Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại bệnh viện Trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.75 KB, 11 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 24, 2004

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG  GÒ MÁ CUNG TIẾP
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
        Vũ Thị Bắc Hải
Trường Đại học Y  khoa, Đại học Huế

I.  ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một vài năm gần đây, cùng với sự  phát triển xã hội, việc gia tăng các 
phương tiện giao thông làm tăng các tai nạn. Chấn thương hàm mặt cũng như  gãy 
xương gò má tăng với tính chất ngày càng phức tạp và đa dạng.
Xương gò má là xương quan trọng trong khối xương mặt, góp phần tạo dựng 
nên đặc điểm khuôn mặt của mỗi người. Về mặt chức năng, nó liên quan với nhiều  
cấu trúc giải phẫu quan trọng. Gãy xương gò má thường gây  ảnh hưởng lớn đến  
thẩm mỹ, cùng nhiều chức năng khác như: nhai, phát âm, nhìn và các bệnh lý thứ 
phát. Việc điều trị  có đạt kết quả  tốt hay không phụ  thuộc rất nhiều vào vấn đề 
chẩn đoán, điều trị đúng và kịp thời. 
Chính vì thế  chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả  
điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung ương Huế” nhằm mục đích:
1. Xác định đặc điểm lâm sàng và X ­ quang gãy xương gò má cung tiếp trên 127  
bệnh nhân.
 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung  
ương Huế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp nằm 
điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2001 ­ 6/2002.
           2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
­ Trực tiếp khám theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
­ Lập phiếu theo dõi bệnh nhân và bảng thống kê phân tích số liệu.
* Nghiên cứu các đặc điểm chung theo lứa tuổi, giới tính, nguyên nhân 


* Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và X­quang.


* Phương pháp điều trị
*  Đánh giá kết quả  điều trị: khi ra viện, sau 1, 3, 6 tháng, theo tiêu chuẩn  
chung.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu đánh giá kết quả điều trị

Kết quả

Tốt

Khá

Kém

Giải phẫu

Chức năng
­ Miệng há   3,5 cm.
­ Khớp cắn đúng.
­ Xương 
­   Cử   động   của   khớp   thái   dương 
không di 
hàm bình thường.
lệch biến 
­  Vận   nhãn   bình   thường,   nhìn   rõ, 
dạng.
không nhìn đôi.
­ Xoang hàm không viêm.

­ Há  hạn chế  2,5­3,0cm.
Xương di  ­ Khớp cắn đúng.
lệch, biến  ­ Nhìn tương đối rõ, không nhìn đôi.
dạng ít.
­ Vận nhãn bình thường.
­ Xoang hàm không viêm
­ Há miệng hạn chế < 2,5cm
Xương biến 
­ Rối loạn vận nhãn, nhìn đôi
dạng rõ, liền 
­ Tê môi
xương chậm
­ Xoang hàm bị viêm

Thẩm mỹ

­ Mặt cân đối.
­   Vết   mổ   lành 
tốt.

­ Mặt biến dạng 
ít (lồi lõm nhẹ).
­   Có   thể   nhiễm 
trùng hay không.
­ Mặt biến dạng
­ Bị nhiễm trùng

* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm vi tính EPI ­ INFO  6.04.
III. KẾT QUẢ
Nghiên cứu 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp từ  tháng 4/2001 đến 

6/2002. Chúng tôi thu được kết quả sau:
Bảng 3.1:  Phân bố bệnh nhân theo giới tính

Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng

Số bệnh nhân
117
10
127

Tỷ lệ (%)
92,1
7,9
100

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi

Nhóm tuổi
0 – 5
6 – 17
18 – 39

Số lượng
0
7
101
74


Tỷ lệ (%)
0
5,5
79.5


40 – 60
> 60
Tổng cộng
                                          

14
5
127

75

11,0
3,9
100


Bảng 3.3: Phân loại nguyên nhân gãy

Lý do

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)


Tai nạn giao thông. Trong đó:
­ Tai nạn do mô tô

105

113

­ Tai nạn do ô tô

5

­ Tai nạn do xe đạp 

3

­ Các phương tiện khác

0

89

Lao động

6

4,7

Sinh hoạt


1

0,8

Đánh nhau

7

5,5

Tổng cộng

127

100

Bảng 3.4 Phân loại theo dấu hiệu lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng

Số bệnh nhân

Tỷ lệ (%)

Lõm bẹt gò má

75

59,0


Chảy máu mũi sau chấn thương

77

60,6

Bầm tím mi mắt và xuất huyết kết mạc

115

90,6

Dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm 
gãy

121

96,0

Vết thương phần mềm vùng mặt

48

37,8

Há miệng hạn chế

89

70,0


Dấu chứng tổn thương dây thần kinh

89

70,0

                                 Bảng 3.5: Vị trí tổn thương

Vị trí tổn thương

Phải

Trái

Hai bên

Tổng cộng

Số bệnh nhân

49

75

3

127

Tỷ lệ (%)


38,5

59,1

2,4

100

                                         Bảng3.6: Phân loại gãy kín, gãy hở.

Loại gãy

Kín

Hở

Tổng

Bệnh nhân

123

4

127

76



Tỷ lệ

96,8

3,2

100%

Bảng 3.7: Phân loại gãy xương gò má cung tiếp theo Knight ­ North (n = 127)

Nhóm

Phân loại

I
II
III

Gãy không di lệch
Gãy cung tiếp
Gãy xương gò má và cung tiếp không xoay
Mỏm gò hàm bị lệch ra ngoài
Xoay vào trong tại chỗ khớp nối trán gò má
Đầu gãy ở bờ dưới ổ mắt di lệch lồi lên 
trên
Xoay ra ngoài tại khớp nối trán gò má
Gãy phức tạp nhiều đường
Tổng cộng

IV

V
VI

Số bệnh 
nhân
5
5
8
14
22
8
20

Tỷ lệ 
(%)
3,9
3,9
6,3
17,3

37

29,2

17
50
127

39,3
100


                                        Bảng 3.8: Phân loại gãy cung tiếp (n = 93).

Loại gãy
Gãy cung tiếp đơn thuần
Gãy kèm thân xương:
Gãy lõm hình chữ V
Gãy lồi
Gãy chồng mảnh
Gãy trên 3 mảnh
Gãy ít di lệch
Tổng cộng

Số bệnh nhân
5
88
29
14
12
17
16
93

Tỷ lệ %
5,4
94,6

100%

                                         Bảng 3.9: Phân loại tổn thương phối hợp 


Tổn thương phối hợp
Xương hàm trên
Xương hàm dưới
Xương mũi
Sọ não
Nhãn cầu
Xoang hàm

Số bệnh nhân
15
8
11
14
2
86

Tỷ lệ (%)
11,8
6,3
8,6
11,1
1,57
67,7

Bảng 3.10:  Các phương pháp điều trị gãy xương gò má cung tiếp (n = 127)
Phương pháp điều trị
Không phẫu thuật
Nắn chỉnh xương gãy


Số bệnh nhân
8
9
77

Tỷ lệ (%)
6,3
7,1


Nắn chỉnh cố định bằng xông Foley
Nắn chỉnh xương gãy và cố định bằng chỉ thép
Nắn chỉnh xương gãy cố  định bằng xông Foley và 
chỉ thép
Cố định bằng nẹp vít
Cố định bằng xuyên đinh Kirschner
Tổng

28
36

22,0
28,3

34

26,8

11
1

127

8,7
0,8
100

                                           
Bảng 3.11: Kết quả điều trị sau 6 tháng

Kết quả

Tốt

Khá

Kém

Tổng

Số bệnh nhân

103

21

3

127

Tỉ lệ %


81,1

16,5

2,4

100

Bảng 3.12 : Kết quả điều trị của các phương pháp phẫu thuật

Kết quả
Phương pháp

Số 
bệnh 
nhân

Tốt
Số 
BN

Tỷ 
lệ 
(%)

Khá

Kém


Số 
BN

Tỷ lệ 
(%)

Số 
BN

Tỷ lệ 
(%)

2

7,1

1

2,9

Không phẫu thuật

8

8

100

Nắn chỉnh xương gãy


9

9

100

Nắn chỉnh cố định bằng xông 
Foley

28

20

71,4

6

21,4

Nắn chỉnh xương gãy cố 
định bằng chỉ thép

36

28

77,7

8


22,2

Nắn chỉnh xương gãy cố 
định bằng xông Foley và chỉ 
thép

34

26

76,5

7

20,6

Cố định bằng nẹp vít

11

11

100

Cố định bằng xuyên đinh 
Kirschner

1

1


1/1

IV. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 127 bệnh nhân bị  chấn thương gãy xương gò má cung tiếp.  
Chúng tôi thấy có một số vấn đề cần được bàn luận như sau:
78


4.1. Đặc điểm chung.
* Giới tính. Số bệnh nhân nam gãy xương gò má cung tiếp gấp 11,7 lần so với  
số  bệnh nhân nữ. So với các tác giả: Trương Mạnh Dũng Viện RHM Hà Nội tỷ  lệ 
này là 10,2 lần, Nguyễn Thế  Dũng, Khánh Hòa (6,1 lần) không có sự  khác biệt 
(P>0,05).
* Tuổi: Lứa tuổi 18 ­ 39 chiếm tỷ lệ  cao nhất trong chấn thương xương gò  
má cung tiếp (79,5%). So với Lâm Hoài Phương, tỷ  lệ  gãy xương gò má cung tiếp 
chiếm 78,9%; Trương Mạnh Dũng là 76,4% không có sự khác biệt (P > 0,05); Đây là  
lứa tuổi tham gia các hoạt động xã hội nhiều nhất và là lứa tuổi thích mạo hiểm.
* Nguyên nhân: chủ yếu là do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ 89%, trong đó tai  
nạn do mô tô chiếm 92,9% trong tổng số các tai nạn giao thông.
Bảng 4.1 So sánh nguyên nhân do tai nạn giao thông

Bệnh viện 
Trung ương 
Huế (n =127)
89%

Trương 
Mạnh Dũng
Hà nội 

(n= 157)
87,9%

Lâm Hoài Phương
Tp. Hồ Chí Minh 
(n = 843)
92,72%

Nguyễn Thế 
Dũng
Khánh Hoà 
(n= 316)
86,7%

Nam
Hàn Quốc
(n = 106)
71,3%

   So với các tác giả  Lâm Hoài Phương, Trương Mạnh Dũng, Nguyễn Thế 
Dũng tỉ lệ tai nạn giao thông không có sự khác biệt (P > 0,05), cho thấy tình trạng tai 
nạn giao thông trong cả nước gần như nhau.
 So với tác giả Nam (Hàn Quốc) thì nguyên nhân gây tai nạn có khác biệt (P <  
0,05), điều đó chứng tỏ tỉ lệ tai nạn giao thông của chúng ta vẫn cao hơn Hàn Quốc. 
 Đó là do nước ta có quá nhiều xe máy, xe máy được sản xuất và nhập với số 
lượng lớn. Nó trở thành phương tiện giao thông chủ yếu của người dân, thêm vào đó  
hệ thống giao thông kém. Luật giao thông đã được ban hành nhưng thực hiện không 
nghiêm, tình trạng phóng nhanh vượt ẩu, coi thường luật lệ giao thông vẫn phổ biến. 
       4.2. Đặc điểm lâm sàng và x quang gãy xương gò má cung tiếp:
* Vị trí tổn thương: bên trái nhiều hơn bên phải, so với Nguyễn Quốc Trung tỉ lệ 

tổn thương bên trái là 57,32%, Trần Văn Việt là 48%, như vậy kết quả không có sự khác  
biệt (P>0,05). 
* Gãy kín, gãy hở: Gãy kín chiếm 96,8%. Do đặc điểm cấu tạo giải phẫu của 
xương gò má cung tiếp, khi bị ngã đập mặt xuống đất xương gò má thường dễ bị chấn  
thương.  So với Trần Văn Việt, tỷ lệ gãy xương kín là 90% và gãy xương hở là 10% thì 
không có sự khác biệt (P > 0,05).

79


* Gãy xương gò má cung tiếp phân loại theo Knight và North: gãy phức tạp  
chiếm tỷ lệ cao nhất 39,3%. So với Trương Mạnh Dũng là 32,4%, tỷ lệ này không có  
sự khác biệt (P>0,05)... Sự gia tăng các loại xe mô tô có phân khối lớn ở Thừa Thiên  
Huế và hệ thống giao thông kém đã làm cho người sử dụng dễ gây tai nạn. Khi bị tai  
nạn do chạy tốc độ cao, lực va đập rất mạnh, nếu đập vào xương gò má sẽ làm tách  
rời các đường nối khớp (gò má trán, bờ dưới ổ mắt, gò má hàm) hoặc làm xoay thân 
xương gò má.   
* Các tổn thương phối hợp của gãy xương gò má cung tiếp: tổn thương phối  
hợp xoang hàm trên: hay gặp nhất chiếm 67,7%. Điều này phù hợp các triệu chứng  
lâm sàng khi bệnh nhân mới vào viện là chảy máu mũi và bầm tím mí mắt. Theo 
Trương Mạnh Dũng, tỷ lệ này là 68,85%, phù hợp với kết quả của chúng tôi.
* Dấu chứng lâm sàng: dấu chứng lâm sàng nổi bật nhất trong gãy xương gò  
má cung tiếp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi ấn điểm gãy chiếm 96%. Bầm  
tím mi mắt và xuất huyết kết mạc cũng là một dấu chứng thường gặp trong chấn 
thương xương gò má (chiếm 90,6%). Dấu khuyết bậc thang, đau chói khi ấn điểm gãy  
và bầm tím mi mắt là dấu chứng phổ biến trong gãy xương gò má. Điều này hoàn toàn  
phù hợp với dấu chứng gãy xương thông thường.  
4.3. Phương pháp điều trị:
  Ph ươ ng   pháp   n ắ n   ch ỉ nh   c ố   đ ị nh   b ằ ng   ch ỉ   thép   đ ượ c   chúng   tôi   áp  
d ụ ng nhi ề u nh ấ t.  Ư u  đi ể m là nhìn rõ đ ườ ng gãy, x ươ ng v ụ n, máu t ụ , ki ể u 

di l ệ ch. Giúp cho vi ệ c n ắ n ch ỉ nh ch ủ  đ ộ ng h ế t di l ệ ch. So v ớ i ph ươ ng pháp  
c ố  đ ị nh b ằ ng n ẹ p vít thì vi ệ c c ố  đ ị nh x ươ ng b ằ ng ch ỉ  thép không ch ắ c ch ắ n 
b ằ ng.  Nh ư ng   ph ươ ng  pháp  c ố   đ ị nh  b ằ ng  ch ỉ  thép   có  th ể  c ộ t  c ố   đ ị nh   đ ượ c  
nh ữ ng   m ả nh   x ươ ng   m ỏ ng   b ị   v ỡ   mà   ph ươ ng   pháp   c ố   đ ị nh   b ằ ng   n ẹ p   vít  
không   th ể   th ự c   hi ệ n   đ ượ c.   V ớ i   ph ươ ng   pháp   này,   k ỹ   thu ậ t   th ự c   hi ệ n   đ ơ n 
gi ả n, giá thành r ẻ , phù h ợ p cho các b ệ nh nhân không có đi ề u ki ệ n s ử  d ụ ng  
n ẹ p   vít,   t ỷ   l ệ   thành   công   cao.   Ph ươ ng   pháp   này   là   ư u   vi ệ t   v ớ i   đi ề u   ki ệ n 
hi ệ n nay  ở  n ướ c ta.
4.4. Kết quả điều trị:
Tốt   là   81,1%,   khá   16,5%,   kém   2,4%,   kém   3   bệnh   nhân   chiếm   2,4%.   Các  
trường hợp kết quả kém là những bệnh nhân bị chấn thương nặng, gãy xương gò má 
kèm các tổn thương phối hợp: chấn thương sọ não, gãy xương hàm dưới, gãy xương  
hàm trên le fort III hai bên. Nằm điều trị lâu ngày, tình trạng sức khỏe kém, nên trong  
phẫu thuật không thể  nắn chỉnh và kết hợp xương hoàn chỉnh được. Những bệnh  
nhân này sau điều trị mặt còn biến dạng, há miệng hạn chế, vận nhãn kém và viêm 
xoang.
80


Qua kết quả  điều trị  gãy xương gò má cung tiếp chúng tôi có một số  nhận 
định: việc khám phát hiện, chẩn đoán chính xác loại gãy, chọn phương pháp điều trị 
thích hợp và điều trị  kịp thời gãy xương gò má cung tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến  
kết quả điều trị.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm chung:
­ Giới tính: Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp  ở  nam gấp 11,7 lần so  
với nữ.
­ Tuổi hay bị chấn thương là 18 ­ 39, chiếm tỷ lệ 79,5%.
­ Nguyên nhân gây nên chấn thương: do tai nạn giao thông, chiếm tỷ lệ 89%,  
trong đó tai nạn do xe mô tô là 92,9%

 5.2. Các hình thể lâm sàng: 
­ Tổn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải 1,53 lần.
­ Gãy kín nhiều hơn gãy hở.
­ Gãy phức tạp chiếm tỷ lệ cao 39,3%
­ Tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là vỡ xoang hàm (67,7%).
­ Triệu chứng lâm sàng hay gặp là dấu khuyết bậc thang và đau chói khi  ấn  
điểm gãy, chiếm tỷ lệ 96%.
 5.3. Phương pháp  điều trị:
­ Phương pháp kết hợp xương bằng chỉ thép được áp dụng nhiều nhất, chiếm  
28,3%.
  5.4. Kết quả điều trị: Tốt: 81,1%; Khá: 16,5%; Kém: 2,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Lâm Ngọc  Ấn.  Một số  ý kiến bổ  sung trong cách phân loại gãy xương khối  

2.

mặt, Tạp chí Y học Việt Nam, 264 (10), (2001) 132 ­ 136.
Nguyễn Thế  Dũng. Gãy xương gò má: Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp  
điều trị, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt, (2000) 26 ­  

3.

38.
Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường. Nhận xét cách phân loại trong điều trị  
gãy xương gò má, Tạp chí Y học Việt nam, 240 ­ 241 (10 ­ 11), (1999) 113 ­  

4.


117.
Lâm Hoài Phương.  Kỹ  thuật điều trị  tạo hình trong chấn thương và di chứng  
gãy cung tiếp gò má, Kỷ  yếu công trình nghiên cứu khoa học Răng hàm mặt,  
(1997)   73 ­ 80.
81


5.

Burns ­ JA, Pack ­ SS. The zygomatic ­ Sphenoid fracture line in malar reduction. 
A cadares Study, Arch­otolaryngo ­ Head and Neck ­ Surgery, 123(12) (1997) 
1308 ­ 11.

TÓM TẮT
Dựa vào các chỉ tiêu nghiên cứu về mặt lâm sàng, phương pháp điều trị  và kết quả  
điều trị  của 127 bệnh nhân gãy xương gò má cung tiếp tại Bệnh viện Trung  ương Huế,  
chúng tôi có kết quả như sau:
1. Những điểm chung của gãy xương gò má cung tiếp 
­ Chấn thương gãy xương gò má cung tiếp gặp ở nam gấp 11,7 lần so với nữ.
­ Nhóm tuổi hay bị chấn thương là 18 ­ 39 tuổi, chiếm 79,5%.
2. Nguyên nhân gây nên chấn thương 
Chủ  yếu do tai nạn giao thông, chiếm 89%, trong đó tai nạn do xe mô tô gây nên  
chiếm tỷ lệ cao nhất (92,9%).
3. Gãy phức tạp: Chiếm tỷ lệ cao 39,3%
4. Phương pháp điều trị 
Được áp dụng nhiều nhất là kết hợp bằng chỉ thép, chiếm 28,3%
5. Kết quả sau điều trị: Tốt 81,1%; Khá 16,5%; Kém 2,4%.

CLINICAL STUDY OF THE RESULTS OF THE TREATMENT OF 

ZYGOMATICOMAXILLARY FRACTURE AT HUE CENTRAL HOSPIAL
Vu Thi Bac Hai
College of Medicine, Hue University

SUMMARY
The   clinical   research   into   the  results   of   the   treatment   of   127   patients   with  broken  
Malarbone and zygomatic arch at Hue Central Hospital led to the following conclusions:
1. General characteristics of the fracture of Malarbone and zygomatic arch:
­ The fracture is in males is 11.7 times as often as in females.
­ 79.5% of the fracture is during the age 18­39
2. Reason of the injury
­ The main reason is traffic accidents, accounting for 89% of which 92.9% are caused  
by motorcycles.
3. Complex fracture: as high as 39.3%
4. Treatment methods:
­ The most frequently used method is osteosynthesis with steel thread (28.3%)
5. Treatment results:
­ Fairly good: 81.1%; good: 16.5%, unfavorable: 2.4%

82


83



×