Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá mức độ phân mảnh ADN tinh trùng và các chỉ số tinh dịch đồ nam giới vô sinh có giãn tĩnh mạch tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.67 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÂN MẢNH ADN TINH TRÙNG VÀ
CÁC CHỈ SỐ TINH DỊCH ĐỒ NAM GIỚI VÔ SINH
CÓ GI N TĨNH MẠCH TINH
Nguyễn Thị Trang*; Lương Thị Lan Anh*;
Nguyễn Hoài Bắc*; Bùi Thị Huyền My*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh (TMT) lên tỷ lệ phân mảnh ADN tinh
trùng và các chỉ số tinh dịch đồ (TDĐ). Đối tượng và phương pháp: nhóm bệnh gồm 179 nam
giới có tiền sử vô sinh ít nhất 1 năm và bị giãn TMT. Phân loại chỉ số TDĐ được theo Hướng
dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (2010). Sử dụng phương pháp SCD (kít Halosperm, Halotech,
Tây Ban Nha) để đánh giá chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng (DFI). Nhóm chứng gồm 179 nam
giới tiền sử khỏe mạnh, trong độ tuổi sinh sản. Kết quả: các chỉ số TDĐ ở nhóm bệnh nhân
(BN) giãn TMT thấp hơn đáng kể so với nhóm nam giới bình thường. Trong khi đó các chỉ số
DFI của nhóm BN cao hơn đáng kể so với nhóm chứng (DFI < 15%: 21,2 - 14,4%, 15% ≤ DFI%
≥ 30%: 63,2 - 40,1% và DFI > 30%: 45,5 - 15,7%). Tốc độ di động của tinh trùng tỷ lệ nghịch với
chỉ số DFI ở nhóm giãn TMT. Không có sự khác biệt về chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng ở 3
nhóm giãn TMT. Kết luận: giãn TMTcó liên quan đến mức độ tổn thương ADN cao trong tinh
trùng và ảnh hưởng đến các chỉ số TDĐ. Phân mảnh AND là xét nghiệm chẩn đoán bổ sung
cần thiết cho BN bị giãn TMT.
* Từ khóa: Phân mảnh ADN tinh trùng; Nam giới vô sinh; Giãn tĩnh mạch tinh; Chỉ số tinh
dịch đồ.

Evaluation of Sperm DNA Fragmentation Index and Semen
Parameters from Infertile Men with Varicocele
Summary
Objectives: To investigate the effect of varicocele on DNA fragmentation index and semen
parameters in infertile patients. Subjects and methods: 179 men with at least 1-year history of
infertility, varicocele were examined. Varicocele sperm samples were classified as normal or
pathological according to the 2010 World Health Organization guidelines. The SCD test


(Halosperm test) was used to assess the sperm DNA fragmentation index (DFI). A group of
healthy fertile volunteers (n = 179) who had initiated a natural pregnancy within the past
12 months and had a normal genital examination was included as a control group. Results:
Semen parameters in infertile men with varicocele was significantly lower than that in the fertile control
group. Patients with varicoceles had significantly higher percentage of DFI than controls group (DFI < 15%,
* Trường Đại học Y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Trang ()
Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/08/2017
Ngày bài báo được đăng: 01/97/2017

284


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
range: 21.2 - 14 4%; 15% ≤ DFI% ≥ 30%, range: 63 2 - 40.1% and DFI > 30%, range: 45.5 15.7%). In addition, an inverse correlation was found between spermatic motility and the degree
of spermatic DNA fragmentation in patients with clinical varicocele. There was no difference in
sperm DNA fragmentation index in 3 groups of varicoceles. Conclusion: Varicocele is
associated with high levels of DNA-damage in spermatozoa. Moreover, in subjects with
varicocele, abnormal spermatozoa motility is correlated to higher levels of sperm DNA
fragmentation. Therefore, DNA fragmentation may be an essential additional diagnostic test
that should be recommended for patients with clinical varicocele.
* Keywords: DNA fragmentation; Male infertility; Varicocele; Semen parameters.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, nhiều nghiên cứu cho rằng
TMT là tình trạng giãn một cách bất
thường của đám rối TMT nằm trong bìu,
thường do trào ngược máu từ tĩnh mạch
thận ở bên trái và tĩnh mạch chủ ở bên
phải về TMT trong. Đây là một bệnh

thường gặp ở nam giới, chủ yếu ở bên
trái, (80 - 90%). Ở thanh thiếu niên, tỷ lệ
giãn TMT ước tính khoảng 15%. Tuy
nhiên, bệnh hiếm gặp ở nam trước tuổi
dậy thì, chủ yếu gặp ở lứa tuổi 15 - 25, là
giai đoạn tinh hoàn phát triển mạnh nhất
[1].
Giãn TMT là nguyên nhân chủ yếu gây
ra tình trạng vô sinh ở nam giới, làm suy
giảm quá trình sinh tinh và chất lượng
tinh dịch, đặc biệt giãn độ 2 và 3. Các
nghiên cứu trên thế giới cho thấy giãn
TMT là nguyên nhân gây ra 15 - 25% các
trường hợp vô sinh nam nguyên phát và
75 - 81% vô sinh nam thứ phát [2, 3]. Tuy
nhiên, giãn TMT chẩn đoán rất dễ và điều
trị tốt, cải thiện khả năng sinh sản.
Trong giãn TMT, mất cân bằng oxy
hoá là nguyên nhân phổ biến gây nên
phân mảnh ADN tinh trùng. Mất cân bằng
phản ứng oxy hoá là mất cân bằng giữa
hình thành các chất gây phản ứng oxy
hoá (ROS: Reactive oxygen species) và

khả năng điều hoà, hạn chế ROS của
chất chống oxy hoá. ROS là sản phẩm
chuyển hoá bình thường trong tế bào, có
thể làm biến đổi hoặc mất base, gây trao
đổi chéo đoạn ADN, bất thường nhiễm
sắc thể (NST), phân mảnh mạch đơn

hoặc mạch đôi ADN và đột biến gen [4,
5]. Bạch cầu và tinh trùng là 2 nguồn sản
sinh ROS trong tinh dịch. Bạch cầu sản
xuất ROS là một trong các cơ chế tiêu
diệt mầm bệnh. Tinh trùng sản xuất ROS
liên quan đến sự trưởng thành của tinh
trùng. Tinh tử trước khi phát triển thành
tinh trùng phải loại bỏ các túi bào tương
thừa để trưởng thành về hình thái, ROS
được tạo thành khi quá trình này diễn ra,
do đó tinh trùng dị dạng hoặc chưa hoàn
toàn trưởng thành có những túi bào
tương thừa vùng cổ.
Cơ thể người sản xuất hàng loạt chất
chống oxy hoá như superoxid dismutas,
glutathion peroxidas và các chất chống
oxy hoá không phải là enzym như axít
ascorbic
(vitamin
C),
α-tocopherol
(vitamin E), glutathion, axít amino (taurin,
hypotaurin), albumin, carotennoid… Các
chất này điều hoà hoạt động gốc oxy hoá
tự do bằng phản ứng hoá học trực tiếp.
Từ khi có bằng chứng cho thấy mức
độ cao của mất cân bằng oxy hóa là trung
285



TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
gian của quá trình phân mảnh ADN tinh
trùng ở nam giới vô sinh, [6, 7] có thể kết
luận tổn thương ADN tinh trùng của BN
giãn TMT có liên quan đến vai trò của mất
cân bằng oxy hóa như là trung gian gây
ra tổn thương này. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm: Phân tích
đ c điểm TDĐ, mức độ phân mảnh ADN
tinh trùng ở BN giãn TMT và đánh giá mối
liên quan giữa phân mảnh ADN tinh trùng
và giãn TMT.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Nhóm bệnh: 179 BNđược chẩn đoán
giãn TMT đến khám tại Bệnh viện Đại học
Y Hà Nội từ tháng 1 - 2014 đến12 - 2015.
- Nhóm chứng: 179 người khỏe mạnh
trong độ tuổi sinh sản.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Lựa chọn BN:
+ Nam giới trong độ tuổi sinh sản,
chẩn đoán xác định có giãn TMTtại Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội.
+ Có kết quả xét nghiệm TDĐ và kết
quả phân mảnh ADN tinh trùng đánh giá
theo phương pháp SCD (Sperm chromatin
dispertion - đánh giá sự phân tán chất
nhiễm sắc) sử dụng bộ kít HaloSperm.

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Lựa chọn nhóm chứng:
+ Nam giới trong độ tuổi sinh sản,
thăm khám lâm sàng bình thường,không
phát hiện bệnh lý thuộc cơ quan sinh dục,
không có chẩn đoán vô sinh, các thông số
TDĐ và mức độ phân mảnh ADN tinh
trùng bình thường.
286

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Loại trừ BN:
+ Không có đủ các tiêu chuẩn lựa chọn
BN.
- Loại trừ nhóm chứng:
+ Không đủ các tiêu chuẩn lựa chọn
nhóm chứng.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu, sử dụng phương
pháp thống kê để mô tả đặc điểm TDĐ và
phân mảnh AND tinh trùng của nhóm giãn
TMT và nhóm chứng. Số liệu thu thập từ
bệnh án đến khám tại Bệnh viện Đại học
Y từ tháng 1 - 2016 đến 5 - 2017.
* Chẩn đoán giãn TMT:
- Lâm sàng:
+ Khám lâm sàng:
Điều kiện: phòng khám đủ ánh sáng,
nhiệt độ, kín đáo. Có thể có 1 người đi

kèm ngoài BN.
Cách thức: BN được khám ở tư thế
đứng đối diện thầy thuốc. 70% trường
hợp có thể chẩn đoán xác định thông qua
khám lâm sàng. Một số trường hợp có
thể yêu cầu BN làm nghiệm pháp
Valsalva để quan sát rõ hơn.
+ Phân độ giãn TMT cổ điển theo
Dubin và Amelar.
Độ 1: giãn TMT sờ thấy sau khi làm
nghiệm pháp Valsalva.
Độ 2: giãn TMT sờ thấy khi không cần
làm nghiệm pháp Valsalva.
Độ 3: giãn TMT có thể nhìn thấy bằng
mắt thường.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
- Siêu âm:
Đây là phương pháp đơn giản, không
xâm lấn, chính xác. Chẩn đoán giãn TMT
khi siêu âm thấy đường kính tĩnh mạch >
2,5 mm. Dòng trào ngược.
* Đánh giá phân mảnh AND:

- Nhập và quản lý số liệu bằng phần
mềm Microsoft Excel 2007.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
v.23.0 với các phép kiểm định, so sánh có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

* Đạo đức nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp SCD để đo độ
phân mảnh ADN của tinh trùng bằng bộ
kít Halosperm (Halosperm, Mỹ) tại Bộ
môn Di truyền, Đại học Y Hà Nội.
* Xử lý số liệu:
- Xử lý, phân tích số liệu theo phương
pháp thống kê y học.

- Giữ bí mật tất cả thông tin về đối
tượng nghiên cứu và chỉ phân tích để
phục vụ tư vấn sinh sản cho BN nghiên
cứu và cho nghiên cứu này, không sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
- Không công bố các thông tin cá nhân
của đối tượng nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm TDĐ và đ ph n mảnh ADN tinh trùng ở BNgiãn TMT.
179 BNgiãn TMT được làm xét nghiệm TDĐ và đánh giá độ phân mảnh ADN tinh
trùng, sau đóso sánh với kết quả của nhóm chứng gồm 179nam giới có tiền sử khỏe
mạnh, không có giãn TMT.
Bảng 1: Đặc điểm các thông số TDĐ.
Nhóm giãn TMT

Nhóm chứng

(n = 179)


(n = 179)

Mật độ tinh trùng (triệu/ml)

65,8 ± 53,3

75,3 ± 46,6

0,05

Độ di động tiến tới (%)

37,9 ± 18,1

52,4 ± 10,4

0,01

Tốc độ di chuyển (µm/s)

37,5 ± 11,6

42,9 ± 8,6

0,05

13 ± 8,9

12,9 ± 4,9


0,91

12,1 ± 3,3

14,7 ± 4,1

0,04

Thông số TDĐ

Tỷ lệ tinh trùng bình thường(%)
Thế tích tinh hoàn (ml)

p

Mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới, tốc độ di truyền và thể tích tinh hoàn của
nhóm giãn TMT thấp hơn của nhóm chứng. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường của 2 nhóm không khác nhau
nhiều (13 và 12,9%).
287


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017

Biểu đồ1: Đặc điểm phân mảnh AND tinh trùng của nhóm giãn TMT và nhóm chứng.
Nhóm BN có giãn TMT, 45,5% BN có chỉ số phân mảnh ADN tinh trùng (DFI - ADN
fragmentation index) mức cao, tỷ lệ BN có DFI mức trung bình thấp hơn (40,1%),
14,4% BN có DFI mức thấp. Trong khi đó, ở nhóm chứng, tỷ lệ BN có chỉ số DFI mức
trung bình lớn nhất (63,2%), 15,7% BN có chỉ số DFI mức cao và 21,1% BN có chỉ số
DFI mức thấp. Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).


Biểu đồ 2: So sánh DFI trung bình giữa nhóm giãn TMT và nhóm chứng.
Độ phân mảnh ADN tinh trùng trung bình của nhóm giãn TMT (32,5 ± 18,7 (%)) cao
hơn nhóm chứng (21,7 ± 8,5 (%)). Khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
2. Mối liên quan giữa đ ph n mảnh ADN tinh trùng v i mức đ giãn TMT.
Chia 179 BN thành các nhóm theo mức độ giãn độ 1, độ 2 và độ 3.
Bảng 2: Liên quan mức độ phân mảnh ADN với độ giãn TMT.
DFI (%)

Nhóm giãn

p

< 15

15 - 30

> 30

Độ 1

1 (11,1%)

5 (55,6%)

3 (33,3%)

Độ 2

4 (11,1%)


14 (38,9%)

18 (50%)

Độ 3

22 (16,4%)

53 (39,6%)

59 (44%)

0,7

Nhóm giãn độ 1, BN có chỉ số DFI mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (55,6%),
33,3% BN có chỉ số DFI mức cao và 11,1% BN có chỉ số DFI mức thấp.
288


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
Ở nhóm giãn độ 2 và độ 3, tỷ lệ BN có chỉ số DFI mức cao cao hơn BN có chỉ số
DFI mức trung bình và thấp. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Biểu đồ 3:So sánh DFI trung bình giữa các độ giãn TMT (%).
BN giãn TMT độ 1 có chỉ số DFI trung bình 33,8 ± 23,7 (%), BN giãn TMT độ 2 có
chỉ số DFI trung bình 33,9 ± 19,3 (%) và BN giãn TMT độ 3 có chỉ số DFI trung bình
32,7 ± 19,2 (%). Khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm TDĐ và ph n mảnh ADN

tinh trùng ở các nhóm nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập
trung chủ yếu đến các thông số độ di
động, tốc độ di chuyển và hình thái của
tinh trùng vì đánh giá khả năng sinh sản
của nam giới chủ yếu qua các thông số
này trong hầu hết các nghiên cứu. Kết
quả cho thấy, các thông số của nhóm
nghiên cứu thấp hơn so với nhóm chứng.
Mật độ tinh trùng của nhóm giãn TMT là
65,8 ± 53,3 (triệu/ml) trong khi ở nhóm
không giãn TMT 75,3 ± 46,6 (triệu/ml). Độ
di động tiến tới của tinh trùng của nhóm
giãn TMT (37,9 ± 18,1 (%)) thấp hơn
nhiều so với nhóm không giãn (52,4 ±
10,4 (%)). Tốc độ di chuyển của tinh trùng
ở nhóm giãn TMT 37,5 ± 11,6 (µm/s)
trong khi nhóm không giãn TMT 42,9 ±
8,6 (µm/s).

So với nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới, kết quả của chúng tôi tương tựu
với Ramadan A Saleh (2015) khi so sánh
các thông số TDĐ giữa 2 nhóm, một
nhóm có giãn TMT và nhóm không giãn
thấy mật độ nhóm giãn TMT là 18 triệu/ml
trong khi nhóm không giãn TMT 75
triệu/ml [8 . Độ di động của tinh trùng ở
nhóm không giãn TMT 63% so với nhóm
giãn TMT 38%.

Tuy nhiên, chúng tôi thấy ở BN giãn
TMT, tuy các thông số này thấp hơn BN
không giãn, nhưng nằm trong giới hạn
bình thường. Mật độ trung bình là 65,8 ±
53,3 triệu/ml > 15 triệu/ml, di động tiến tới
37,9 ± 18,1 > 32%, tốc độ di chuyển 37,5
± 11,6 µm/s > 25 µm/s và hình thái tinh
trùng bình thường 13 ± 8,9 % > 4%. Dựa
vào các thông số TDĐ có thể thấy khả
năng sinh sản của BN là bình thường,
trong khi rất nhiều trong số họ vô sinh 1
hoặc vô sinh 2. Điều này chỉ ra cần
nghiên cứu ảnh hưởng của độ phân
289


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017
mảnh ADN tinh trùng đến khả năng sinh
sản cũng như liên quan giữa độ phân
mảnh ADN tinh trùng với các thông số
TDĐ rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm
BN giãn TMT, 40,1% BN có chỉ số DFI
mức độ trung bình, 45,5% BN có chỉ số
DFI mức độ cao, 85,6% BN có DFI mức
trung bình và cao. Ở nhóm chứng, 78,9%
BN có DFI mức độ trung bình và cao. Tuy
nhiên, tỷ lệ nam giới có DFI mức trung
bình cao hẳn so với DFI thấp và cao
(63,2%). Điều này chứng tỏ nam giới giãn

TMT có nguy cơ phân mảnh ADN cao
hơn so với nam giới không có giãn TMT.
Chúng tôi thống kê và so sánh chỉ số
DFI trung bình của 2 nhóm, kết quả là ở
nhóm giãn TMT, chỉ số DFI trung bình
của BN 32,5% trong khi ở nhóm không có
giãn TMT, chỉ số này chỉ là 21,7%.
Teoman Cem Kadioglu và CS (2013) cho
kết quả tương tự với DFI trung bình của
BN giãn TMT 42,6% và nhóm không giãn
20,5%. Một số tác giả khác như Chen
C.H (2004), Madariaga M (2006) cho kết
quả tương tự [9, 10 .
2. Mối liên quan giữa đ ph n mảnh
ADN và m t số thông số TDĐ v i giãn
TMT.
Kết quả cho thấy, ở cả 3 mức độ giãn,
chủ yếu BN có DFI mức độ trung bình và
nặng. Chúng tôi thấy hầu hết BN đến
khám khi đã có biểu hiện các triệu chứng
lâm sàng, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống, tức là khi bệnh đã diễn biến
lâu dài. Thời gian tiếp xúc cũng như tác
động của các tác nhân lên ADN tinh trùng
lâu nên mức độ phân mảnh ADN tinh
trùng sẽ cao.
290

So sánh trung DFI trung bình giữa
3 mức độ giãn TMT độ 1, độ 2 và độ 3

thấy không có khác biệt nhiều. BN giãn
TMT độ 1 có chỉ số DFI trung bình 33,8 ±
23,7 (%), BN giãn TMT độ 2 có chỉ số DFI
trung bình 33,9 ± 19,3 (%) và BN giãn
TMT độ 3 có chỉ số DFI trung bình 32,7 ±
19,2 (%). Như vậy, kết quả nghiên cứu
cho thấy chỉ số DFI ở 3 nhóm giãn tương
đương nhau, BN giãn TMT độ 2 là nhóm
có chỉ số DFI trung bình cao nhất, không
phải là BN giãn TMT độ 3. Vì thế, theo
chúng tôi độ giãn và độ phân mảnh ADN
tinh trùng ở BN giãn TMT không tỷ lệ
thuận với nhau. Mức độ giãn ảnh hưởng
đến biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhiều
hơn là độ phân mảnh ADN.
Abbasi M [11] và CS (2011) kết luận
NO (nitric oxide) có thể làm tăng phân
mảnh ADN và có liên quan tới vô sinh ở
nam giới có giãn TMT.
Nghiên cứu của González - Marín C và
CS (2012) so sánh nam giới vô sinh có và
không có giãn TMT thấy tỷ lệ tinh trùng
bất thường về NST gặp nhiều hơn ở
nhóm không có giãn TMT [12].
KẾT LUẬN
Nhóm giãn TMT có các chỉ số về chất
lượng TDĐ (độ di động tiến tới, tốc độ di
chuyển, mật độ tinh trùng) thấp hơn nhóm
không có giãn TMT. Tỷ lệ phân mảnh
ADN tinh trùng của nhóm giãn TMT cao

hơn nhiều so với nhóm không giãn.
Trong cả 3 nhóm giãn TMT, BNcó tỷ lệ
đứt gãy ADN tinh trùngmức độ trung bình
và nặng. Mức độ đứt gãy ADN tinh trùng
không liên quan với độ giãn TMT.


TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017
L I CẢM ƠN
Nghiên cứu được thực hiện tại trường
Đại học Y Hà Nội, trong thời gian từ tháng
1 - 2016 đến5 - 2017, với sự hỗ trợ của
các đồng nghiệp tại Bộ môn Y Sinh học Di truyền và Phòng khám Nam học, Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. European Association of Urologists.
Guidelines on Male Infertility. Mar 2013.
2. Kursh E. What is the incidence of
varicocele in a fertile population?. Fertility and
sterility. 1987, 48 (3), pp.510-511.
3. Naughton C.K et al. Varicocele and
male infertility: Part II: Pathophysiology of
varicoceles in male infertility. Human reproduction
update. 2001, 7 (5), pp.473-481.
4. Aitken R.J and C Krausz. Oxidative
stress, ADN damage and the Y chromosome.
Reproduction. 2001, 122 (4), pp.497-506.
5. Sharma R et al. Sperm ADN damage
and its clinical relevance in assessing reproductive
outcome. Asian journal of andrology. 2004, 6

(2), pp.139-148.
6. Kodama H et al. Increased oxidative
deoxyribonucleic acid damage in the

spermatozoa of infertile male patients. Fertility
and sterility. 1997, 68 (3), pp.519-524.
7. Sun J et al. Detection of deoxyribonucleic
acid fragmentation in human sperm:
correlation with fertilization in vitro. Biology of
reproduction. 1997, 56 (3), pp.602-607.
8. Ramadan A Saleh, Ashok Agarwal et al.
Evaluation of nuclear ADN damage in
spermatozoa from infertile men with varicocele.
Fertility and Sterility. 2015, 80 (6), pp.1431-6.
9. Chen C.H, Lee S.S et al. Apoptosis and
kinematics of ejaculated spermatozoa in
patient with varicocele. J Androl. 2004, 25,
pp.348-353.
10. Madariaga M, Rios R, Morales I,
Castro A et al. Increased sperm ADN damage
in patients with varicocele: relationship with
seminal oxidative stress. Human Reproduction
Update. 2006, 21 (4), pp.986-93.
11. Abbasi M et al. Effect of aminoguanidine
in sperm ADN fragmentation in varicocelized
rats role of nitric oxide. Reproductive sciences.
2011, 18 (6), pp.545-550.
12. González-Marín C et al. Types, causes,
detection and repair of ADN fragmentation in
animal and human sperm cells. International

journal of molecular sciences. 2012, 13 (11),
pp.14026-14052.

291



×