Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.06 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

ĐẶC ĐIỂM CHỤP MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP
ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN TRÊN 75 TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hồ Thượng Dũng*

TÓM TẮT
Mục tiêu. Khảo sát đặc điểm hình thái tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm
bệnh nhân trên 75 tuổi so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu. tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Tất cả bệnh nhân được chụp và can
thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất từ 01/2005 - 12/2006.
Kết quả. Trong 2 năm có 426 bệnh nhân (337 bệnh nhân ≥ 75 tuổi và 89 bệnh nhân < 75 tuổi) được chụp
và can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Thống Nhất. Nam giới chiếm tỷ lệ cao 75,8%. Các yếu tố
nguy cơ bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền căn gia đình
có bệnh mạch vành, tiền căn can thiệp trước đó không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Số lượng tổn
thương và típ tổn thương nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi nặng và trầm trọng hơn nhóm < 75 tuổi (típ C 78,3% so
với 68,9% với p< 0,03). Kết quả can thiệp mạch vành ở nhóm ≥ 75 tuổi có tỷ lệ thành công cao (thành công giải
phẫu: 94% so với 96,3%, thành công thủ thuật: 92% so với 94% và thành công lâm sàng: 90% so với 91,8%).
Khi phân tích chung không có khác biệt giữa 2 nhóm, tuy nhiên khi phân tích trong bối cảnh cấp cứu kết quả
nhóm ≥ 75 tuổi có kém hơn. Biến chứng ở nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi có xu hướng cao hơn (bệnh thận do thuốc
cản quang và tử vong).
Kết luận. Can thiệp động mạch vành qua da có thể thực hiện ở người cao tuổi với kết quả ngắn hạn rất khả
quan và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Bản thân “cao tuổi” không phải là một yếu tố để quyết định không can
thiệp.
Từ khóa. chụp mạch vành, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh nhân trên 75 tuổi.

ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CORONARY ANGIOGRAPHY AND RESULTS OF CORONARY


INTERVENTION IN PATIENTS OVER 75 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL
Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 141 - 147
Objective. Studying morphology and result of percutaneous coronary intervention in patients over 75 years
old compare with those below 75 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city.
Methods. Prospective, cross-sectional study. Patients. All of the patients who undergone percutaneous
coronary intervention at cath lab of Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh City from 1/2005 to 12/2006.
Results: In two years, there were 426 patients (337 patients ≥ 75 years old and 89 patients ≤ 75 years old)
who have coronary interventions at Thong Nhat hospital. Men had a high proportion with 86.5%. There was no
statistically significance in risk factors for instance hypertension, diabetes, dyslipidemia, tobacco use, family
history of premature coronary artery disease and premature coronary angiography between two groups. The
numbers and type of lesions in patients about and over 75 years old were more severe than patients below 75
years old (type C 78.3% compare with 68.9%, p < 0.03). Interventions in patients over 75 years old were more
successful (successful morphology: 94% compare with 96.3%, successful operation: 92% compare with 94% and
* Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: TS. Hồ Thượng Dũng,
ĐT: 0908136361

Chuyên Đề Nội Khoa

Email:

141


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

successful clinic: 90% compare with 91.8%). When general analyzing, there was no difference between two
groups. However, when analyzing in case of emergency, the number of successful cases in group about and over

75 years old was lower. Complications in patients about and over 75 years old were higher (renal diseases due to
photoresist drugs and death).
Conclusions. Coronary interventions can be done in old patients with satisfactory short term results and
the proportion of complications can be accepted. “Elderly” is not a determinant for no intervention.
Key words. coronary angiography, percutaneous coronary intervention, patients over 75 years.
bệnh viện Thống Nhất từ 01/01/2005 –
ĐẶT VẤN ĐỀ
31/12/2006, được chia thành 2 nhóm:
Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là
Nhóm I: các bệnh nhân < 75 tuổi
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước
Nhóm II: các bệnh nhân ≥ 75 tuổi
phát triển, hiện nay bệnh đang có xu hướng gia
tăng ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam,
Phương pháp nghiên cứu
trong những năm gần đây cùng với sự phát
Thiết kế nghiên cứu
triển của kinh tế xã hội, bệnh mạch vành đang
Tiến cứu, cắt ngang mô tả.
ngày càng phổ biến và đã trở thành một vấn đề
Các bước tiến hành
thời sự.
- Thăm khám lâm sàng và làm đầy đủ các
Người cao tuổi là nhóm bệnh nhân rất
xét nghiệm cơ bản (ECG, siêu âm tim, lipid máu,
thường gặp khi can thiệp động mạch vành qua
chức năng thận, chức năng đông máu và các trắc
da. Tại Hoa Kỳ, hơn 50% số bệnh nhân can thiệp
nghiệm gắng sức khi cần thiết).
> 65 tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi cũng đang gia

- Chụp và can thiệp động mạch vành tại
tăng nhanh tại các nước khác. Mặc dù chiếm
phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất TP.
một tỷ lệ lớn nhưng các thử nghiệm lâm sàng
HCM bằng máy chụp mạch máu số xóa nền
lớn lại có khuynh hướng thu nhận ít hay không
AXIOM của hãng Siemen (Đức) với kỹ thuật
thu nhận bệnh nhân cao tuổi. Do đó những chỉ
chọc mạch qua da SELDINGER ở động mạch
định can thiệp hiện nay còn thiếu các cơ sở dữ
đùi hoặc quay.
liệu từ các thử nghiệm lớn. Mặc dù vậy, gần đây
Tổng kết các số liệu về đặc điểm lâm sàng,
có rất nhiều thử nghiệm nhỏ hoặc nghiên cứu sổ
hình ảnh tổn thương, kỹ thuật can thiệp, kết quả
bộ cho thấy lợi ích của can thiệp động mạch
và biến chứng theo mẫu được thiết kế sẵn sau
vành qua da ở người cao tuổi. Bệnh viện Thống
mỗi trường hợp chụp và can thiệp mạch vành
Nhất có số lượng bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ
qua da.
khá cao. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
Qui trình theo dõi sau thủ thuật
này nhằm đánh giá kết quả của can thiệp động
- Bệnh nhân được lưu tại phòng săn sóc đặc
mạch vành qua da ở đối tượng ≥ 75 tuổi tại Bệnh
biệt của khoa Tim mạch trong vòng 24 giờ sau
Viện Thống Nhất trong hai năm 2005-2006, từ
thủ thuật.
đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn trong can thiệp

- Các xét nghiệm men tim và ECG được làm
động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân này.
ngay sau tiến hành thủ thuật vào giờ thứ 6 và
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
giớ thứ 24.

NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu

- Các xét nghiệm công thức máu và chức
năng thận được làm ngày hôm sau.

Tất cả bệnh nhân được chụp và can thiệp
động mạch vành qua da tại phòng thông tim

- Bệnh nhân được tái khám định kỳ sau can
thiệp 2 tuần, sau đó mỗi tháng và được cho làm

142

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

ECG, siêu âm tim sau 6 tháng. Nếu bệnh nhân
có dấu hiệu thiếu máu cơ tim sẽ được làm các
trắc nghiệm gắng sức và chụp mạch vành kiểm

tra khi có chỉ định.

nhập viện (theo thang đo Framingham)(2). Tiền
sử gia đình có người bệnh mạch vành sớm khi
nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.

Đánh giá các tính chất tổn thương mạch
vành

- Thành công giải phẫu: hẹp tồn lưu < 50% sau
nong bóng, < 20% sau đặt stent và đạt dòng chảy
TIMI 3.

Phân loại tổn thương mạch vành theo tiêu
chuẩn của AHA/ACC có cải biên với các típ A,
B1, B2, C(11). Độ nặng của bệnh động mạch vành
sẽ được đánh giá qua tổn thương một nhánh,
hai nhánh và cả ba nhánh. Mức độ tổn thương
động mạch vành được biểu thị bằng tỷ lệ phần
trăm độ hẹp so với đoạn mạch vành bình
thường ngay sát chỗ hẹp và được tính ngay trên
hệ thống máy chụp mạch vành nhờ phần mềm
chuyên dụng cài đặt trong máy. Gọi là hẹp có ý
nghĩa hay hẹp đáng kể khi mức độ hẹp ≥ 70% ở
động mạch vành phải (RCA), hai nhánh động
mạch vành trái (LAD, LCx) và hẹp ≥ 50% nếu ở
thân chung động mạch vành trái (LM).
Kỹ thuật can thiệp: có 3 phương pháp

Định nghĩa thành công can thiệp:(0,11)


- Thành công thủ thuật: thành công giải phẫu
+ không có các biến chứng chính do can thiệp (tử
vong, CABG cấp cứu…).
- Thành công lâm sàng:
.- Ngắn hạn: thành công giải phẫu + thành
công thủ thuật + giảm các triệu chứng và dấu
hiệu thiếu máu cơ tim cục bộ sau can thiệp.
. Lâu dài: thành công ngắn hạn + kéo dài > 6
tháng.
Đánh giá biến chứng: (11)
- Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, suy tim nặng,
phù phổi cấp và biến chứng thận do thuốc cản
quang.

Chỉ nong động mạch vành bằng bong đơn
thuần.

- Biến chứng mạch ngoại vi: chảy máu, tụ
máu, giả phình mạch, dò động tĩnh mạch.

Đặt stent cổ điển: nong bong tổn thương
trước đặt stent.

- Biến chứng do tổn thương mạch vành: bóc
tách, huyết khối gây nhồi máu cơ tim cấp, hoặc
phải chuyển sang CABG cấp cứu, thủng ĐMV
gây tràn máu màng tim, thủng thành tim.

Đặt stent trực tiếp


Định nghĩa các biến số
Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là
biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ.
Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng huyết
áp và không tăng huyết áp, đồng thời cũng là
biến định lượng với trị số huyết áp trung bình,
các giai đoạn của tăng huyết áp được phân loại
theo tiêu chuẩn của JNC VII 2003(10). Đái tháo
đường gồm hai giá trị là có đái tháo đường và
không có đái tháo đường, tiêu chuẩn chẩn đoán
đái tháo đường dựa theo phân loại của WHO
1998(7); rối loạn lipid máu được phân chia theo
De Gennes, của Hội Tim Mạch Châu Âu (EASEuropean Atheroslerosis Society). Bệnh nhân
được xem là có hút thuốc lá khi có hút ít nhất 1
gói/ngày trong 1 năm và có hút bất kỳ điếu
thuốc nào trong tháng qua, tính đến thời điểm

Chuyên Đề Nội Khoa

Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for windows.
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm
bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.

KẾT QUẢ

Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi
khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua da,
trong đó ghi nhhận được 294 trường hợp có tổn
thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%. Tuổi trung bình của
các đối tượng nghiên cứu 67,22 ±11,84 (tuổi), tỷ lệ
nam cao hơn nữ (75,8% so với 24,2%).

143


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu.
ĐẶC ĐIỂM
Tuổi trung bình
Giới nam (%)
Tăng huyết áp
Tiểu đường
Rối loạn lipid máu
Hút thuốc lá
Yếu tố gia đình
Tiền căn NMCT
Tiền căn
CTĐMVQD

Nhóm < 75
tuổi (n=337)

61,5 ± 8,9
246 (73%)
64,3%
22,5%
49,9%
37,1%
2,1%
20,4%
8,1%

Nhóm ≥ 75
tuổi (n=89)
77,6 ± 2,6
77 (86,5%)
62,3%
24,4%
52,8%
38,7%
1,7%
20,9%
7,5%

Giá trị p
< 0,0001
0,008
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

> 0,05
> 0,05

NMCT: nhồi máu cơ tim; CTĐMVQD: can thiệp động
mạch vành qua da

Tỷ lệ BN nam ở nhóm ≥ 75 tuổi cao hơn
nhóm < 75 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p< 0,0001). Về các yếu tố nguy cơ tim mạch,
không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu.
Bảng 2: Tỷ lệ bệnh cảnh lâm sàng.
Bệnh cảnh lâm sàng Nhóm < 75t (%) Nhóm ≥ 75t (%)
CĐTNÔĐ
28,4
27
HCVC không ST chênh
31,5
34,8
lên
HCVC ST chênh lên
14,8
11,2
BCTTMCB
7,1
6,7
Chẩn đoán khác
15,2
20,3

CĐTNÔĐ: cơn đau thắt ngực ổn định; HCVC: hội chứng

vành cấp; BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ

Kết quả chụp động mạch vành
Số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa
Bảng 3: Tỷ lệ số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa.
Số nhánh ĐMV tổn Nhóm < 75t Nhóm ≥
thương ý nghĩa
(%)
75t (%)
0 nhánh
26,9
6,1
1 nhánh
19,4
18,2
2 nhánh
32,4
39,3
3 nhánh
21,3
36,4
57,3
75,8
≥ 2 nhánh

Giá trị p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05

< 0,05

Tổn thương các nhánh chính:
Bảng 4: Tổn thương các nhánh chính.
Nhóm < 75t

Nhóm ≥ 75t Giá trị p

Tỷ lệ BN có tổn
216/337(64,1%) 78/89(87,6%) < 0,0001
thương ĐMV
Số nhánh tổn
1,56 ± 1,07
2,19 ± 1,05 < 0,0001
thương ý nghĩa

144

Nhóm < 75t
Số lượng tổn
thương
Số lượng tổn
thương ý nghĩa

Nhóm ≥ 75t Giá trị p

3,03 ± 1,7

4,09 ± 1,9


< 0,0001

1,96 ± 1,56

3,0 ± 1,86

< 0,0001

Sau khi phân tích kết quả chụp mạch vành,
chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương động mạch
vành và số nhánh tổn thương ý nghĩa ở nhóm ≥
75t cao hơn nhiều so với nhóm <75 tuổi, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Còn về
số lượng tổn thương và số lượng tổn thương ý
nghĩa ở nhóm ≥ 75t cũng cao hơn nhóm <75 tuổi
có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001).

Vị trí tổn thương
Bảng 5: Vị trí tổn thương ý nghĩa các nhánh chính.
Nhánh
Thân chung
ĐM liên thất trước
ĐM mũ
ĐMV phải
Tổng số

Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Giá trị p
7 (3,2%)
4 (5,3%)
0,15

67 (31,1%) 23 (29,4%)
0,18
61 (28,2%) 24 (30,7%)
0,13
81 (37,5%) 27 (34,6%)
0,11
216
78

Khi đánh giá các tổn thương các nhánh
ĐMV, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt không
có ý nghĩa giữa 2 nhóm nghiên cứu.

Hình thái tổn thương
Bảng 6: Típ tổn thương.
Típ

Nhóm ≥ 75t

Nhóm < 75t

Số nhánh
A
0
B1
11
B
B2
90
C

234
Tổng số
335

%
0
3,3
26,9
69,8
100

Số nhánh
0
3
34
134
171

%
0
1,8
19,9
78,3
100

Giá trị
p
1
0,16
0,05

0,03

Dựa theo bảng phân loại hình thái tổn
thương AHA/ACC, các tổn thương phức tạp (típ
C) nặng hơn ở nhóm ≥ 75 tuổi so với nhóm < 75
tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,03).

Kết quả can thiệp động mạch vành qua da
Bảng 7: Kết quả CTĐMVQD.
Thành công
Giải phẫu
Thủ thuật
Lâm sàng

Nhóm < 75t
(%)
96,3
94
91,8

Nhóm ≥ 75t
(%)
94
92
90

Trị số p
> 0,05
> 0,05
> 0,05


Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Bảng 8: Kết quả CTĐMVQD theo tính chất can
thiệp.
Thành
công

Cấp cứu

Chương trình

Nhóm
Nhóm
Nhóm Nhóm
P
P
< 75t
< 75t ≥ 75t
≥ 75t
Giải phẫu 48
8
82 (97,6%) 38
0,12
0,59
(96%) (80%)
(95%)
Thủ thuật 47

7
80 (95,2%) 37
0,05
(92,5%) 0,68
(94%) (70%)
Lâm sàng 47
7
79 (94,1%) 36
0,05
0,47
(94%) 70%)
(90%)

Bảng 9: Tỷ lệ các biến chứng CTĐMVQD.
BIẾN CHỨNG
Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t
Dị ứng
0
0
Bệnh thận do thuốc cản quang
6 (12%)
12 (8,9%)
Nhồi máu cơ tim
0
0
CABG cấp cứu
0
0
Xuất huyết nặng
0

0
Phù phổi cấp
0
0
Choáng tim
0
0
Tử vong
3
3

BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi
khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua
da, với các đặc điểm sau:

Tuổi
Tuổi trung bình các đối tượng nghiên cứu
67,22 ± 11,84 (tuổi). So với các tác giả trong nước
thực hiện tại Viện Tim quốc gia (59,95 ± 8,35)(8),
BV TW Huế (58,3 ± 4,7)(5), Viện tim TP. HCM
(61,5 ± 12,5)(4), BV Nhân dân 115 (62,11 ±
10,74)(12); tuổi trung bình trong nghiên cứu
chúng tôi cao hơn, có lẽ do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi chọn tại BV Thống Nhất là nơi chủ
yếu điều trị cho cán bộ ở tuổi nghĩ hưu. Số bệnh
nhân phân bố ở nhóm I, II lần lượt là 337 và 89
với tuổi trung bình từng nhóm tương ứng là 61,5
± 8,9; 77,6 ± 2,6 (p< 0,0001).

Giới
Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (75,8% so với
24,2%). Kết quả này cũng tương tự một số công
trình nghiên cứu khác thực hiện tại Viện tim
Quốc gia (nam chiếm 79,4%)(8), Viện tim TP.

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

HCM (nam chiếm 83,7%)(4), BV Nhân dân 115
(nam chiếm 71,3%)(12). Tỷ lệ nam ở nhóm II cao
hơn nhóm I, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=
0,008). Đây là đặc thù của BV Thống Nhất, khác
với các nghiên cứu khác trong y văn, khi tuổi
càng cao thì nữ giới càng chiếm đa số.

Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
Do điều kiện hạn chế tại bệnh viện, trong
nghiên cứu này chúng tôi chỉ khảo sát được các
yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo
đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền sử
gia đình. Khi so sánh giữa 2 nhóm tuổi, chúng
tôi nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê. Điều này có thể do mẫu nghiên cứu
giữa 2 nhóm chưa cân xứng.

Bệnh cảnh lâm sàng trước can thiệp ĐMV qua
da
Tuy số liệu có khác nhau ở các trung tâm

như Viện tim Quốc gia (HCVC ST chênh lên là
7,6%, HCVC không ST chênh lên là 10,7%)(8), BV
Nhân dân 115 (HCVC ST chênh lên là 28,9%,
HCVC không ST chênh lên là 22,7%)(12), nhưng
nhìn chung tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng mạch
vành cấp khá cao. Điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,7
triệu người mắc HCVC(9).

Kết quả chụp động mạch vành
Trong 426 trường hợp chụp mạch vành qua
da, chúng tôi ghi nhận có 294 trường hợp tổn
thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%.

Số lượng động mạch vành bị tổn thương
Là một trong những tiêu chí quan trọng
hàng đầu để lựa chọn phương pháp điều trị tối
ưu cũng như để tiên lượng bệnh. Hệ động mạch
vành gồm 3 nhánh chính và mỗi tổn thương hẹp
có ý nghĩa của một trong 3 nhánh này được tính
là 1 tổn thương. Những BN ở nhóm II có tỷ lệ
tổn thương ĐMV cao hơn nhóm I. Trong trường
hợp tổn thương mạch vành 1 nhánh, tỷ lệ lần
lượt ở nhóm I 19,4% và nhóm II 18,2%; tổn
thương 2 nhánh 32,4% và 39,3%; tổn thương 3

145


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

nhánh 21,3% và 36,4%. Nếu xét tổn thương ≥ 2
nhánh tỷ lệ lần lượt là 53,7% và 75,8%, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
Tỷ lệ tổn thương mạch vành ở nhóm II cao
hơn nhóm I có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Số
lượng tổn thương cũng như số lượng tổn
thương ý nghĩa cũng khác biệt có ý nghĩa (p<
0,0001) (nhóm II bị tổn thương nhiều hơn
nhóm I). Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy
rằng nhóm II có tỷ lệ tổn thương mạch vành
nhiều nhánh (≥ 2 nhánh) và mức độ hẹp lòng
ĐMV có ý nghĩa cao hơn nhóm I. Đây là biểu
hiện tác động lâu dài của xơ vữa động mạch
trên người cao tuổi. Với tình trạng này càng
làm cho khả năng can thiệp mạch vành trở nên
khó khăn hơn.

Vị trí tổn thương
Chúng tôi nhận thấy vị trí tổn thương
thường gặp là động mạch vành phải, kế đến là
động mạch liên thất trước và động mạch mũ.
Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm nghiên cứu. Điều này có thể do
mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ và chưa
cân xứng.
Hình thái tổn thương
Trước thời đại đặt stent mạch vành, hình

thái tổn thương và mức độ trầm trọng của tổn
thương đã được xác định là yếu tố tiên lượng
sớm quan trọng khi nong mạch vành bằng bóng
đơn thuần. Năm 2001, Hội Tim mạch và trường
môn Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) đưa ra
bảng phân loại tổn thương mạch vành theo các
típ A, B, C; trong đó típ C là nặng nhất. Kết quả
phân tích cho thấy, trong cùng nhóm tuổi hình
thái tổn thương đã có sự khác biệt và khi so sánh
giữa 2 nhóm tuổi, nhóm II có hình thái tổn
thương nặng nhất (típ C) chiếm tỷ lệ cao có ý
nghĩa thống kê (p= 0,03). Tổn thương típ C
chung cho 2 nhóm là 268 trường hợp, chiếm tỷ lệ
53%. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thượng Nghĩa (36%)(6). Điều
này có thể do đối tượng chọn mẫu khác nhau,
nghiên cứu chúng tôi thực hiện tại BV Thống
Nhất với đối tượng chủ yếu là cán bộ cao tuổi,

146

do đó tổn thương động mạch vành nặng hơn.
Khi so sánh với một số kết quả nghiên cứu ở
nước ngoài, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn
thương típ C thấp hơn so với kết quả của chúng
tôi, như trong nghiên cứu SMART tỷ lệ típ C là
19%(13); tác giả Wolfe và cộng sự là 26%(14). Điều
đó nói lên rằng đặc điểm tổn thương động mạch
vành ở người Việt Nam nặng hơn so với người
nước ngoài, có lẽ do họ đến khám bệnh muộn

hơn, kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
kém hơn.

Kết quả can thiệp động mạch vành qua da
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thành
công giải phẫu, thành công thủ thuật và thành
công lâm sàng không có sự khác biệt giữa 2
nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ thành công này cũng
tương tự kết quả một số phòng thông tim trong
nước (93-95%)(3,4,5). Khi phân tích theo tính chất
của thủ thuật (chương trình hoặc cấp cứu), tỷ lệ
thành công giải phẫu, thành công thủ thuật và
thành công lâm sàng khi can thiệp cấp cứu có
kết quả kém hơn ở nhóm II so với nhóm I.

Về biến chứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 18
trường hợp có biến chứng, chiếm 4,2%. Tỷ lệ
biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi
không khác biệt so với các phòng thông tim khác
(2,2 - 6,1%)(4,5). Nếu so sánh giữa 2 nhóm, biến
chứng ở nhóm II có xu hướng cao hơn và chủ
yếu là biến chứng thận do thuốc cản quang.
Điều này cũng phù hợp với sự biến đổi về chức
năng thận ở người cao tuổi. Tất cả các trường
hợp bệnh thận do thuốc cản quang đều tự thu
xếp trong vòng 2 tuần, không có trường hợp nào
phải lọc máu cấp cứu. Tỷ lệ tử vong chung là
1,4% và tất cả các trường hợp tử vong đều trong
bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong

này tương tự trong thống kê 2 năm đầu hoạt
động của một số phòng thông tim khác như
Viện tim TP. HCM (1,7%)(4), BV Nhân dân 115
(1,4%)(12).

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
KẾT LUẬN
Can thiệp mạch vành có thể thực hiện ở
người cao tuổi với kết quả ngắn hạn rất khả
quan và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được.
Chọn lựa bệnh nhân ≥ 75 tuổi cho can thiệp
trước thủ thuật là điều quan trọng với các yếu
tố nguy cơ không khác nhóm < 75 tuổi. Bản
thân ”tuổi cao” không phải là một yếu tố
quyết định không can thiệp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

American Heart Association (2004). Heatr Disease and stroke

statistic – 2005 update. Dallas, Tex: AHA; 2004.
Consensus Development Conference Statement of the
National Institute of Health (1992), “Triglyceride, high density
lipoprotein, and coronary heart disease”, MMV Medizin,
Munich, pp. 141-160.
Đặng Vạn Phước, Võ Thành Nhân và cs (2004). Tình hình hoạt
động của đơn vị tim mạch học can thiệp BV Chợ Rẫy từ 1/2001 đến
12/2003. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 37 supplement,
trang 1:139.
Huỳnh Ngọc Long và cs (2003). Kết quả nong mạch vành qua da
tại Viện tim TP. HCM 9/2001-8/2003. Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, số 36 supplement, trang 1:123.
Nguyễn Cửu Lợi và cs (2003). Kết quả bước đầu can thiệp động
mạch vành tại bệnh viện trung ương Huế. Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, số 36 supplement, trang 115:117.

Chuyên Đề Nội Khoa

6.

7.

8.
9.

10.

11.

12.


13.

14.

Nghiên cứu Y học

Nguyễn Thượng Nghĩa và cs (2001), “Nhận xét các tổn
thương động mạch vành qua 181 trường hợp chụp động
mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy”, Kỷ yếu toàn văn và tóm tắt
báo cáo khoa học- Hội nghị khoa học chuyên ngành tim mạch
và tăng huyết áp lần thứ 5, tr. 72.
Nguyễn Thy Khuê (2003), “Bệnh đái tháo đường”, Nội tiết học
đại cương, NXB Y học- chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tr.
335- 378.
Phạm Gia Khải (2004). Tình hình can thiệp động mạch vành tại
Việt Nam. Hội nghị Tim mạch về stent phủ thuốc.
Popma JJ, Kuntz RE, Bain DS (2005). Percutaneous coronary and
valvular Intervention. Braunwald’s Heart Disease 7th ed, 13671402.
Seventh Report of the Joint National Committee on Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure (2003),
JAMA; 289: 2560.
Smith SC Jr, Dove JT, Jacobs AK, et al (2001). AHA/ACC
guidelines for percutaneous coronary intervention: A report
of the American Heart Association Task Force on Practices
Guidelines (Committee to revise the 1993 Guidelines for
Percutaneous Transluminal Coronary Angiography). J Am
Coll Cardiol, 37, pp: 2239i-lxvi.
Thân Hà Ngọc Thể và cs. Kết quả và biến chứng của can thiệp
động mạch vành qua da tại bệnh viện Nhân dân 115 trong 2 năm

2003-2005.
Tresch DD, Saeian K, Hoffman R (1992), “Elderly patients
with late onset of coronary artery disease clinical and
angiographic findings”, Am J Gerriatr Cardiol; 1: 14-25.
Wolfe, M.W., Roubin, G.S., Schweiger, et al (1998), “
Management of the multivessel disease”, Manual of
Intervention Cardiology, pp. 299.

147



×