Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học u màng não mỏm yên bướm trước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.68 KB, 6 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC  
U MÀNG NÃO MỎM YÊN BƯỚM TRƯỚC 
Trần Huy Hoàn Bảo* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u màng não mỏm yên bướm trước. 
Phương pháp: Tiền cứu 69 bệnh nhân u màng não mỏm yên bướm trước được phẫu thuật vi phẫu tại Bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 1/2008 đến 12/2012. 
Kết quả: 69 bệnh nhân trong nghiên cứu gồm 18 nam và 51 nữ, tuổi từ 12 đến 71 tuổi ( tuổi trung bình 49 
tuổi). Triệu chứng thường gặp là đau đầu (89,9%), giảm thị lực (42%), động kinh và rối loạn vận động (17,4%). 
Kích thước u từ 3 cm đến 8,5 cm, trung bình là 5,5 cm. Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính, phần lớn các u màng 
não mỏm yên bướm trước tăng đậm độ so với chất xám 82,6%, bắt cản quang khi bơm thuốc 95,7%, u có nang 
5,8% và vôi hoá 8,7%.Trên hình ảnh cộng hưởng từ, 60,9% đồng tín hiệu và 39,1% giảm tín hiệu so với chất 
xám trên T1W, 92,8% tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc đối quang từ, 34,8% chèn ép dây thần kinh thị 
giác và 40,6% bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của nó. Tất cả 69 trường hợp được điều trị phẫu thuật với 
63 trường hợp (95,7%) qua đường mổ trán thái dương và 3 trường hợp (4,3%) qua đường trán ổ mắt cung gò 
má. Phân loại u màng não mỏm yên bướm trước theo Al – Mefty: 21,7% loại I, 73,9% loại II và 4,4% loại III. Kết 
quả mô bệnh học: u màng não dạng thượng mô 84,1%, u màng não dạng tăng sinh mạch 7,2%, u màng não 
dạng chuyển tiếp 4,3%, u màng não dạng thể cát 1,6% và 2,9% u màng não ác tính. 
Kết  luận:  U màng não mỏm yên bướm trước đa số là u lành tính, phát triển chậm, khi phát hiện thì kích 
thước u khá lớn, xâm lấn và bao bọc các cấu trúc thần kinh mạch máu quan trọng. Hiện nay, với các phương tiện 
chẩn đoán hình ảnh học hiện đại giúp chẩn đoán sớm, khảo sát đầy đủ khối u nhiều mặt, phân loại u để lựa chọn 
phương pháp phẫu thuật phù hợp nhằm đạt kết quả tốt, giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng. 
Từ khóa: U màng não, Mỏm yên bướm trước 


ABSTRACT 
THE CLINICAL CHARACTERISTICS, RADIOGRAPHIC OF ANTERIOR CLINOIDAL MENINGIOMAS (ACMS) 
Tran Huy Hoan Bao  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 229 – 234 
Objective: Studying the clinical features and radiographic presentations of Anterior Clinoidal Meningiomas (ACMs).  
Methods: A prospective study on 69 cases with anterior clinoidal meningiomas underwent microsurgical 
removal at Cho Ray hospital from 1/1/2008 to 31/12/2012.  
Results: Sixty nine patients (18 men and 51 women), from 12 to 72 years old (mean: 49 years). The clinical 
features were dominated by: headache 89.9%, decreased visual acuity (42%), seizure and hemiparesis (17.4%). 
The tumor were from 3 cm to 8.5 cm (mean: 5.5 cm). On CT scans, hyperdense 82.6%, enhance 95.7%, cystic 
areas 5.8% and calcified 8.7%. On MRI scans, isointense 60.9% and hypointense 39.1 with gray matter in T1W, 
enhance strongly and uniformly 92.8%, compressed optic nerve 34.8%, encasement ICA and its branches 40.6%. 
Sixty nine patients were operated through the frontaltemporal (pterion) approach (n = 63) and orbitozygomatic 
approach (n = 3). Al – Mefty’s anterior clinoid meningioma classification: group I (21.7%), group II (73.9%) and 
group III (4.4%). Histopothological investigation: meningothelial 84.1%, angiomatous 7.2%, transitional 4.3%, 
* Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh BV Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: Trần Huy Hoàn Bảo ĐT: 090 3663482;  

Bệnh Lý Sọ Não  

 

Email:  

229 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014


 
psammomatous 1.6% and malignant 2.9%. 
Conclusion: Anterior clinoid meningiomas are benign with silent evolution, these meningiomas can grow to 
a  large  size before  causing symptoms,  compress  and  encasement important  surrounding  structure,  optic  nerve 
and  ICAs  and  their  branches.  With  current  modern  radiographic  techniques,  anterior  clinoid  meningingioms 
were diagnosed early, classification of this tumors to choose a suitable operated method, achieved a good result the 
results, decreased morbidity and mortality rates. 
Keywords: Anterior clinoid meningiomas, microsurgical removal 

ĐẶT VẤN ĐỀ. 
U màng não là thương tổn tân sinh, xuất phát 
từ tế bào màng nhện. Đây là thương tổn lành tính 
chiếm  khoảng  20%  các  u  trong  sọ,  phát  triển 
chậm và ít xâm lấn vào nhu mô não, vì thế có thể 
chữa  khỏi  bằng  phẫu  thuật.  U  màng  não  cánh 
xương  bướm  chiếm  tỉ  lệ  11,9%  ‐  17%  các  loại  u 
màng não nội sọ(1). U màng não mỏm yên bướm 
trước chiếm tỷ lệ gần 50% u màng não cánh nhỏ 
xương  bướm,  đa  số  là  u  lành  tính  thường  phát 
triển chậm, vì vậy khi có biểu hiện lâm sàng thì 
kích thước u khá lớn, nếu được chẩn đoán sớm, 
điều trị phẫu thuật triệt để sẽ đạt kết quả tốt và ít 
để lại di chứng. Đây là loại u khó điều trị do u có 
thể xâm lấn, bao bọc các cấu trúc quan trọng như 
động  mạch  cảnh  trong,  các  dây  thần  kinh  II,  III, 
IV, V, VI. Do vậy việc phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ 
khối  u,  bảo  tồn  mạch  máu,  chức  năng  các  dây 
thần kinh sọ là vấn đề hết sức khó khăn và phức 
tạp.  Để  đạt  được  kết  quả  phẫu  thuật  lấy  u  một 
cách  triệt  để,  làm  giảm  tỷ  lệ  tử  vong,  các  biến 

chứng và tỷ lệ tái phát thấp nhất, cần có sự hiểu 
biết  kỹ  lưỡng  về  vi  giải  phẫu  của  vùng  xương 
bướm, đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của u 
màng não mỏm yên bướm trước(3,4).  

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm  69  trường  hợp  nhập  Bệnh  viện  Chợ 
Rẫy  từ  01/01/2008  đến  31/12/2012  được  chẩn 
đoán u màng não mỏm yên bướm trước. 

Phương pháp nghiên cứu  
tiến  cứu  theo  phương  pháp  mô  tả  69  bệnh 
nhân  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước  được 

230

phẫu thuật vi phẫu từ 01/01/2008 đến 31/12/2012 
tại bệnh viện Chợ Rẫy. 

KẾT QUẢ 
Tuổi và giới  
Bao gồm 51 nữ và 18 nam. Tỷ lệ nữ/ nam là 
2,83/1. Tuổi nhỏ nhất là 12 tuổi và lớn nhất là 71 
tuổi,  tuổi  trung  bình  là  49  ±11,9  tuổi,  hai  nhóm 
tuổi tập trung nhiều nhất từ 40‐49 và 50‐59. 

Triệu chứng lâm sàng 
Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện 
Bảng 1: Thời gian từ lúc khởi bệnh đến khi nhập viện 

Thời gian
< 3 tháng
3 - 12 tháng
12 tháng - 2 năm
> 2 năm
Tổng cộng

Số trường hợp
14
37
7
11
69

Tỷ lệ %
20,3
53,7
10,1
15,9
100

Thời  gian  từ  lúc  khởi  phát  bệnh  đến  khi 
nhập viện được tính bằng tháng. Thời gian khởi 
bệnh sớm nhất là 1tháng và lâu nhất là 48 tháng. 
Thời  gian  trung  bình  là  10,7  tháng  với  độ  lệch 
chuẩn 13,1 tháng (trung vị 6 tháng). 

Lý do nhập viện  
69 trường hợp nhập viện với các lý do như sau 
Bảng 2: Lý do nhập viện 

Triệu chứng khởi phát Số trường hợp
Nhức đầu
62
Giảm thị lực
22
Rối loạn vận nhãn
3
Động kinh
11
Rối loạn vận động
9
Rối loạn tri giác
3
Lồi mắt
4
Rối loạn tâm thần
3

Tỷ lệ %
89,9
31,9
4,3
15,9
13,1
4,3
5,8
4,3

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Triệu chứng thường gặp của u màng não mỏm 
yên  bướm  trước  là  đau  đầu:  62/69  trường  hợp 
(89,9%) và giảm thị lực: 22/69 trường hợp (31,9%). 
11/69  trường  hợp  (15,9%)  động  kinh  trong 
bệnh  sử  và  cũng  là  triệu  chứng  nhập  viện  của 
bệnh nhân.  

Triệu chứng lâm sàng  
Bảng 3: Triệu chứng lâm sàng 
Số trường hợp
62
29
6
12
12
4
3
6
3

‐ Có 15 trường hợp nhập viện với Karnofsky 
từ  80‐100  điểm,  biểu  hiện  chủ  yếu  là  nhức  đầu 
nhưng có thể làm việc được. 


Hình ảnh học 
 Hình ảnh trên cắt lớp vi tính 

Triệu chứng lâm sàng 69 trường hợp như sau 
Triệu chứng lâm sàng
Nhức đầu
Giảm thị lực
Rối loạn vận nhãn
Động kinh
Rối loạn vận động
Rối loạn ngôn ngữ
Rối loạn tri giác
Lồi mắt
Rối loạn tâm thần

trường hợp giảm thị lực nghiêm trọng và 1 trường 
hợp rối loạn vận động (yếu nửa người). 

Tỷ lệ %
89,9
42,0
8,7
17,4
17,4
5,8
4,3
8,7
4,3

Khảo sát đặc điểm của khối u trên hình ảnh 

chụp cắt lớp vi tinh trong nghiên cứu của chúng 
tôi như sau. 
Bảng 5: Đặc điểm khối u 

Nhận xét  
‐ Triệu chứng nhức đầu chiếm tỷ lệ cao nhất 
(62/69 trường hợp) 89,9%. 

Đặc điểm của u
U tăng đậm độ so với chất xám
U đồng đậm độ so với chất xám
U giảm đậm độ so với chất xám
U bắt cản quang khi bơm thuốc
U có canxi
U có nang
U có kèm dày xương sọ
U có kèm hủy xương sọ
Phù não quanh u

Số ca
57
10
2
66
10
4
11
6
57


Tỷ lệ %
82,6
14,5
2,9
95,7
14,5
5,8
15,9
8,7
82,6

Nhận xét: 

‐  Triệu  chứng  giảm  thị  lực  (29/69  trường 
hợp) chiếm tỷ lệ 42%, với 21 trường hợp có phù 
gai và 5 trường hợp teo gai. 

‐  Phần  lớn  các  u màng não tăng đậm  độ  so 
với  chất  xám  (82,6%),  bắt  cản  quang  khi  bơm 
thuốc (95,7%), phù não quanh u (82,6%). 

‐  Động  kinh  và  rối  loạn  vận  động  có  tỷ  lệ 
thấp hơn (12/69 trường hợp) chiếm tỷ lệ 17,4%. 

‐ Chỉ có 4/69 (5,8%) trường hợp u có nang và 
6/69 (8,7%) có vôi hóa. 

‐  Các  triệu  chứng  ít  gặp  hơn  như  rối  loạn 
ngôn  ngữ  (5,8%),  rối  loạn  tri  giác  (4,3%)  và  rối 
loạn tâm thần (4,3%). 


Hình ảnh trên cộng hưởng từ 

Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện theo thang 
điểm Karnofsky 

Tất  cả  69  trường  hợp  đều  được  chụp  cộng 
hưởng từ không và có bơm thuốc đối quang từ 
trước  mổ.  Đặc  điểm  khối  u  trên  hình  ảnh  cộng 
hưởng từ như sau: 

Đánh giá 69 trường hợp u màng não mỏm yên 
bướm trước theo thang điểm Karnofsky như sau: 

Bảng 6: Đặc điểm khối u và cấu trúc liên quan trên 
phim CHT 
Đặc điểm

Bảng 4: Tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện 
Karnofsky
Từ 0-40
Từ 50-70
Từ 80-100
Tổng cộng

Số trường hợp
18
36
15
69


Tỉ lệ %
26,1
52,2
21,7
100

Nhận xét: 
‐ 18 trường hợp nhập viện với Karnofsky từ 0‐ 
40 điểm, trong đó có 3 trường hợp giảm tri giác, 14 

Bệnh Lý Sọ Não  

 

Đồng tín hiệu so với chất xám trên T1W
Giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W
Đồng tín hiệu chất xám trên T2W
Tăng nhẹ tín hiệu chất xám trên T2W
Tăng tín hiệu đồng nhất sau khi tiêm thuốc
tương phản
Bao bọc động mạch
Chèn ép thị thần kinh và giao thoa thị giác
Phù não quanh u

Số trường Tỉ lệ
hợp
%
42
27

36
27
64

60,9
39,1
52,2
39,1
92,8

28
24
63

40,6
34,8
91,3

231 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
Nhận xét: 

Kết quả mô bệnh học  


‐ Phần lớn các trường hợp đồng (60,9%) hoặc 
giảm (39,1%) tín hiệu so với chất xám trên T1W. 

Tất cả 69 trường hợp được phẫu thuật và có 
kết quả mô bệnh học như sau: 

‐  64/69  trường  hợp  (92,8%)  tăng  tín  hiệu 
đồng nhất sau khi tiêm chất đối quang từ, 63/69 
trường hợp (91,3%) kèm phù não quanh u. 

Bảng 9: Kết quả mô bệnh học 

‐  28/69  trường  hợp  (34,8%)  chèn  ép  dây  thần 
kinh thị giác và 28/69 trường hợp (40,6%) trường 
hợp bao bọc động mạch cảnh và các nhánh của nó. 

Kích thước khối u 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích thước 
của khối u được phân bố như sau:  
Bảng 7: Kích thước khối u 
Kích thước khối u
< 4 cm
4 - < 6 cm
≥ 6 cm
Tổng cộng

Số trường hợp
8
46
15

69

Tỉ lệ %
11,6
66,7
21,7
100

Nhận xét:  
‐ U có đường kính nhỏ nhất là 3 cm, lớn nhất 
là 8,5 cm, trung bình là 5,5 cm (sd = 1 cm). 
‐  Phần  lớn  bệnh  nhân  nhập  viện  với  u  có 
kích thước lớn và khổng lồ, 61/69 (89,4%) trường 
hợp u có kích thước lớn hơn 4 cm. 

Phân loại u màng não mỏm yên bướm trước 
Áp  dụng  bảng  phân  loại  u  màng  não  mỏm 
yên bướm trước của Al – Mefty, dựa vào hình ảnh 
cộng hưởng từ và đánh giá mối liên quan giữa u 
và động mạch cảnh trong lúc mổ, 69 trường hợp 
trong nghiên cứu này phân bố như sau: 
Bảng 8: Phân loại Al‐Mefty 
Phân loại Al-Mefty

Số trường hợp

Tỉ lệ %

Loại I
Loại II

Loại III
Tổng cộng

15
51
3
69

21,7
73,9
4,4
100

Nhận  xét:  Phần  lớn  các  u  màng  não  mỏm 
yên  bướm  trước  có  lớp  màng  nhện  ngăn  cách 
giữa u và mạch máu, có thể bóc tách được trong 
quá trình phẫu thuật 51/69 trường hợp (73,9%). 

232

Mô bệnh học
Số trường hợp Tỉ lệ %
U màng não dạng thượng mô
58
84,1%
U màng não dạng thể cát
1
1,6%
U màng não dạng tăng sinh mạch
5

7,2%
U màng não dạng chuyển tiếp
3
4,3%
U màng não dạng thoái sản
2
2,9%
Tổng cộng
69
100%

Nhận xét:  
Phần lớn u màng não mỏm yên bướm trước 
là dạng thượng mô: 59/69 trường hợp (84,1%). 
Có 2/69 trường hợp (2,9%) là u màng não ác tính. 

BÀN LUẬN 
Một số đặc điểm lâm sàng u màng não mỏm yên 
bướm trước 
‐ Trong các thống kê về u màng não, nữ giới 
thường  chiếm  tỷ  lệ  cao  hơn,  tỷ  lệ  nam/nữ  từ 
1/1,3 đến 1/3. Trong nhóm nghiên cứu của chúng 
tôi, tỷ  lệ nam/nữ  là  1/2,8.  So  với  Samuel  Tobias 
thì  tỷ  lệ  nam/nữ  của  chúng  tôi  cao  hơn.  Tỷ  lệ 
nam/nữ từ 1/12 dến 1/2,8 tùy theo từng tác giả(10). 
U  màng  não  thường  phát  triển  âm  thầm, 
chậm  trước  khi  có  biểu  hiện  lâm.  Theo  bảng  5, 
phần lớn bệnh nhân (84%) có thời gian từ khi có 
triệu  chứng  đến  khi  được  chẩn  đoán  dưới  12 
tháng, có 11/69 trường hợp (16%) các triệu chứng 

kéo dài trên 2 năm.  
Theo  bảng  6,  phần  lớn  bệnh  nhân  (89,9%) 
nhập viện vì đau đầu, cùng các triệu chứng khác 
như ói, động kinh, giảm thị lực, tổn thương dây 
thần kinh vận nhãn. Nhức đầu và giảm thị lực là 
hai triệu chứng khởi phát sớm và chiếm tỷ lệ cao 
trong  loại  u  này,  nhưng  cũng  dễ  chẩn  đoán 
nhầm  do  nghĩ  đến  các  bệnh  về  xoang  hay  mắt. 
Vì  vậy, để phát hiện  sớm  u  khi  bệnh  nhân đến 
khám  vì  các  triệu  chứng  trên,  đồng  thời  với  sự 
phổ cập các phương tiện chẩn đoán hiện nay thì 
chỉ định chụp cắt lớp vi tính hay cộng hưởng từ 
cho bệnh nhân là điều cần thiết. 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
Biểu  hiện  lâm  sàng  u  màng  não  mỏm  yên 
bướm trước khá mờ nhạt. Theo bảng 7, hầu hết 
các  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước  có  biểu 
hiện  của  tăng  áp  lực  nội  sọ  (89,9%),  các  triệu 
chứng thường gặp khác như giảm thị lực (42%), 
động kinh (17,4%) và rối loạn vận động (17,4%). 
Nhức  đầu  luôn  là  triệu  chứng  thường  gặp  ở 
bệnh  nhân  u  màng  não  mỏm  yên  bướm  trước, 

của nghiên cứu hiện tại là 89,9%, cũng tương tự 
các  tác  giả  khác  như  Nakamura  (82,7%),  Ringel 
(88%) (5,8). Giảm thị lực chiếm tỷ lệ cao ở nghiên 
cứu này 42%, cũng tương đương với nghiên cứu 
của  Ringel  (44,4%)  và  có  thấp  hơn  Nakamura 
60,9%  và  Tobias  (53,9%).  Ngoài  ra  các  triệu 
chứng  khác  trong  nghiên  cứu  này;  rối  loạn  tri 
giác  (4,3%),  rối  loạn  vận  nhãn  (8,7%),  lồi  mắt 
(8,7%)  cũng  có  tỷ  lệ  tương  tự  như  của  Tobias, 
Ringel, Nakamura(5,8,10).  

Phần  lớn  bệnh  nhân  u  màng  não  mỏm  yên 
bướm trước nhập viện trong nghiên cứu này với 
kích  thước  u  lớn  hơn  so  với  các  tác  giả  Al  – 
Mefty  (4,2  cm),  Tobias  (3,7  cm),  Russell  (4,5 
cm)(1,9,10). 
Trong  nghiên  cứu  này,  66/69  trường  hợp 
(95,7%)  u  bắt  cản  quang  khi  bơm  thuốc,  cũng 
tương đương với các tác giả khác như Greenberg 
95%  và  Osborn  là  trên  90%.  Cũng  theo 
Greenberg và Osborn, tỷ lệ u màng não có canxi 
hóa là 15 – 27% và 20 – 25%. Theo các tác giả thì 
sự canxi hóa có liên quan đến u màng não dạng 
thể cát(7,6). Trong nghiên cứu của chúng tôi u có 
canxi chiếm tỷ lệ 14%, tuy nhiên chỉ có 1 trường 
hợp u màng não dạng thể cát (1,6%). 

Qua bảng 7, phần lớn bệnh nhân không thể 
tiếp tục được công việc, phải đến khám và nhập 
viện  điều  trị  (78,3%), trong  đó  18/69 bệnh  nhân 

cần phải có sự chăm sóc và điều trị tích cực do 
rối loạn tri giác hoặc liệt vận động có sự giúp đỡ 
trong sinh hoạt hàng ngày hoặc rối loạn tri giác, 
chỉ  có  15/69  bệnh  nhân  (21,7%  )  chỉ  có  có  triệu 
chứng đau đầu nhẹ, vẫn còn tiếp tục công việc. 

Trong nghiên cứu này 92,8% u tăng tín hiệu 
đồng nhất sau khi bơm thuốc đối quang từ, tỷ lệ 
này  cũng  tương  đương  với  Osborn  (90%)  và 
Zimmerman  (92%).  Bao  bọc  động  mạch  cảnh 
trong và phù não quanh u trong nghiên cứu của 
chúng  tôi  chiếm  tỷ  lệ  40,6%  và  91,3%  cũng 
không  khác  biệt  so  với  Nakamura  44,5%  và 
85,2%(5).  Theo  Al  –  Mefty,  liên  quan  giữa  u  và 
động  mạch  cảnh  là  yếu  tố  quan  trọng  để  lựa 
chọn  phương  pháp  phẫu  thuật  và  tiên  lượng 
cuộc phẫu thuật(1). 

Hình ảnh học 

Phân loại u 

69 trường hợp được chẩn đoán ban đầu với 
chụp  cắt  lớp  vi  tính.  Tất  cả  69  trường  hợp  đều 
được  chụp  cộng  hưởng  từ  có  tiêm  thuốc  đối 
quang từ. Theo chúng tôi, chụp cắt lớp vi tính có 
cản  quang  có  thể  cho  biết  những  thông  tin  cần 
thiết để chẩn đoán, tuy nhiên với vị trí đặc biệt 
này  cần  chụp  thêm  cộng  hưởng  từ  để  khảo  sát 
thêm các mối liên quan với những cấu trúc quan 

trọng quanh u để phẫu thuật viên hoạch định và 
tiên  lượng  tốt  cuộc  phẫu  thuật.  Trong  nghiên 
cứu này, có 5 trường hợp được chụp mạch máu 
với cộng hưởng từ, có 3 trường hợp được chụp 
khảo sát mạch máu xóa nền và thuyên tắc mạch 
trước phẫu thuật. 

Ngày  nay  phân  loại  u  màng  não  mỏm  yên 
bướm trước theo Al – Mefty liên quan đến việc 
lựa  chọn  phương  pháp  phẫu  thuật  và  được 
nhiều tác giả chấp nhận. Theo nhiều tác giả, việc 
cố gắng bóc tách lấy toàn bộ u màng não mỏm 
yên  bướm  trước  nhóm  I  tăng  nguy  cơ  tổn 
thương  động  mạch,  tăng  tỷ  lệ  tử  vong  và  tổn 
thương động mạch sau mổ. 

Đường kính của khối u lớn hơn 4 cm trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chiếm  tỷ  lệ  88,4%. 

Bệnh Lý Sọ Não  

 

Mô bệnh học 
Tỷ lệ u màng não dạng thượng mô và dạng 
tăng sinh mạch trong nghiên cứu của chúng tôi 
cao  hơn  Nakamura  (78,7%  và  1%)  và  Bassiouni 
(60,4% và 2,8%)(2,5). 
Theo  Akagami,  Mc  Carthy,  Black,  mô  học 
của  u  màng  não  là  một  yếu  tố  tiên  lượng  thời 


233 


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
gian sống, tỷ lệ tái phát, di căn của u màng não, 
đặc  biệt  là  u  màng  não  dạng  không  điển  hình 
(WHO xếp nhóm II) và ác tính (WHO xếp nhóm 
III).  Trong  nghiên  cứu  này,  tỷ  lệ  u  màng  não 
dạng không điển hình và ác tính là 0% và 2,9%. 

KẾT LUẬN 
U màng não mỏm yên bướm trước nằm ở vị 
trí  giữa  sàn  sọ  trước  và  sàn  sọ  giữa,  liên  quan 
đến  các  cấu  trúc  thần  kinh  và  mạch  máu  quan 
trọng,  vì  vậy  việc  phẫu  thuật  lấy  u  và  bảo  tồn 
chức  năng  thần  kinh  ngày  nay  vẫn  còn  là  một 
thách  thức  đối  với  phẫu  thuật  viên  thần  kinh. 
Cùng  với  sự  hổ  trợ  của  các  phương  tiện  chẩn 
đoán hình ảnh và kỹ thuật mổ vi phẫu, gây mê 
hồi sức, việc đánh giá đầy đủ các đặc điểm lâm 
sàng,  hình  ảnh  học,  phân  loại  u  để  lựa  chọn 
phương pháp điều trị phù hợp là điều cần thiết 
nhằm  đạt  được  kết  quả  điều  trị  tốt  nhất,  tránh 
được tử vong và biến chứng. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

234

Al‐Mefty  O,  (1990),  “Clinoidal  meningioma”,  J.  Neurosurg, 
Vol. 73, pp. 840‐849.  
Bassiouni  H,  (2009),  “Anterior  clinoidal  meningiomas: 
functional  outcome  after  microsurgical  resection  in  a 
consecutive series of 106 patients”,  J  Neurosurg,  vol  111,  pp 
1078‐1090. 
 

3.

Basso  A,  (2006),  “Sphenoid  Ridge Meningiomas”,  Operative 
Neurosurgical Techniques, vol 1, pp 226‐237. 

4.

Brotchi J, Bannal JP (1991), “Lateral and Middle Sphenoid
Wing Meningiomas”, Meningiomas, Raven Press. Ltd.,
Newyork, pp. 413–426.

5.

Nakamura N, (2006), “Medial Sphenoid Wing Meningiomas:
Clinical Outcome and Recurrence Rate”, Neurosurgery vol 58,
num 4, pp 626-638.


6.

Osborn AG (2004), “Meningiomas”, Imaging Brain, Mosby, 
St. Louis, pp. 56‐68. 

7.

Phạm Ngọc Hoa (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm lâm 
sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u màng não nội 
sọ, Luận án tiến sĩ y học, Hà Nội, tr. 28. 

8.

Ringel  F,  Cedzich  C,  Schramm  J  (2007),  “Microsurgical 
Technique  and  Results  of  a  Series  of  63  Spheno‐orbital 
Meningiomas”,  Operative  Neurosurgery  2,  vol  60,  pp  214‐
222. 

9.

Russell SM et al, (2006), “Surgical Management of Tuberculum
Sellae and Medial Sphenoid Ridge Meningiomas”, Operative
Neurosurgery Techniques, pp 215-225.

10.

Tobias  S,  (2003),  “Management  of  surgical  clinoidal 
meningiomas”, Neurosurg Focus 14, vol 14, pp 1‐7. 


11.

Võ Văn Nho (2013), U màng não, Phẫu thuật thần kinh, tr. 
47‐65.  

 
Ngày nhận bài báo:  

 

 

21/10/2014 

Ngày phản biện nhận xét bài báo:  

2/11/2014 

Ngày bài báo được đăng: 

5/12/2014 

 

 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 




×