Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu giải phẫu nhánh xuyên động mạch chày trước trong tạo hình chi dưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.98 KB, 5 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH
CHÀY TRƯỚC TRONG TẠO HÌNH CHI DƯỚI
Lê Xuân Giang*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**

TÓM TẮT
Mở đầu: Vạt da tại chỗ có cuống mạch xuyên chày trước cho phép che phủ những tổn khuyết phần mềm ở
cẳng chân hiệu quả, với tổn thương nhỏ nhất vùng cho vạt mà không cần phải nối vi phẫu.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định vùng đáng tin cậy của mạch xuyên chày trước.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Với 20 tiêu bản xác cẳng chân (trong đó 06 tiêu bản xác tươi và 14
tiêu bản xác ướp formalin) được tiêm thuốc xanh methylen và barium sulfate vào động mạch khoeo. Sau 24 giờ để
thuốc đông vón trong lòng mạch rồi bắt đầu phẫu tích và ghi nhận số lượng, vị trí, đường kính, chiều dài và
đường đi của các nhánh xuyên chày trước.
Kết quả: Số lượng cuống mạch xuyên (đường kính trên 0,5mm) có nguyên tủy từ động mạch chày trước
đến và nuôi da mặt ngoài cẳng chân khoảng là 5,65 ± 1,09 nhánh xuyên, với đường kính trung bình của cuống
vạt là 0,75 ± 0,26 mm và chiều dài trung bình của cuống vạt là 4,26 ± 1,03 cm.
Kết luận: Các nhánh xuyên chày trước tin cậy có thể được tìm thấy trên đường chuẩn đích của động mạch
chày trước, điều này giúp ích cho việc thiết kế vạt da có cuống mạch nuôi nhánh xuyên chày trước.
Từ khóa: Động mạch xuyên chày trước, vạt da nhánh xuyên, đảo da có cuống, che phủ khuyết hổng phần
mềm chi dưới.

ABSTRACT
ANATOMIC STUDY OF ANTERIOR TIBIALIS ARTERY PERFORAOR
FOR RECONSTRUCTION OF LOWER LIM DEFECTS
Le Xuan Giang, Vu Quang Vinh, Tran Van Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 335-339
Background: Anterior Tibial Artery Pedicled Perforator flaps in the lower leg enable reconstruction of a
variety of local defects without microvascular anastomoses and with minimal donor-site morbidity. This study


determined the reliable locations of the lower leg perforators.
Methods: In twenty lower limbs harvested from ten cadavers were used. Intra-arterial injection of a barium
sulfate/ methylen blue mixture were performed. After twenty hours, dissection in the suprafascial plane;
perforators with a diameter greater than 0.5 mm were located with respect to a line between the tips of the medial
and lateral malleoli.
Results: Perforators were located in discrete intermuscular septa. there are 5.65 ± 1.09 cutaneous perforators
from tibialis artery, with average extrnal dimension 0.75 ± 0.26 mm and average length 4.26 ± 1.03 cm.
Conclusions: Reliable perforators from the anterior tibial can be found on lower lim within intermuscular
septa. This may aid in the design of pedicled perforator flaps of the lower leg.
Keywords: Anterior Tibial Artery perforator, Perforator flaps, island flap.
* Khoa Bỏng – Phẫu Thuật Tạo Hình, Bệnh Viện Chợ Rẫy
** Khoa Phẫu Thuật Tạo Hình - Thẫm Mỹ, Viện Bỏng Quốc Gia
Tác giả liên lạc: Ths Bs. Lê Xuân Giang
ĐT: 0838554137
Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

335


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ

-

- Vạt da tại chỗ có cuống mạch xuyên chày

trước cho phép che phủ những tổn khuyết
phần mềm ở cẳng chân hiệu quả, với tổn
thương nhỏ nhất vùng cho vạt mà không cần
phải nối vi phẫu(7).
- Vạt được thiết kế dựa trên điểm xoay là
điểm ra da của động mạch xuyên, được xác
định bằng siêu âm cầm tay dò tìm dọc theo
đường chuẩn đích của động mạch chày trước
(là đường nối hỏm mác với trung điểm trước
của hai mắt cá).
- Để tìm hiểu thêm về giải phẫu cuống vạt
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phẫu tích
trên xác tươi người Việt Nam nhằm đưa ra
thông số riêng cho người Việt giúp các phẫu
thuật viên thuận lợi hơn khi lấy vạt.

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu cuống mạch
của vạt da nhánh xuyên ĐM chày trước để phục
vụ cho lâm sàng.

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là các xác cẳng chân còn nguyên vẹn về

Thuốc

Barium

sulphat,


thuốc

xanh

methylen, thước đo.

Kĩ thuật phẫu tích
Xác định vùng khảo sát, bộc lộ động mạch
chày trước xác định các nhánh xuyên.

KẾT QUẢ
Số lượng mạch nhánh xuyên chày trước
Bảng 1. Số lượng nhánh xuyên chày trước của cẳng
chân
Số nhánh
4
5
6
7
8
Tổng
xuyên chày
nhánh
nhánh
nhánh
nhánh
nhánh
Số
trước

Số tiêu bản
3
6
7
3
1
20
Tỉ lệ %
15
30
35
15
5 100%

- Chúng tôi bắt gặp từ 5 – 7 nhánh xuyên
chày trước trên một cẳng chân chiếm tỉ lệ cao
80% (có 16/20 trường hợp).

Vị trí mạch nhánh xuyên chày trước
Bảng 2. Số lượng nhánh xuyên chày trước trên từng
khu vực
Số nhánh xuyên trên từng khu vực
1/3 T
Số tiêu bản
1/3 G
1/3 D

1 2 3
6 6 8
3 13 4

13 4 3

- Ở 1/3 trên cẳng chân, bắt gặp 2 đến 3 nhánh
xuyên chiếm tỉ lệ cao là 70% (14/20 trường hợp).

vùng giải phẫu cẳng chân.

Phương pháp nghiên cứu

- Ở 1/3 giữa cẳng chân, bắt gặp từ 2 đến 3
nhánh xuyên chiếm tỉ lệ là 85% (17/20 trường

Thiết kế nghiên cứu
Trên 20 tiêu bản xác cẳng chân (gồm 14 tiêu

hợp).

bản xác ướp, 6 tiêu bản xác tươi), được tiêm

- Ở 1/3 dưới cẳng chân, bắt gặp 2 đến 3

thuốc xanh methylen và barium sulfate vào động

nhánh xuyên chiếm tỉ lệ là 35% (7/20 trường

mạch chày trước. Phẫu tích mô tả các nhánh

hợp).

xuyên.


Chiều dài của các nhánh xuyên chày trước

Các chỉ số ghi nhận
Số lượng, vị trí , đường kính, chiều dài của
các nhánh xuyên.

Bảng 3 Chiều dài của các nhánh xuyên chày trước:

Dụng cụ

Chiều dài mạch
Dài nhất
xuyên
(cm)
6.0

Ngắn
nhất
2.0

Trung
bình
4,26

Độ lệch
chuẩn
± 1,03

- Nhánh xuyên dài nhất là 6,0 cm, ngắn nhất


- Dụng cụ phẫu thuật thông thường, kính

là 2,0 cm, độ dài trung bình là 4,26 cm.

lúp.

336

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Nghiên cứu Y học

Chiều dài của nhánh xuyên chày trước theo
vị trí phân bố

Vách 3: vách giữa cơ duỗi các ngón dài và cơ
mác bên

Bảng 4 Chiều dài của các nhánh xuyên chày trước ở
từng khoảng 1/3:

Bảng 7 cho thấy các nhánh xuyên đi trong
các vách có tỉ lệ gần tương đương nhau.

Chiều dài mạch xuyên
(cm)

1/3 Trên cẳng chân
1/3 Giữa cẳng chân
1/3 Dưới cẳng chân

Dài Ngắn Trung Độ lệch
nhất nhất
bình
chuẩn
6,0
3,2
4,67
± 1,03
5,8
3,7
4,77
± 0,57
4,1
2,0
2,97
± 0,57

Chiều dài trung bình nhánh xuyên dài nhất
4,77 cm là ở 1/3 giữa cẳng chân, và ngắn nhất ở
1/3 dưới cẳng chân là 2,97cm.

Kết quả chụp X quang vạt da mặt ngoài
cẳng chân có bơm thuốc cản quang
Hình ảnh cho thấy mạng mạch nối thông
giữa các nhánh xuyên rất phong phú, điều đó
chứng tỏ độ tin cậy trong thiết kế vạt.


Kích thước của các nhánh xuyên chày trước
Bảng 5 Kích thước của các nhánh xuyên chày trước
Đường kính
mạch xuyên chày
trước (mm)

Lớn
nhất

Nhỏ
nhất

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

1,5

0,50

0,79

± 0,26

Đường kính
0,79±0,26mm


ngoài

trung

bình



Hình 1. Hình ảnh nối thông phong phú giữa các
nhánh xuyên chày trước trên phim X quang

Kích thước của các nhánh xuyên chày trước
theo vị trí phân bố
Bảng 6 Kích thước của các nhánh xuyên theo vị trí
phân bố
Kích thước mạch xuyên
(mm)
1/3 Trên cẳng chân
1/3 Giữa cẳng chân
1/3 Dưới cẳng chân

Lớn
nhất
1,5
1,5
1,2

Nhỏ
nhất
0,5

0.5
0,5

Trung
bình
0,9
0,8
0,7

Độ lệch
chuẩn
± 0,37
± 0,26
± 0,21

Khi khảo sát mạch xuyên chày trước của
cẳng chân đi từ trên xuống dưới, đường kính
nhánh xuyên có khuynh hướng càng nhỏ dần
khi càng ra xa đầu chi.

Đường đi của các nhánh xuyên trong vách
Bảng 7 Đường đi của các nhánh xuyên
Vách 1
Số nhánh xuyên
32
Tỉ lệ
28,32

Vách 2
44

38,94

Vách 3
37
32,74

Tổng
113
100%

Trong đó:
Vách 1: vách giữa cơ chày trước và xương
chày
Vách 2: vách giữa cơ chày trước và cơ duỗi
các ngón dài

Hình 2. Hình ảnh thuốc xanh methylen lan tỏa trong
mạng mạch dưới da sau khi được bơm vào động mạch
chày trước

BÀN LUẬN
Đặc điểm giải phẫu tích vạt trên xác
Số lượng mạch xuyên cấp máu cho vạt
Theo tác giả Schaverien M, Saint-Cyr, M (8) có
từ 9,9 ± 4,4 nhánh xuyên. Theo Whetzel và cộng
sự (10) có từ 6 - 14 nhánh xuyên cung cấp máu cho
vạt da cân vùng này.
Trong nghiên cứu của chúng tôi là khoảng
5,65 ± 1,09 nhánh xuyên trên một cẳng chân
người Việt Nam. (bảng 1).

Như vậy, có sự khác biệt đáng kể, số lượng
nhánh xuyên chày trước của chúng tôi có phần ít
hơn.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

337


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014

Chiều dài của nhánh xuyên động mạch chày
trước
Theo Morris S và cộng sự (6), các nhánh
xuyên chi dưới có chiều dài trung bình là 33
mm.
Ở nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) các
nhánh xuyên chày trước có chiều dài trung
bình là = 4,26 ± 1,03cm. Chiều dài trung bình
nhánh xuyên động mạch chày trước ở 1/3 trên
cẳng chân là = 4,67 ± 1,03 cm, ở 1/3 giữa cẳng
chân là = 4,77 ± 0,55 cm, ở 1/3 dưới cẳng chân
là = 2,39 ± 0,57 cm.
Như vậy, nhánh xuyên trong nghiên cứu của
chúng tôi dài hơn so với các tác giả khác.

Đường kính mạch xuyên động mạch chày
trước

Theo Morris S và cộng sự (6) các nhánh xuyên
chi dưới có đường kính trung bình là 0,7 mm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các nhánh
xuyên của động mạch chày trước có đường kính
trung bình là = 0,79 ± 0,26 mm. Trong đó ở 1/3
trên cẳng chân là = 0,9 ± 0.37 mm, ở 1/3 giữa cẳng
chân là = 0,8 ± 0,26 mm, ở 1/3 dưới cẳng chân là =
0,7 ± 0,21 mm.
Như vậy không có sự khác biệt giữa kết quả
của chúng tôi với kết quả của các tác giả khác.
Qua đó có thể thấy rằng sự cấp máu cho vạt da
nhánh xuyên chày trước được thiết kế ở 2/3 trên
cẳng chân tốt hơn là ở 1/3 dưới cẳng chân.

Đường đi của các nhánh xuyên chày trước
Theo nghiên cứu của Schaverien M, SaintCyr, M (9) và Whetzel và cộng sự. (10). Ngay khi
tách ra khỏi động mạch chày trước các nhánh
xuyên này đi trong các vách giải phẫu: vách giữa
xương chày và cơ chày trước, vách giữa cơ chày
trước và cơ duỗi các ngón chân dài, vách giữa cơ
duỗi các ngón chân dài và cơ mác bên. Hướng đi
của các nhánh xuyên gần như vuông góc với bề
mặt da, sau đó chúng hoà vào mạng mạch máu
dưới da để nuôi da.
Trong nghiên cứu của chúng tôi các nhánh
xuyên này đi trong vách gian cơ để lên da. Có

338

28,3 % nhánh xuyên đi trong vách giữa xương

chày trước và cơ chày, 38,9% nhánh xuyên đi
trong vách giữa cơ chày trước và cơ duỗi các
ngón chân dài, 32,7% nhánh xuyên đi trong vách
giữa cơ duỗi các ngón chân dài và cơ mác bên.
Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với nghiên cứu của các tác giả trên.

Khả năng nối thông giữa các nhánh xuyên chày
trước
Hình ảnh trên phim X quang và hình ảnh
ngấm màu xanh trên da cẳng chân tại các
vùng giao thoa của các nhánh xuyên cho thấy
có sự phong phú của mạng mạch nuôi vạt và
sự nối thông giữa các nhánh xuyên này.
(Hình: 3.1 và 3.2)

KẾT LUẬN
Nghiên cứu giải phẫu của vạt da nhánh
xuyên chày trước
Qua nghiên cứu về giải phẫu các mạch
xuyên của động mạch chày trước được tiến hành
trên 20 tiêu bản xác cẳng chân của người Việt
Nam trưởng thành, (gồm 14 tiêu bản cẳng chân
được bảo quản bằng dung dịch Formalin 30% và
06 tiêu bản cẳng chân tươi đông lạnh), cho phép
chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Các nhánh xuyên động mạch chày trước
nằm rải rác dọc theo đường nối từ hõm mác trên
với trung điểm phía trước của đoạn nối 2 mắt cá.
Có trung bình 5,65 ± 1,09 nhánh xuyên (đường

kính lớn hơn 0,5 mm) trên một cẳng chân, có
chiều dài trung bình 4,26 ± 1,03 cm và đường
kính ngoài trung bình là 0,75 ± 0,26 mm.
Ở 1/3 trên cẳng chân có trung bình 2,1 ± 0,79
nhánh xuyên động mạch chày trước với chiều
dài và đường kính trung bình lần lượt là 4,67 ±
1,03cm và 0,9 ± 0,37mm.
Ở 1/3 giữa cẳng chân có trung bình 2,05 ±
0,76 nhánh xuyên động mạch chày trước với
chiều dài và đường kính trung bình lần lượt là
4,77 ± 0,57cm và 0,8 ± 0,26mm.
Ở 1/3 dưới cẳng chân có trung bình 1,5 ± 0,76
nhánh xuyên động mạch chày trước với chiều

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
dài và đường kính trung bình lần lượt là 2,9 ±
0,57cm và 0,7 ± 0,21mm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.


Chen CY, Hsieh CH, Kuo YR, Jeng FS (2005): “An Anterolateral
Thigh Perforator Flap from the Ipsilateral Thigh for Soft-Tissue
Reconstruction around the Knee”, Plastic and Reconstructive
Surgery, 120 (2), PP. 470 - 473.
Cormack GC, Lamberty BGH (1986), “Arterial anatomy of skin
flaps”, Churchill livingstone.
Heymans O, Verhelle N, Peters S (2002). “The Medial
Adiposofascial Flap of the Leg: Anatomical Basis and Clinical
Applications” the Belgian Plastic Surgeons Meeting, in Spa,
Belgium, November of 2001; and at the GAM, in Collioure,
France, April of 2002.
Hong G, Steffens K, Wang FB (1989), “Reconstruction of the
lower leg and foot with the reverse pedicled posterior tibial
fasciocutaneous flap”, Br. J. Plast. Surg., 42. pp 512.
Kim JT (2004) “New nomenclature concept of perforator flap”
see front matter Q 2005 The British Association of Plastic

Nghiên cứu Y học

Surgeons. Published by Elsevier Ltd. All rights reserved
doi:10.1016/j.bjps.12.009
6. Morris S, Tang M, Geddes CR (2006): “Vascular anatomical basis
of perforator skin flaps”, Cirugia Plastica Ibero-Latinoamericana,
4, pp. 1 - 5.
7. Rad AN, Christy MR (2010). The Anterior Tibialis Artery
Perforator (ATAP) Flap for Traumatic Knee and Patella Defects:
clinical cases and antomic study”. Ann Plast Surgery. Feb;
64(2):210-6.
8. Saint-Cyr M, Schaverien MV, Rohrich RJ (2009): “Perforator

Flaps: History, Controversies, Physiology, Anatomy, and Use in
Reconstruction”, Plast. Reconstr. Surg, pp. 123 - 132e.
9. Schaverien M, Saint-Cyr M. (2008). Perforators of the lower leg:
analysis of perforator locations and clinical application for
pedicled perforator flaps. Plast Reconstr Surg.;122:161–170
10. Whetzel TP, Barnard MA, Stokes RB (1997). Arterial
fasciocutaneous vascular territories of the lower leg. Plast.
Reconstr. Surg. 100: 1172.

Ngày nhận bài:

16/02/2013

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

08/08/2013

Ngày bài báo được đăng:

30/05/2014

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013

339



×