Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, giải phẫu bệnh 52 trường hợp lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.73 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC,  
GIẢI PHẪU BỆNH 52 TRƯỜNG HỢP LYMPHÔM NGUYÊN PHÁT  
HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG 
Trần Minh Thông*, Huỳnh Thị Thùy Trang** 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, giải phẫu bệnh 52 trường hợp lymphôm nguyên phát 
hệ thần kinh trung ương được chẩn đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2002 đến tháng 2/2012. 
Thiết  kế  nghiên  cứu: Mô tả hàng loạt trường hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 10 và EXCEL 
2007. 
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 1/2002 đến tháng 2/2012, 52 trường hợp lymphôm nguyên phát hệ 
thần kinh trung ương được chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh. Chúng tôi hồi cứu lại tất cả hồ sơ 
bệnh án cùa các trường hợp này và thu thập dữ liệu dựa trên phiếu thu thập số liệu tiêu chuẩn bao gồm các 
thông tin về triệu chứng lâm sàng, vị trí u, kích thước u. Chúng tôi cũng xem lại tất cả các phim CT và MRI để 
xác định vị trí u trước mổ. 
Kết  quả: Trong 52 bệnh nhân của chúng tôi triệu chứng thường gặp: đau đầu 86,54%, kế đến là nôn ói 
42,3%, yếu nửa người 40,38 %. Vị trí thường gặp là thùy thái dương 19,75%. Sự tương quan giữa vị trí u và 
triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kích thước u trung bình là 3,77 ± 1,6cm, lớn nhất là 
8,5cm, nhỏ nhất là 1,3cm. Trong 52 người bệnh có 28 người bệnh là đơn ổ chiếm 53,85%, có 24 người bệnh là đa 
ổ, chiếm 46,15%. Hầu hết là lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. 
Kết luận: lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung ương là loại u hiếm gặp ở hệ thần kinh trung ương. 
Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau đầu, nôn ói, yếu liệt nửa người. Biểu hiện lâm sàng có sự tương quan với 
vị trí u. 
Từ khoá: lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung ương, lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. 

ABSTRACT 
A STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES  


OF 52 PRIMARY CENTRAL NERVOUS SYSTEM LYMPHOMA CASES 
Tran Minh Thong, Huynh Thi Thuy Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 138 ‐ 143 
Objective: To evaluate the clinicopathologic features of 52 primary central nervous system lymphoma cases 
that were diagnosed at Cho Ray hospital from January 2002 to February 2012. 
Study design: Descriptive cross sectional study. 
Methods: From 01/2002 to 02/2012, 52 patients primary  central  nervous  system  lymphoma  at  Cho  Ray 
Hospital  were  confirmed  by  the  pathological  results.  We  reviewed  their  medical  documents.  The  information 
collected  using  a  standardized  data  collection  form  consisted  of  clinical  symptoms,  tumor  location.  We  also 
reviewed all the CT scanners and MRIs to determine the location of the tumors. 
Results:  The  most  frequent  presenting  symptoms  of  primary  central  nervous  system  lymphoma  were 
* Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông

ĐT: 0918202941

Email: 

138
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

headaches  (86.54%),  vomiting  (42.3%),  progressive  hemiparesis/hemiplegia  (40,38  %).  Temporal  lobe  was 
common position (19.75%). Statistically significant associations were found between symptoms and location (p < 
0.05). The average diameter of meningioma tumors was 3.77 ± 1.6cm, max is 8.5cm, min is 1.3cm. In 52 patients 
with 28 patients accounted for 53.85% is the monofocal, with 24 patients is multifocal, accounting for 46.15%. 

Most lymphomas are diffuse large B cell. 
Conclusions:  Primary  central  nervous  system  lymphoma  were  uncommon  tumors  of  CNS  tumors. 
Common clinical manifestations are headache, vomiting, hemiplegia. The clinical features correlation with tumor 
location. 
Key words: primary central nervous system lymphoma, Diffuse large B‐cell lymphomas 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần  kinh  trung 
ương  là  một  loại  u  ác  tính,  hiếm  gặp,  chiếm 
khoảng  1,4%.của  tất  cả  các  khối  u  não  nguyên 
phát  và  0,7%  ‐  1,5%  của  tất  cả  các  lymphôm 
không  Hodgkin.  Triệu  chứng  lâm  sàng  của 
lymphôm não không chuyên biệt nên việc chẩn 
đoán phân biệt với u thần kinh đệm, u nguyên 
phát khác ở não gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân 
thường đến bệnh viện muộn dẫn đến chẩn đoán 
trễ hay chẩn đoán không chính xác, ảnh hưởng 
đến  chất  lượng  cuộc  sống.  Trong  hai  thập  kỷ 
qua  số  lượng  các  trường  hợp  mắc  bệnh  và  tử 
vong gia tăng hàng năm. Hiện nay, sự phát hiện 
sớm u bằng hình ảnh học, định danh u bằng hóa 
mô miễn dịch trên các mẫu bệnh phẩm đã đưa 
đến  kết  quả  điều  trị  tốt,  ngăn  chặn  tiến  xa  của 
bệnh. 
Do  vậy,  nghiên  cứu  về  đặc  điểm  lâm  sàng 
lymphôm hệ thần kinh trung ương vẫn còn là đề 
tài được các nhà lâm sàng quan tâm. Góp phần 
nghiên  cứu  lymphôm  não,  chúng  tôi  tiến  hành 
theo mục tiêu sau: 


Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát  đặc  điểm  lâm  sàng,  hình  ảnh  học, 
giải  phẫu  bệnh  lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần 
kinh trung ương. 

Mục tiêu chuyên biệt 
Xác  định  đặc  điểm  lâm  sàng  lymphôm 
nguyên phát hệ thần kinh trung ương. 
Xác  định  đặc  điểm  hình  ảnh  học  lymphôm 
nguyên phát hệ thần kinh trung ương. 

139
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Xác  định  mối  liên  quan  giữa  đặc  điểm  lâm 
sàng và  giải  phẫu  bệnh  lymphôm  nguyên  phát 
hệ thần kinh trung ương. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Người  bệnh  được  chẩn  đoán  lymphôm 
nguyên phát hệ thần kinh trung ương, hồ sơ có 
CT  scan  hoặc  MRI,  kết  quả  giải  phẫu  bệnh  là 
lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần  kinh  trung 
ương.  Thời  gian  từ  tháng  01/2002  ‐  02/2012  tại 
bệnh viện Chợ Rẫy. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt trường hợp. 
Tất cả dữ  liệu  của  các  bệnh  nhân  thỏa  điều 

kiện chọn mẫu có hồ sơ bệnh án được ghi chép 
vào bảng thu thập số liệu gồm: các dữ liệu lâm 
sàng gồm dịch tễ lâm sàng lý do nhập viện; tiền 
căn; triệu chứng cơ  năng,  triệu  chứng  thực  thể. 
Các dữ liệu cận lâm sàng gồm các kết quả hình 
ảnh học (CT, MRI), kết quả giải phẫu bệnh. 
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý trên 
phần  mềm  STATA  10.0.  Giá  trị  p<0,05  là  có  ý 
nghĩa thống kê. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 
Lý do nhập viện 
Lý  do  khiến  bệnh  nhân  đi  khám  và  nhập 
viện chủ yếu là đau đầu (28 trường hợp), kế đó 
là yếu nửa người (14 trường hợp). 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến khi nhập 
viện 
Trong 52 ca: thời gian từ lúc khởi phát bệnh 
đến  khi  nhập  viện  trung  bình  là  43,78  ngày, 
ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 1 năm. 
Triệu chứng lâm sàng 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp: đau đầu 
86,54%,  kế  đến  là  nôn  ói  42,3%,  yếu  nửa  người 

40,38 %. Triệu chứng ít gặp: cổ gượng, nhìn đôi, 
sụp  mi  1,92%.  8  người  bệnh  có  1  triệu  chứng, 
triệu  chứng  thường  gặp  là  đau  đầu.  28  người 
bệnh có  2  triệu  chứng,  triệu  chứng  thường  gặp 
nhất  là  đau  đầu  +  nôn  ói,  kế  đến  là  đau  đầu  + 
yếu  nửa  người.  26  người  bệnh  có  trên  3  triệu 
chứng, triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu 
+  nôn  ói  +  chóng  mặt.  23  người  bệnh  có  triệu 
chứng của tăng áp lực nội sọ 44,23%. 
Vị trí u 
Vị  trí  thùy  thái  dương  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất 
19,75%  (16  trường  hợp),  tiếp  theo  là  thùy  trán 
chiếm 16,05% (13 trường hợp), chiếm tỷ lệ thấp 
nhất là thùy trán ‐ đỉnh, thùy đỉnh ‐ chẩm ‐ thái 
dương và tuyến tùng 1,23% (1 trường hợp). 
Vị trí trên lều chiếm tỷ lệ nhiều hơn so với vị 
trí  dưới  lều  (88,89%  so  với  11,11%).  Lymphôm 
nguyên phát hệ thần kinh  trung  ương  trên  lều: 
vị  trí  thùy  thái  dương  chiếm  19,75%,  kế  đến  là 

Đặc điểm giải phẫu bệnh 
Hầu hết là lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. 
Theo  kết  quả  nghiên  cứu  ở  52  người  bệnh 
lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung ương 
thì 52 người bệnh đều là lymphôm tế bào B lớn 
lan tỏa, chiếm 100%. 

  
 
Hình 1: Lymphôm dòng tế bào B ở não (HEx200). 


 
Hình 2: Lymphôm dòng tế bào B nguyên phát ở não 
(HEx200). 

Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u 
Sự  tương  quan  giữa  vị  trí  u  và  triệu  chứng 
lâm sàng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 

thùy  trán  16,05%,  thùy  đính  12,34%,  não  thất 

Vùng  trán,  triệu  chứng  lâm  sàng  thường 

bên  11,13%,  thể  chai  7,41%,  thùy  chẩm  4,94%, 

gặp nhất là đau đầu (84,61%), nôn ói (53,85%), 

đồi thị 4,94%, tuyến yên 3,7%, não thất III 2,47%, 

yếu  nửa  người  (46,15%).  Tuy  nhiên,  sự  tương 

tuyến  tùng  1,23%.  Lymphôm  nguyên  phát  hệ 

quan  này  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  với 

thần  kinh  trung  ương  dưới  lều:  vị  trí  tiểu  não 

p>0,05,  triệu  chứng  liệt  mặt  chiếm  23,07%  với 

chiếm 7,41%, não thất IV 3,7%, tủy sống 0%. 


p=0,016<0,05, có ý nghĩa thống kê. Ở tiểu não, 

Tỷ lệ đơn ổ và đa ổ của u 
Trong  52  người  bệnh  có  28  người  bệnh  là 
đơn  ổ  chiếm  53,85%,  có  24  người  bệnh  là  đa  ổ, 
chiếm 46,15%. 

Kích thước trung bình của u 
Lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung 
ương có kích thước trung bình là 3,77 ± 1,6cm; 
lớn nhất là 8,5cm, nhỏ nhất là 1,3cm. 

triệu chứng lâm sàng thường  gặp  nhất  là  đau 
đầu  (83,33%),  nôn  ói,  chóng  mặt,  nói  khó 
(33,33%)  và  hội  chứng  tiểu  não  (33,33%).  Sự 
tương  quan  giữa  vùng  tiểu  não  và  hội  chứng 
tiểu não có ý nghĩa thống kê với p=0,012<0,05. 
Ở  tuyến  yên  triệu  chứng  nhìn  đôi,  sụp  mi 
tương quan có ý nghĩa thông kê với p=0<0,05. 

140
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học 
Biểu hiện lâm sàng 
Tác  giả  Andre´s  J.  M.  Ferreri  và  Lisa  M. 

DeAngelis(3)  lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần 
kinh  trung  ương  thường  gặp  các  triệu  chứng: 
giảm cảm giác và/hoặc vận động, thay đổi tính 
cách và nhận thức, đau đầu, tăng áp lực nội sọ, 
co giật,  những  triệu  chứng  ở  mắt  như  giảm  thị 
lực, nhìn đôi. Sự hiện diện của những biểu hiện 
toàn  thân  như  khó  chịu,  sụt  cân,  chán  ăn  hoặc 
sốt thường gợi ý đến u não di căn hơn. 
Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, chúng tôi 
ghi nhận có 18 nhóm biểu hiện lâm sàng. Trong 
52  trường  hợp  lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần 
kinh  trung  ương,  có  ba  triệu  chứng  lâm  sàng 
thường gặp là: đau đầu 86,54%, kế đến là nôn ói 
42,3%, yếu nửa người 40,38, %. Trong đó tăng áp 
lực  nội  sọ  44,23%,  co  giật  7,69%.  Theo  nghiên 
cứu  của  Pasricha  S(5),  triệu  chứng  thường  gặp 
nhất  là  tăng  áp  lực  nội  sọ  82%,  triệu  chứng 
khiếm  khuyết  thần  kinh  47%,  bệnh  tâm  thần 
kinh  23%,  động  kinh  18%.  Theo  Beynin,  triệu 
chứng  thường  gặp  nhất  là  đau  đầu  72%,  suy 
giảm  nhận  thức  50%,  liệt  nửa  người  44,4%(2). 
Theo  American  Association  of  Neurological 
Surgeons  2006,  triệu  chứng  lâm  sàng  thường 
gặp  là  động  kinh  44%,  giảm  cảm  giác  và  vận 
động 35%, thay đổi tâm thần 24%, đau đầu 18%, 
hội  chứng  tiểu  não  có  thể  là  triệu  chứng  khởi 
phát  trong  18%  trường  hợp  và  yếu  nửa  người 
9%. 

Vị trí u 

Theo  y  văn,  tác  giả  Beynin  nghiên  cứu  18 
bệnh nhân lymphôm nguyên phát hệ thần kinh 
trung ương năm 1996, có 14 trường hợp là ở vị 
trí trên lều (77,77%), 2 trường hợp là ở vị trí dưới 
lều (11,11%) và 2 trường hợp là u nằm ở cả trên 
và dưới lều (11,11%). Ở vùng trên lều thùy đỉnh 
38,38%;  thùy  trán  22,22%,  thùy  thái  dương 
22,22%,  thùy  chẩm  16,16%  và  thùy  đảo  là 
5,55%(2).  Tác  giả  không  phân  biệt  rạch  ròi  triệu 
chứng  lâm  sàng  trong  từng  u  của  lymphôm 

141
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Nghiên cứu Y học

nguyên phát hệ thần kinh trung ương. Theo tác 
giả Pasricha S, nghiên cứu 54 trường hợp, u chủ 
yếu  nằm  ở  trên  lều  (83,3%),  và  lymphôm  trên 
lều  có  thể  gặp  ở  bất  kỳ  vùng  nào  của  bán  cầu 
não, tuy nhiên trong đó chủ yếu  là  ở  thùy  trán 
(27,77%), thùy đỉnh (14,8%), ít gặp ở đồi thị, thể 
chai,  còn  ở  dưới  lều  thì  lymphôm  ở  tiểu  não 
14,8%(5). 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  lymphôm 
nguyên phát hệ thần kinh  trung  ương  trên  lều: 
vị  trí  thùy  thái  dương  19,75%,  kế  đến  là  thùy 
trán  16,05%,  thùy  đính  12,34%,  não  thất  bên 
11,13%, thể chai 7,41%, thùy chẩm 4,94%, đồi thị 
4,94%, tuyến yên 3,7%, não thất III 2,47%, tuyến 

tùng  1,23%.  Lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần 
kinh trung ương dưới lều: vị trí tiểu não 7,41%, 
não thất IV 3,7%. 
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
phù  hợp  với  y  văn,  lymphôm  nguyên  phát  hệ 
thần  kinh  trung  ương  thường  gặp  ở  vị  trí  trên 
lều  hơn  dưới  lều,  tuy  nhiên  ở  vị  trí  trên  lều  u 
thường  gặp  nhất  ở  thùy  thái  dương,  kế  đến  là 
thùy trán và thùy đỉnh. 
Trong  lô  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  52 
người  bệnh  lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần 
kinh  trung  ương  có  28  người  bệnh  là  đơn  ổ 
53,85%, có 24 người bệnh là đa ổ, 46,15%. Theo 
tác giả Yuta Shibamoto nghiên cứu 131 trường 
hợp từ năm 2000 – 2004 có 59 trường hợp đơn 
ổ,  chiếm  45%,  72  trường  hợp  đa  ổ,  chiếm 
55%(6).  Còn  theo  tác  giả  Pasricha  S  thì  chỉ  có 
18,51%  đa  ổ(5).  Như  vậy,  kết  quả  nghiên  cứu 
của chúng tôi không phù hợp với y văn, có thể 
do  có  sự  khác  biệt  về  địa  dư  hoặc  do  mẫu 
nghiên cứu của chúng tôi  còn  hạn  chế.  Do  đó 
vấn đề này cần được nghiên cứu thêm. 

Kích thước u 
Theo nghiên cứu của chúng tôi thì lymphôm 
nguyên  phát  hệ  thần  kinh  trung  ương  có  kích 
thước  trung  bình  là  3,77  ±  1,6cm.  Kích  thước  u 
lớn  nhất  là  8,5cm,  nhỏ  nhất  là  1,3cm.  Theo  tác 
giả Yuta Shibamoto kích thước trung bình là 3,8 
± 1,2cm(6). Theo nghiên cứu của U. Bühring (Hoa 



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Kỳ), 2001, kích thước trung bình của u là 1,99cm, 
nhỏ nhất là 0,2cm, lớn nhất là 5cm. 
Như  vậy  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
phù  hợp  với  tác  giả  ở  Nhật  Bản  nhưng  không 
phù hợp với tác giả Hoa Kỳ. Nguyên nhân này 
có  thể  do  ở  Việt  Nam  bệnh  được  phát  hiện 
muộn  và  cũng  có  thể  do  thói  quen  của  người 
Việt Nam ít khi đi khám bệnh sớm, khi nào thấy 
nặng,  không  chịu  đựng  được  thì  mới  đi  và  lúc 
đó khối u đã to. 

Tương quan giữa lâm sàng và vị trí u 
Theo  y  văn,  triệu  chứng  và  dấu  hiệu  lâm 
sàng  phụ  thuộc  vào  vị  trí  u  và  giúp  định  vị  u. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự tương quan 
giữa vị trí u và triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa 
thống kê với p < 0,05. 
Vùng trán, triệu chứng lâm sàng thường gặp 
nhất  là  đau  đầu  (84,61%),  nôn  ói  (53,85%),  yếu 
nửa  người  (46,15%).  Tuy  nhiên,  sự  tương  quan 
này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05, triệu 
chứng liệt mặt 23,07%, với p= 0,016 < 0,05, có ý 
nghĩa  thống  kê.  Vùng  thái  dương,  triệu  chứng 
lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (93,75%), 

nôn  ói  (56,25%),  yếu  nửa  người  (56,25%),  ăn 
uống  kém  (25%)  và  nói  khó  (25%),  động  kinh 
(7,69%).  Theo  tác  giả  Eric  Ballantyne,  u  ảnh 
hưởng đến bất kỳ vị trí nào ở bán cầu não đều 
có thể gây động kinh, nhưng thường gặp là u ở 
vùng trán và thái dương(1). Tác giả Weingart J.D 
nhận  định  thương  tổn  ở  thùy  thái  dương  và 
vùng  vỏ  não  vận  động  có  tỷ  lệ  động  kinh  cao 
hơn thương tổn ở những vị trí khác(7).Tuy nhiên 
điều này không phù hợp với kết quả của chúng 
tôi, chúng tôi nghiên cứu nhận thấy triệu chứng 
động  kinh  không  có  liên  quan  đến  vùng  thái 
dương và sự tương quan này không có ý nghĩa 
thống kê với p > 0,05. Ở vùng đỉnh, triệu chứng 
lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (90%) và 
yếu nửa người (60%). Tác giả Weingart JD cũng 
nhận định thương tổn ở vùng trán và vùng đỉnh 
thường  có  liên  quan  với  yếu  liệt  nửa  người  và 
mất  cảm  giác(7).  Trong  nghiên  cứu,  chúng  tôi 
nhận thấy sự tương quan giữa vùng đính và yếu 
nửa  người  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  p= 

0,16  >  0,05.  Ở  tiểu  não,  triệu  chứng  lâm  sàng 
thường  gặp  nhất  là  đau  đầu  (83,33%),  nôn  ói, 
chóng  mặt,  nói  khó  (33,33%)  và  hội  chứng  tiểu 
não  (33,33%).  Theo  tác  giả  Eric  Ballantyne,  u 
vùng tiểu não thường gây rối loạn vận động với 
mất  phối  hợp  vận  động  giữa  tay  và  chân,  nói 
lắp, đi loạng choạng(1). Như vậy, u vùng tiểu não 
thường gây hội chứng tiểu não với các hình thức 

thất  điều:  thất  điều  dáng  đi,  tư  thế,  lời  nói  và 
mất phối hợp vận  động  chi(4,8).  Nghiên  cứu  của 
chúng tôi cho thấy sự tương quan giữa u vùng 
tiểu não và hội chứng tiểu não có ý nghĩa thống 
kê  với  p  =  0,012  <  0,05.  Ở  vùng  chẩm,  triệu 
chứng  lâm  sàng  thường  gặp  nhất  là  đau  đầu, 
giảm  thị  lực.  Ở  vùng  não  thất,  tuyến  tùng,  đồi 
thị,  thể  chai  triệu  chứng  lâm  sàng  thường  gặp 
nhất là đau đầu. Các sự tương quan trên không 
có  ý  nghĩa  thông  kê  với  p  >  0,05.  Ở  tuyến  yên 
triệu  chứng  nhìn  đôi,  sụp  mi  tương  quan  có  ý 
nghĩa thông kê với p = 0<0,05. 

Đặc điểm giải phẫu bệnh 
Có hơn 120 tên gọi trong bảng phân loại của 
WHO 2007. U hệ thần kinh trung ương thường 
có hình thái mô học rộng và sự xếp loại dựa trên 
hình thái từng mô học có tính chất đặc biệt riêng 
của  mô  u.  Phương  pháp  hóa  mô  tế  bào  miễn 
dịch  có  thể  cần  để  chứng  minh  những  kháng 
nguyên của mô u trên những loại tế bào đặc biệt, 
và  như  vậy  để  xây  dựng  sự  xếp  loại  thì  thật 
không  may  mắn  không  có  một  kháng  thể  nào 
mà  có  thể  phân  biệt  rõ  ràng  các  loại  mô  u.  Sự 
hiện  diện  hay  vắng  mặt  kháng  nguyên  có  thể 
thêm thông tin giúp ích cho sự chẩn đoán mô u. 
Để khảo sát lymphôm nguyên phát hệ thần kinh 
trung ương người ta sử dụng hóa mô miễn dịch 
với marker là CD3, CD20, CD45, Ki67. 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  100%  là 

lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. 
Theo  tác  giả  Andre´s  J.  M.  Ferreri  and  Lisa 
M. DeAngelis, 98% là lymphôm tế bào B, chỉ có 
2% là lymphôm tế bào T(3). Theo tác giả Choi JS 
(Hàn Quốc) 83,3% là lymphôm tế bào B. 
Như  vậy  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
phù  hợp  với  tác  giả  trên  thế  giới  là  lymphôm 

142
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 
nguyên phát hệ thần kinh trung ương chủ yếu là 
lymphôm tế bào B. 

Kích thước u trung bình là 3,77 ± 1,6cm. Kích 
thước u lớn nhất là 8,5cm, nhỏ nhất là 1,3cm. 
Hầu hết là lymphôm tế bào B lớn lan tỏa. 

KẾT LUẬN 
Thời  gian  từ  lúc  khởi  phát  bệnh  đến  khi 
nhập  viện  trung  bình  là  43,78  ngày  (6,25  tuần), 
bệnh  sử  ngắn  nhất  là  trong  2  ngày,  dài  nhất  là 
365 ngày (1 năm), có liên quan đến vị trí u. 
Thời  gian  từ  lúc  khởi  phát  bệnh  đến  khi 
nhập viện của u vị trí trên lều diễn tiến kéo dài 
hơn so với u vị trí dưới lều. U ở cùng một vị trí 
thì thời gian mắc bệnh liên quan đến độ mô học, 
độ ác càng cao diễn tiến càng nhanh. 

Các  biểu  hiện  lâm  sàng  thường  gặp  của 
lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung ương 
là đau đầu, kế đến là nôn ói, yếu nửa người. 
Lymphôm  nguyên  phát  hệ  thần  kinh  trung 
ương thường gặp ở vị trí trên lều hơn dưới lều, 
vị  trí  thường  gặp  nhất  là  thùy  thái  dương,  kế 
đến  là  thùy  trán,  thùy  đỉnh.  Có  sự  tương  quan 
giữa vị trí u và biểu hiện lâm sàng, u vùng tiểu 
não thường gặp hội chứng tiểu não, u vùng trán 
thường  gặp  liệt  mặt,  u  vùng  tuyến  yên  thường 
gặp sụp mi, nhìn đôi. 
Tỷ  lệ  đơn  ổ  chiếm  53,85%,  đa  ổ  chiếm 
46,15%. 
 

143
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

1.
2.

3.

4.

5.


6.

7.

8.

Ballantyne  E,  (2008),  ʺPrimary  intracranial  tumorsʺ.  from 
erans‐uk.info/publications/brain_tumour.pdf 
Beynin  BL,  Onsekiz  HR,  Klinikopatolojik  I  (1996),  ʺPrimary 
Non‐Hodgkin  Brain  Lymphoma.  A  Retrospective 
Oinicopathological Study of 18 Patientsʺ. Istanbul, Turkey, pp. 
55‐62. 
DeAngelis LM, and Hormigo A (2004), ʺTreatment of primary 
central nervous system lymphomaʺ. Semin. Oncol, 31, pp. 684–
692. 
Mac  Donald  T,  Packer  RJ  (2009).  ʺAstrocytomaʺ.  emedicine 
website.,  from  />overview 
Pasricha  S,  Gupta  A,  Gawande  J,  Trivedi  P  (2011).  ʺPrimary 
central  nervous  system  lymphômaʺ.  Indian  J  Cancer,  48,  pp. 
199‐203. 
Shibamoto Y, Ogino H, SuzukiG, Takemoto M, Araki N, Isobe 
K, et al. (2008), ʺPrimary central nervous system lymphoma in 
Japan:  Changes  in  clinical  features,  treatment,  and  prognosis 
during 1985–2004ʺ. Japan, pp. 560‐568 
Weingart  JD,  McGirt  MJ,  Brem  H  (2006)  ʺHigh  –  Grade 
Astrocytoma  /  Glioblastomaʺ.  Neuro  –  Oncology  of  CNS 
Tumors, pp. 127 – 139.  
Wilms G (2008)ʺNeoplasms, Brain, Intraaxialʺ. Encyclopedia of 
Diagnosis Imaging, pp. 1227 – 1231. 


 

 

Ngày nhận bài báo 
 
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng: 
 

16‐06‐2013 
20‐06‐2013 
 15–07‐2013 



×