BỆNH PHONG
(Leprosy, La lepre)
BS Vu Hong Thai
BV Da Lieu Tp. HCM
Đại cương
Là 1 bệnh nhiễm khuẩn mạn tính.
Do Mycobacterium leprae.
Gây tổn thương: da và DTK.
Nếu được phát hiện sớm và điều
trị kịp thời bệnh sẽ không bị tàn
tật.
DỊCH TỂ HỌC
-
Bệnh lây nhưng rất khó bò bệnh.
Lây qua đường tiếp xúc trực tiếp.
Tuổi: bò ở mọi tuổi.
Phái: nam nhiều hơn nữ.
Chủng tộc: da đen và da vàng
thường bò.
Khí hậu: nhiệt đới.Thường thấy ở
người nghèo, sống chật hẹp, điều
kiện vệ sinh kém.
VI TRÙNG HỌC
M. leprae được Armauer Hansen (người NaUy)
tìm thấy năm 1873.
Hình que, thẳng hay hơi cong, dài 38 m, kháng
acidcồn.
Không cấy được trên các môi trường thường.
Gây bệnh nhân tạo được trên con trúc
Chu kỳ sinh sản từ 1315 ngày.
Nơi bài xuất VK nhiều nhất là niêm mạc mũi.
MIỄN DỊCH HỌC
MD dịch thể không đóng vai chống lại M.
leprae.
MDQTGTB (Cell Mediated Immunity=
CMI)
Khi M. leprae vào cơ thể người, tùy theo
tình trạng CMI tự nhiên của người đó mà:
ĐÁP ỨNG CMI MẠNH
Phản ứng viêm xuất hiện, là loại phản
ứng quá mẫn chậm, khu trú và bất hoạt
M. leprae tạo thành tế bào khổng lồ.
Không mắc bệnh hay nếu bị bệnh thì lâm
sàng biểu hiện là phong củ: tuberculoid (ít
khuẩn).
Test lepromine dương mạnh.
BI: ()
ĐÁP ỨNG CMI VỪA
CMI có hiệu lực chống lại M. leprae vừa
phải. Có lúc tăng lúc giảm và hậu quả là
gây ra phản ứng phong loại I.
Lâm sàng biểu hiện là phong trung gian,
biên giới (Borderline)
Test lepromine dương tính vừa.
BI: () hay 13(+)
CMI YẾU HAY KHÔNG CÓ
Vì CMI không có nên M. leprae tự do nhân
lên.
Lâm sàng biểu hiện là phong u
(lepromatous leprosy)
Test lepromine dương yếu hay ().
BI: 46 (+)
CHẨN ĐOÁN
I. Định nghĩa một trường hợp bệnh
phong.
Một trường hợp bệnh phong là một người có
một hoặc nhiều dấu hiệu sau đây và chưa hoàn
thành đầy đủ một đợt điều trị:
Thương tổn da bạc màu hoặc hơi đỏ mất cảm
giác rõ ràng.
Tổn hại DTK ngoại biên được biểu hiện qua
mất cảm giác và yếu liệt các cơ mặt, bàn tay hay
bàn chân.
Phiến phết da dương tính.
CÁC DẤU HIỆU CHẨN ĐOÁN
1.
2.
3.
4.
Thương tổn da: dát bạc màu hay màu hồng,
mảng gồ cao, u, cục.
Giảm rõ ràng hay mất cảm giác nơi thương
tổn da.
DTK ngoại biên sưng to, nhạy cảm.
Phiến phết da dương tính.
Tiêu chuẩn chẩn đoán: 2 trong 3 dấu hiệu
đầu hoặïc chỉ cần một dấu hiệu cuối.
Khám một bệnh nhân phong.
Mục đích khám: chẩn đoán, theo dõi.
Chào hỏi, thân mật.
Khám phải từ trên xuống dưới, từ trước ra
sau.
Kết hợp nhìn, thử cảm giác, sờ nắn các
DTK.
Đưa ra quyết định.
Các test giúp chẩn đoán
Thử cảm giác: xúc giác, nónglạnh.
Test histamine.
Test Mitsuda: Giúp phân loại bệnh phong
và giúp dự đoán hướng diễn tiến của bệnh
phong.
Slite Skin Smear: MI, BI
GPBL.
Chẩn đoán phân biệt.
Lang ben,
Vẩy nến
PRG
Vitiligo
Nấm da
Sarcoidose.
Granulome annulaire
Lupus lao
Xanthome
Reclinghausen’s
disease.
Leishmaniose
Hematodermie
Buerger’s disease
LEC
XCB mảng
Một số bệnh lý TK.
PHÂN LOẠI
Theo Hội nghị lần 6 ở Madrid 1953:
phong bất định (thể I), phong củ (thể T),
phong biên giới (Thể B), phong u (thể L).
Theo Ridley và Jopling: Phân loại nầy
theo CMI: Thể I, TT, BT, BB, BL, LLs,
LLp
Theo WHO: PB, MB
Sơ đồ phân loại
Ridley
Jopling
I
Madrid
I
WHO
Skin
Lesion
TT
BT
T
BB
B
PB
1-5 th. tổn
- Mất cảm
giác rõ
ràng
-
Thương 1 dây thần
tổn TK kinh
BL
LL
L
MB
-Trên
5 thương tổn
-Phân bố đối
xứng
-Có mất c. giác ít
Nhiều dây thần
kinh
Thể I
Dấu hiệu LS là một dát bạc màu hay hơi
hồng, giới hạn không rõ.
Số lượng: 1
Cảm giác: RL ít or không rõ ràng.
Mitsuda ( + ), BI thường là ().
GPBL: viêm bì không đặc hiệu, tẩm
nhuận lymphocytes quanh các phần phụ
của da và DTK.
Thể TT
Mảng hay dát bạc màu hay màu hồng.
Giới hạn rất rõ, có bờ, trên bờ có những củ nhỏ
xếp kế nhau.
Da teo, khô, rụng lông, mất cảm giác.
Số lượng: có một hay vài thương tổn.
DTK to.
BI (), Mitsuda (+++).
GPBL: thượng bì teo, lớp bì có nhiều nang với
đại bào Langhans ở trung tâm, bao quanh là
những TB dạng biểu mô xen với lymphocytes.