặp nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ 2:1.
3.1.2. Thời gian bị bệnh.
Bảng 2: Thời gian bị bệnh cho đến khi vào viện
Thời gian
Số lượng
Tỷ lệ %
< 1 tháng
12
24
1 5 tháng
23
46
6 12 tháng
12
24
> 12 tháng
3
6
Thời gian mắc bệnh < 5 tháng là 35 trường hợp chiếm 70% (p < 0,01).
3.2. Đặc điểm lâm sàng:
3.2.1. Cân nặng.
Bảng 3: Cân nặng của nhóm nghiên cứu
Tăng cân (kg)
Số lượng
Tỷ lệ %
< 5
13
23
5 10
30
60
> 10
7
14
Tăng 5 10 kg có 30 bệnh nhân chiếm 60% (p < 0,01).
3.2.2. Lượng nước tiểu khi vào viện.
Bảng 4: Số lượng nước tiểu của nhóm nghiên cứu
Nước tiểu (ml)
< 100
100 500
10
> 500
Số lượng
2
19
29
Tỷ lệ %
4
38
58
Nước tiểu trung bình: 710 337 ml/24h, trong đó có 2 trường hợp nước tiểu
<100 ml.
3.2.3. Các biểu hiện khác.
Bảng 5: Các biểu hiện thường gặp trên lâm sàng
Biểu hiện
Đau bụng
Rối loạn điện
giải
Nhiễm trùng
Số lượng
9
2
6
Tỷ lệ (%)
18
4
12
Đau bụng chiếm 18%, sau đó đến nhiễm trùng chiếm 12%
3.3. Cận lâm sàng:
3.3.1. Xét nghiệm máu:
3.3.1.1 Protid máu:
Bảng 6: Nồng độ protid máu
Protid máu (gam/l)
> 60
4060
< 40
Số lượng
0
23
27
Tỷ lệ (%)
0
46
54
Trung bình: 41,5 7,2 g/l, cao nhất 59 g/l và thấp nhất 27 g/l (có 4 trường
hợp nồng độ protein niệu bằng nồng độ protid máu)
3.3.1.2. Albumin máu.
Bảng 7: Nồng độ Albumin máu
Albumin (gam/l)
> 20
10 20
< 10
Số lượng
0
21
29
Tỷ lệ (%)
0
42
58
Nồng độ trung bình: 9,1 2,6 g/l.
3.3.1.3. Bilan lipid máu.
Bảng 8: Nồng độ lipid máu theo phân loại công ước Châu Âu tháng 4/1993
11
Nồng độ
lipid
mmol/l
n
%
CT
n
TG
HDL
LDL
Chấp
nhận
Giới hạn
Nguy cơ
0
0
50
%
0
0
100
n
2
5
33
%
4
10
86
n
14
15
21
%
28
30
42
n
0
0
50
%
0
0
100
Trung bình
18,4 7,1
5,15 2,5
1,12 0,5
13,3 6,1
Mức nguy cơ ghi nhận: CT và LDL là 100%, TG là 86% còn HDL là 42%.
3.3.1.4. Công thức máu.
Bảng 9: Kết quả biến đổi công thức máu
14%.
CTM
Thay đổi
Bình thường
Tỷ lệ %
HC
7
33
14
BC
21
29
42
TC
16
34
32
Bạch cầu tăng chiếm 42%, tiểu cầu tăng chiếm 32% còn hồng cầu giảm chiếm
3.3.1.5. Fibrinogen.
Bảng 10: Nồng độ fibrinogen của nhóm nghiên cứu
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
4
8
9,8 30
25
50
> 30
21
42
Fibrinogen ( mol/l)
< 9,8
92% (46 bệnh nhân) có tăng Fibrinogen máu và tăng trên 30 mol/l có 42%.
3.3.1.6. Điện giải của nhóm nghiên cứu
Bảng 11: Biến đổi về điện giải của nhóm nghiên cứu
12
Điện giải
đồ
Na
K+
Ca++
+
Bình thường
Thấp
n %
0 0
46 92
4 8
n %
50 100
4 8
46 92
Na+ máu giảm 100% và Ca++ 78%, trong khi đó K+ hầu như trong giới hạn
bình thường.
3.3.1.7. Tốc độ lắng máu.
100% trường hợp VS tăng, trung bình giờ đầu: 76,3 19 mm, giờ thứ 2:
86,7 17 mm
3.3.2. Xét nghiệm Protein niệu.
Bảng 12: Nồng độ protein niệu
Gam/24h
3,55
510
>10
Số lượng
8
20
22
Tỷ lệ (%)
16
40
44
Nồng độ trung bình 10,08 5,8g/24h. Cao nhất 24g/24h và thấp nhất 4g/24h.
4. BÀN LUẬN
Theo Lê Nam Trà, Trần Văn Sáng, Munk, Parjon. P v.v nghiên cứu và cho thấy
rằng trong hội chứng thận hư thường gặp ở tuổi trẻ, nam bị nhiều hơn nữ và các
biến đổi về lâm sàng và sinh học chủ yếu là do mất protein qua nước tiểu. Hầu hết
bệnh nhân bị hội chứng thận hư đều có phù, tiểu ít, giảm protid và albumin máu, tăng
lipid máu và một số vấn đề khác cũng được ghi nhận như nhiễm trùng, tắc mạch,
suy dưỡng [3], [4], [5].
Ở nhóm nghiên cứu của chúng tôi với phương pháp chọn bệnh như trên cho
thấy 100% bệnh nhân đều có phù, một số trường hợp phù cả thanh mạc. Kèm với
phù chúng tôi cũng thấy hầu hết bệnh nhân đều có thiểu niệu, có 2 trường hợp vô
niệu nước tiểu <100ml/24h. Các trường hợp này chúng tôi đốt nước tiểu đều thấy
đục vón lại.
Hầu hết bệnh nhân khi bị bệnh đều tăng cân chủ yếu tăng từ 5 đến 10 kg
(60%). Trong 1 đến 2 tuần đầu chúng tôi ghi nhận được 18% bệnh nhân có cơn đau
bụng cấp, chủ yếu đau vùng quanh rốn, cơn đau rất cấp tính kéo dài khoảng 30 phút
cho đến vài giờ thì tự hết, mặc dù không có xử lý gì hoặc chỉ dùng những thuốc giảm
đau thông thường và 16% trường hợp có tình trạng nhiễm trùng chủ yếu là ngoài da
và tiết niệu.
13
Bảng 1 cho thấy tuổi mắc bệnh thường gặp dưới 30 tuổi, tuổi trung bình
27,13 9,5. Nam giới thường bị bệnh nhiều hơn nữ (2:1), tỷ lệ này cũng phù hợp
với các tài liệu của các tác giả khác đã nghiên cứu.
100% bệnh nhân có protid và albumin giảm. Trong đó albumin rất thấp nhiều
trường hợp chỉ có 5 đến 6 g/l. Trong khi đó vấn đề rối loạn lipid máu rất cao, 100%
các trường hợp CT và LDL ở mức nguy cơ cao còn TG 86% và HDL 42%. Như vậy
protid và albumin máu càng thấp thì rối loạn lipid máu càng cao, điều này cũng phù
hợp với các tác giả đã nghiên cứu. Bên cạnh đó fibrinogen máu cũng tăng ở hầu hết
các bệnh nhân chiếm 92% có trường hợp tăng trên 50 mol/l. Cùng với tăng
fibrinogen chúng tôi cũng nhận thấy tiểu cầu cũng tăng ở các bệnh nhân này nhất là
các trường hợp giảm nhiều albumin máu, riêng hồng cầu chúng tôi gặp 14% giảm có
tính chất thiếu máu nhẹ, còn bạch cầu tăng cao trong một số trường hợp có nhiễm
trùng, tuy nhiên một số trường hợp bạch cầu cũng tăng cao mặc dù chúng tôi không
thấy có nhiễm trùng trên lâm sàng.
Bảng 11 cho thấy giảm natri máu chiếm 100% và canxi 92% trường hợp, sự
rối loạn này xảy ra ở bệnh nhân phù nhiều và có chế độ ăn uống kiêng khem dài
ngày.
Xét nghiệm nước tiểu cho thấy protein niệu đều tăng trên 3,5 g/24h và khi đốt
nước tiểu càng đục thì nồng độ protein trong nước tiểu càng cao, một số trường hợp
chúng tôi ghi nhận nồng độ protein trong máu và trong nước tiểu bằng nhau.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh hội
chứng thận hư, chúng tôi xin đưa ra một số kết luận sau.
1. Về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
Tuổi mắc bệnh trung bình 27,13 9,5 trong đó nam mắc bệnh nhiều hơn nữ
2:1.
Các đặc điểm về phù, tăng cân, thiểu niệu và đốt nước tiểu đục chiếm
100% trường hợp. Một số dấu chứng khác cũng được gặp như cơn đau bụng cấp,
nhiễm trùng.
100% bệnh nhân có rối loạn về lipid máu trong đó tăng CT và LDL ở mức
nguy cơ ghi nhận 100% trường hợp.
100% trường hợp có rối loạn điện giải.
Fibrinogen tăng cao chiếm 92% bệnh nhân.
Bạch cầu tăng 42%, tiểu cầu tăng 32% và có thiếu máu nhẹ chiếm 14%.
2. Về mối liên quan giữa lâm sàng và xét nghiệm.
Những trường hợp càng phù nhiều thì xét nghiệm protein và albumin máu
càng thấp.
Đốt nước tiểu càng đục thì nồng độ protein trong nước tiểu càng cao.
14
Cơn đau bụng cấp trên lâm sàng thường xảy ra ở những bệnh nhân có
albumin máu thấp, tăng lipid máu, tăng fibrinogen và tăng tiểu cầu, vì vậy, phải chăng
cơn đau bụng cấp có liên quan đến tình trạng tắc mạch? Vấn đề này chúng tôi sẽ
tiếp tục nghiên cứu thêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.
Lê Nam Trà. Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em, Tạp chí Y học thực hành
(1996) 15 20.
4.
Trần Đình Long, Nguyễn Văn Sáng. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và sinh học qua
52 trường hợp hội chứng thận hư tiên phát thể kháng corticoid ở trẻ em . Tạp chí
Y học thực hành (1992) 27 29
5.
Monique G. De Sainvan der Velden; George A. Kaysen; Hugh A. Barrett:
Increased VLDL in nephrotic patients results from a decreased catabolism white
increased LDL results from increased synthesis. Kidney International, vol. 53.
(1998) 994 1000.
6.
Barjon P. Syndrome Néphrotique. Néphrologie (1991) 287 305.
7.
Bruno Moulin, Jaeques Ollier; Michel olmer. Les perturbations du metabolisme
lipidique au cours du syndrome néphrotique: physiopathologie et traitement,
Néphrologie (1992)193 199.
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 50 bệnh nhân hội chứng thận hư, với mục đích tìm hiểu đặc điểm
lâm sàng và xét nghiệm cũng như mối liên quan giũa các biến đổi sinh học và các triệu
chứng lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng thận hư. Kết quả cho thấy:
1.
Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm.
Tuổi mắc bệnh trung bình 27,13 9, nam nhiều hơn nữ 2:1
100% trường hợp phù, tăng cân, thiểu niệu và đốt nước tiểu đục.
100% lipid máu tăng, fibrinogen tăng chiếm 92%.
100% trường hợp có rối loạn điện giải.
Bạch cầu tăng 42%, tiểu cầu tăng 32% và có thiếu máu nhẹ 14%.
2.
Mối liên quan giữa lâm sàng và xét nghiệm.
Phù càng nhiều thì xét nghiệm Protein và Albumin máu càng thấp
Đốt nước tiểu càng đục thì nồng độ protein niệu càng cao.
15
CLINICAL SYMPTOMS, LABORATORY TESTS IN ADULT NEPHROSIS
Le Van An, Le Hoai An, Nguyen Tat Binh
College of Medicine, Hue University
SUMMARY
The research was done on 50 patients with nephrosis, the purpose of which is to study
not only the clinical symptoms and the laboratory tests, but also the relation between the
clinical symptoms and the biochemical change in the patients with nephrosis. The results of the
research are as follows:
1. Clinical symptoms and laboratory tests:
Average age: 27.13 9, male::female= 2:1
100% of cases with edema, obesity, oliguri, and protein positive in the urine.
100% of cases with increase of lipid in the blood, and 92%: increase of fibrinogen
100% of cases with electrolyte abnormalities.
Increase of leukocytes: 42%, increase of platelets: 32%, and of anemia: 13%
2. The relation between the clinical symptoms and laboratory tests:
The serious the edema, the lower the level of albumin.
If urine is not clear when burnt, proteinuria is higher
16