Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát nồng độ BNP huyết tương ở các bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.7 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ BNP HUYẾT TƯƠNG Ở CÁC BỆNH NHÂN
SUY TIM TẠI BỆNH VIÊN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Phạm Thanh Phong*, Võ Thị Thùy An**, Nguyễn Thị Hồng Huế***

TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Định lượng nồng độ BNP đang được nghiên cứu và ứng dụng vào việc chẩn đoán, theo
dõi và tiên lượng bệnh nhân suy tim trong và ngoài nước nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại
thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ BNP huyết tương ở người bình thường và người suy tim và tìm
hiểu mối liên quan giữa nồng độ BNP huyết tương với các mức độ suy tim theo NYHA.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 111 bệnh nhân suy tim mạn và 42 người khỏe
mạnh tại Bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng 11/2009 đến tháng 1/2011.
Kết quả: BNP trung bình ở người không suy tim là 79,28 ± 83,6 pg/ ml. BNP ở bệnh nhân suy tim có giá
trị trung bình là 2199 ± 2083 pg/ ml.
Giá trị tối ưu BNP dùng để chẩn đoán bệnh nhân suy tim hay không là BNP = 205 pg/ml.
BNP huyết tương có liên quan nghịch với mức độ suy tim theo phân loại NYHA.
Kết luận: Xét nghiệm định lượng nồng độ BNP hỗ trợ thiết thực khách quan và chính xác trong chẩn đoán
sớm và đánh giá mức độ nặng của suy tim mạn.

ABSTRACT
PLASMA BNP CONCENTRATION MESUREMENT IN HEART FAILURE PATIENTS AT CANTHO
CENTRAL GENERAL HOSPITAL
Pham Thanh Phong, Vo Thi Thuy An, Nguyen Thi Hong Hue
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 94 - 100
Background: Plasma BNP concentration mesurement has been studied and applied into diagnosing,
observing and prognosticating heart failure patients around the world and the country; however, there is no one
taken place in Can Tho city.


Objectives: To identify the plasma BNP concentration in a normal person as well as in a chronic heart
failure patient and to investigate the relationship between plasma BNP concentration with NYHA classification’s
levels.
Methods: Analysed cross – sectional study of 111 chronic heart failure patients and 42 normal participants
at Can Tho Central General hospital from 11/2009 to 1/2011.
Results: Mean BNP of normal people is 79.28 ± 83.6 pg/ml and mean BNP of heart failure patients is 2199
± 2083 pg/ ml. The optimal BNP value to make a heart failure diagnosis is BNP = 205 pg/ ml. BNP has inverse
association with heart failure levels by NYHA classification.
Conclusion: BNP mesurement supports practically, objectiely and exactly in early diagnosticating and
valuing levels of chronic heart failure.
* Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thanh Phong

94

ĐT: 0918161546

Email:

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là vấn đề lớn của nhân loại vì số
người suy tim ngày càng tăng, trong đó những
bệnh nhân (BN) có biểu hiện suy tim lâm sàng
với phân suất tống máu thất trái (EF) bình
thường ngày càng tăng(9). Chi phí dành cho điều
trị suy tim cũng rất lớn và tiên lượng của suy

tim lúc nào cũng xấu nếu nguyên nhân căn bản
không thể điều trị được. Một nửa số BN suy tim
sẽ chết trong vòng 4 năm và hơn 50% BN suy
tim nặng sẽ chết trong vòng 1 năm. Dù vậy, việc
chẩn đoán suy tim không phải lúc nào cũng dễ
dàng do đó, trong thực hành lâm sàng cần phải
có một xét nghiệm có độ nhạy cao giúp chẩn
đoán sớm, nhanh và chính xác suy tim để có
được chiến lược điều trị phù hợp là rất quan
trọng nhằm giảm thời gian nằm viện và chi phí
điều trị. Mặt khác nếu chẩn đoán nhầm lẫn suy
tim với các bệnh lý khác như bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính có thể gây nguy hiểm đe doạ
tính mạng của bệnh nhân suy tim.
Xét nghiệm B type Natriuretic peptide (BNP)
huyết tương đã được tổ chức quản lý thuốc và
thực phẩm Hoa Kỳ công nhận là xét nghiệm đầu
tiên có vai trò như thế.

Mục tiêu nghiên cứu
Tại thành phố Cần Thơ chưa có một công
trình nghiên cứu nào về vai trò của B type
Natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân
suy tim. Xuất phát từ thực trạng đó, chúng tôi
tiến hành đề tài "Khảo sát nồng độ BNP huyết
tương ở các bệnh nhân suy tim tại Bệnh Viện Đa
khoa Trung ương Cần Thơ” với các mục tiêu
như sau:
1. Khảo sát nồng độ BNP huyết tương ở
người bình thường và người suy tim.

2. Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ BNP
huyết tương với các mức độ suy tim.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu Y học

11/2009 đến 1/2011 chia thành 2 nhóm:
(1) Nhóm suy tim: BN có các biểu hiện lâm
sàng và cận lâm sàng thoả mãn các tiêu chuẩn
chẩn đoán suy tim của Hội tim mạch Châu Âu.
(2) Nhóm chứng: người bình thường cùng
tuổi và giới với bệnh nhân trong nhóm suy tim,
không mắc các bệnh lý nội khoa khác gây phóng
thích BNP.

Tiêu chuẩn loại trừ nghiên cứu
BN suy tim có kèm theo ít nhất một trong
những tiêu chuẩn sau bị loại khỏi nghiên cứu:
suy thận (khi Creatinin > 130 µmol/ L), xơ gan,
hội chứng vành cấp, chấn thương tim hoặc chèn
ép tim cấp, cường Aldosterone nguyên phát, hội
chứng Cushing, cường giáp, tâm phế mạn, nhồi
máu phổi, xuất huyết não.

Phương pháp
Mô tả cắt ngang có phân tích.

Mẫu nghiên cứu
Gồm 111 BN suy tim và 42 người không suy

tim ở nhóm chứng, chọn mẫu thuận tiện, thu
thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

Kỹ thuật và phương pháp thu thập thông
tin
Tất cả người tham gia được hỏi bệnh sử, tiền
sử và khám lâm sàng theo một mẫu bệnh án
nghiên cứu, làm xét nghiệm điện tâm đồ,
Xquang ngực thẳng, siêu âm tim, xét nghiệm
sinh hoá máu, xét nghiệm BNP.

Xử lý và phân tích số liệu
-Xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 và Medcal
8.0. So sánh khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ 0,05.
- Vẽ đường cong ROC và tìm diện tích dưới
đường cong ROC của nồng độ BNP.
- Xác định điểm cắt BNP từ đó tìm độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự
báo dương tính của xét nghiệm BNP ở các điểm
cắt BNP khác nhau.

Đối tượng nghiên cứu
BN suy tim nhập vào khoa tim mạch Bệnh
viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ từ tháng

Chuyên Đề Lão Khoa

95



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu
Thu thập được 111 BN suy tim và 42 người
không suy tim (nhóm chứng) có tuổi trung bình
(69 ± 13,5 so với 62,7± 18,7) và tỉ lệ phân bố theo
giới nữ/ nam = 28/ 14 so với 60/ 51 tương đồng
nhau (p > 0,05).

Đặc điểm của nhóm suy tim
Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm suy tim
Đặc điểm

Phân loại
< 40
Tuổi
40 - 59
≥ 60
I
II
Suy tim theo NYHA
III
IV
Bệnh động mạch
vành
Bệnh tăng huyết áp
Bệnh van tim

Nguyên nhân suy
tim
Bệnh cơ tim
Bệnh tim bẩm sinh
Nhóm nguyên
nhân khác
< 30%
Chức năng tâm thu
30 – 44 %
thất trái
45 – 50%
Tổng cộng

29 (26%)
46 (42%)
36 (32%)
111 (100%)

2199,0

2083,27

100

Trung
vị

13 700 1868

Bảng 3: Nồng độ BNP trung bình của bệnh nhân ở

nhóm suy tim
So sánh
BNP(pg/ml)
Nam
Nữ
NYHA I
NYHA II
NYHA III

Trung
bình
2154,0
2237,0
456,4
1030,0

Độ lệch
chuẩn
2243,45
1955,26
228,90
950,47

Tối
thiểu
128,0
100,0
158,0
100.0


2200 1201,18 142

Tối đa
13700,0
10110,0
957,0
3796.0
4891

NYHA IV
4926 2581,68 2636 13700
EF < 30%
3691 2843,84 142 13700
EF 30 – 44% 2192,0 1509,43 135,0 5710,0

96

Trung
vị
2154,0
2136,0
466,0
810,0
1201,1
8
4160
3103
2300,0

Sự tương quan giữa nồng độ BNP và EF ở bệnh nhân

suy tim (n = 111)
r (95%CI)
P
EF
-0,454 (-0,59; -0,29)
< 0,001

Bảng 6: Đặc điểm về nồng độ BNP huyết tương ở
nhóm chứng

Bảng 2: Nồng độ BNP trung bình của bệnh nhân ở
nhóm suy tim

BNP(pg/ml)

Bảng 4: Tương quan giữa BNP và EF

Nồng độ BNP (pg/ ml)
Độ lệch
Trung
Trung bình
Min
Max
chuẩn
vị
BNP(pg/ ml) 79,28
83,67
10,00 360,00 42,10

6 (5,4%)


Max

Tối
Trung
Tối đa
p
thiểu
vị
100,0 3700,0 581,5
3811 4772 4392
0,9
100
7140 1687
6
128 13700 2268

Bảng 5: BNP ở nhóm chứng (n = 42)

25 (22,5%)
17 (15,3%)
5 (4,6%)
2 (1,8%)

Min

Độ lệch
chuẩn
962,64
447,1

1688,68
2170,05

BNP trung bình cuả nhóm chứng

56 (50,4%)

Độ lệch
chuẩn

Trung
bình
1004,0
4348
1687,0
2268,0

Nhận xét: Có mối tương quan nghịch biến
giữa nồng độ BNP huyết tương và phân suất
tống máu thất trái có ý nghĩa thống kê với r = 0,454 và p < 0,001.

Số lượng (%)
3 (2,7%)
24 (21,6%)
84 (75,7%)
13 (11,7%)
32 (28,8%)
44 (39,7%)
22 (19,8%)


Trung
bình

So sánh
BNP(pg/ml)
EF 45 – 50%
< 40 tuổi
40 – 59 tuổi
> 60 tuổi

p
0,8

<
0,0
01

So sánh
Độ
Tối
Trung
BNP(pg/ Trung bình lệch
Tối đa
p
thiểu
vị
ml)
chuẩn
Nam
105,60 114,1 13,50 360,0 47,45 0,2

Nữ
66,10
61,78 10,00 285,0 41,15 4
< 40 tuổi 23,38± 8,21
59,56 ±
40 – 59 tuổi
0,0
91,74
13
101,60 ±
> 60 tuổi
81,58

Bảng 7: So sánh nồng độ BNP giữa nhóm suy tim và
nhóm chứng
Suy tim
BNP (pg/ mL) 2199 ± 2083,27

Nhóm chứng
p
79,28 ± 83,67 < 0,001

Giá trị chẩn đoán suy tim của nồng độ
BNP huyết tương
Bảng 9: Các các điểm cắt tối ưu theo các chọn lựa
khác nhau
BNP
sens
spec
PPV

NPV(95%CI
(pg/ml) (95%CI)
(95%CI)
(95%CI)
)
128
0,99 (0,95- 0,76 (0,61- 0,92 (0,43- 0,97 (0,851)
0,87)
1)
0,99)
135 0,98 (0,94 - 0,81 (0,67- 0,93 (0,43 - 0,94 (0,82 1)
0,90)
1)
0,98)
158 0,95 (0,90 - 0,88 (0,75 - 0,96 (0,43- 0,88 (0,75-

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
BNP
(pg/ml)

Nghiên cứu Y học

sens
spec
PPV
NPV(95%CI
(95%CI)

(95%CI)
(95%CI)
)
0,98)
0,95)
0,98)
0,95)
0,92 (0,85- 0,90(0,78- 0,96 (0,43- 0,81(0,67 0,96)
0,96)
0,96)
0,90)
0,90 (0,83- 0,90 (0,78 - 0,96 (0,43 - 0,78 (0,640,94)
0,96)
0,94)
0,87)

NYHA IV là 19,8%, EF giảm chiếm 32,5% và

Điểm cắt BNP = 205 pg/ ml được chọn để
chẩn đoán suy tim có độ nhạy 92%, độ đặc hiệu
90%, giá trị dự báo dương tính là 96%, giá trị dự
báo âm tính là 81%.

vì đối tượng là BN nội viện, chỉ nhập viện khi có

205
229

giảm nặng chiếm đến 26,1%. Kết quả này hoàn
toàn phù hợp với kết quả nghiên của Nguyễn

Thị Loan(10), nghiên cứu đa trung tâm của
Wieczorek ở Hoa Kỳ(14). Suy tim nặng gặp nhiều
bệnh lý kèm theo, suy tim tiến triển hoặc bệnh
nặng từ các tuyến y tế địa phương chuyển đến.

Nồng độ BNP huyết tương ở nhóm bệnh
nhân suy tim
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt
về BNP huyết tương giữa các nhóm tuổi và giữa
hai giới của BN suy tim tương tự kết quả của
Maisel AS và Clerico A(2,7). Phan Thanh Nhung,
Clerico A(2), xác định tuổi liên quan thuận đến
BNP huyết tương dù cơ chế chưa rõ, các tác giả
cho rằng việc tăng BNP có thể liên quan đến
việc suy giảm độ lọc cầu thận ở người lớn tuổi.
BNP trung bình (tb) BN suy tim nhập viện là

Biểu đồ 1: Diện tích dưới đường cong ROC của
BNP BN suy tim lúc nhập viện

2199 ± 2083 pg/ ml, (min = 100 pg/ ml và max =

BÀN LUẬN

13700 pg/ ml). Phan Thanh Nhung cho kết quả

Đặc điểm nhóm suy tim
Trong nhóm suy tim, nguyên nhân gây suy
tim nhiều nhất là do bệnh động mạch vành
(50,4%) và tăng huyết áp (22,5%), bệnh van tim

chiếm (15,3%). Kết quả này phù hợp với các
nghiên cứu của Vũ Hoàng Vũ và nghiên cứu đa
trung tâm tại Hoa Kỳ năm 2002 xác nhận lần
lượt 40% và 19% suy tim là do bệnh mạch vành
và tăng huyết áp(14). Tuy nhiên có sự khác biệt
với đặc điểm suy tim của những thập niên trước
trong nghiên cứu của Cao Huy Thông, của
Nguyễn Thị Loan (năm 1989 -1990) nguyên
nhân hàng đầu gây suy tim là do bệnh lý van
tim (10).
Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh nhân suy
tim nặng tỉ lệ còn cao, NYHA III chiếm 39,7%,

Chuyên Đề Lão Khoa

tương tự (BNP tb nhập viện là 2028,06 ± 1681,74
pg/ ml). Nghiên cứu này ghi nhận tất cả các BN
được chẩn đoán suy tim đều có BNP ≥ 100 pg/
ml cho phép suy luận BNP của BN suy tim Việt
Nam không có khác biệt với BNP của BN suy
tim ở các nước khác. So với các nghiên cứu của
Ngô Thị Diệu Minh BNPtb BN suy tim lúc nhập
viện là 1940 pg/ ml, Dao Q. có kết quả là 700
±116 pg/ml(4) hay của tác giả Maisel là 675 ± 450
pg/ ml(6) thì BNPtb lúc nhập viện trong nghiên
cứu của chúng tôi là 2199 pg/ ml cao hơn hẳndo
tỉ lệ BN suy tim nặng cao chiếm xấp xỉ 60%
Kết quả nghiên cứu khẳng định mức độ suy
tim theo NYHA càng nặng thì BNP huyết tương
càng cao rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Các nghiên cứu khác trong nước của Cao Huy
Thông, Phan Thanh Nhung, Ngô Thị Diệu

97


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

Minh, cùng với một số nghiên cứu quốc tế của

người cao tuổi có bệnh tim dưới lâm sàng. Tuy

Maisel Wieczorek SJ , Dao Q , cùng cho kết

nhiên, giả định này không giải thích được sự

luận thông nhất về mối liên quan giữa BNP

khác biệt nhiều BNP ở các nhóm tuổi người

huyết tương và mức độ nặng của suy tim theo

khỏe mạnh(13) và chưa xác định được cơ chế xác

NYHA. BNP tăng ở những BN suy tim và tương

định nào dẫn đến sự gia tăng đó.


(6)

(14)

(4)

quan thuận với áp lực đổ đầy thất trái, do đó với

BNP tb của BN suy tim là 2199 ± 2083 pg/

BN suy tim càng nặng tương ứng theo NYHA

ml cao hơn rất có ý nghĩa so với BNP là 79,28

càng cao thì BNP được tiết ra càng nhiều.

± 83,66 pg/ ml của nhóm chứng (p < 0,001).

BNP đã bổ sung hoặc gia tăng khả năng

Phan Thị Nhung, Vũ Hoàng Vũ, đều có một

đánh giá của suy tim về chức năng tim, tình

kết luận BNP huyết tương ở nhóm BN suy tim

trạng lâm sàng và kết cục. BNP được tiết ra từ tế

cao hơn nhiều có ý nghĩa thống kê so với ở


bào cơ tim và nhiều nhất là từ tâm thất. BNP

nhóm không suy tim.

tương quan thuận với kích thước, thể tích và

Giá trị chẩn đoán của BNP

khối cơ thất trái .
(3)

Wang C.S(12) đã phân tích giá trị BNP trong

Phân tích kết quả nghiên cứu xác định mối

chẩn đoán suy tim trên 11 nghiên cứu và đưa

tương quan nghịch giữa sự giảm phân suất tống

ra 5 điểm cắt nhị phân khác nhau để thành lập

máu thất trái với sự gia tăng BNP trong máu với

kết quả xét nghiệm BNP dương tính khoảng

r = - 0,454, p < 0,001 tương tự kết quả từ các

từ 50 – 250 pg/ ml. BNP > 250 pg/ ml giúp

nghiên cứu của Cao Huy Thông , Ngô Thị Diệu


chẩn đoán đúng suy tim lên 2 – 4,5 lần. Nếu

Minh, Phan Thanh Nhung, Clarico A(2), và của

BNP < 100 pg/ ml có thể loại trừ khả năng BN

Wieczorek SJ.(14).

bị suy tim(1). Nghiên cứu của Maisel chỉ ra

Nồng độ BNP huyết tương ở nhóm chứng

BNP tăng một cách đáng kể trong suy tim

(6)

BNP tb của nhóm chứng là 79,28 ± 83,66 pg/

trong khi không có rối loạn chức năng thất

ml cao hơn kết quả trong nhóm chứng từ nghiên

trái có BNP tb là 110 pg/ ml. Perez J.L(11) phân

cứu của Vũ Hoàng Vũ 63 ± 83 pg/ ml và khác kết

tích tổng hợp 55 nghiên cứu về giá trị và mức

quả từ một số nghiên cứu khác như của Dao Q.


độ chính xác của xét nghiệm định lượng BNP

là 38±4 pg/ ml(4), của Harrison là 63 ± 16 pg/ ml(5),

trong chẩn đoán suy tim kết luận: BNP là xét

của Clerico A. là 17,8 ± 10,9 pg/ ml(2) do khác biệt

nghiệm có giá trị tốt chẩn đoán suy tim từ 80

về độ tuổi trung bình.

– 300 pg/ ml và BNP thấp thì có ý nghĩa

Ở nhóm chứng, nữ giới có BNP tb là 66 pg/
ml thấp hơn ở nam là 105 pg/ ml (p > 0,05).
Nghiên cứu của Wang TJ., Larson MG., Redfield
MM trên người khỏe mạnh cho thấy BNP ở nữ
cao hơn so với ở nam(13).
BNPtb của người không suy tim trên 60 tuổi
cao hơn có ý nghĩa (p < 0,05) so với BNP tb của
người dưới 60 tuổi. Wang TJ. cho rằng BNP tăng
dần theo tuổi có thể phản ánh tần suất cao của

98

thuyết phục loại trừ chẩn đoán suy tim. Điểm
cắt BNP = 100 pg/ ml (năm 2008 hội tim mạch
Châu Âu đã khuyến cáo sử dụng chẩn đoán

suy tim trên lâm sàng) với độ nhạy là 90%, độ
đặc hiệu là 76%.
Chúng tôi dùng phần mềm Medcal 8.0 để
tính ROC và chọn điểm cắt sao cho giá trị độ
nhạy và độ đặc hiệu cao nhất và xác định tại
điểm cắt BNP = 205 pg/ ml ghi nhận được kết

Chuyên Đề Lão Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Nghiên cứu Y học

quả tối ưu với độ nhạy là 92% và độ đặc hiệu là

Giá trị tối ưu của nồng độ BNP dùng để

90%, các giá trị tương ứng là giá trị dự báo

chẩn đoán bệnh nhân suy tim hay không là BNP

dương tính là 96% và giá trị dự báo âm tính là

= 205 pg/ ml. Khi đó các giá trị tương ứng như

81%. Tương tự, Vũ Hoàng Vũ xác định giá trị

sau:


BNP = 170 pg/ ml với độ nhạy 87% và độ đặc

- Độ nhạy 92%

hiệu là 93%. Theo Dao Q. hai giá trị tương ứng
(4)

- Độ đặc hiệu 90%

này là 98% và 92% hoặc tương tự 98% và 91%

- Giá trị dự báo dương tính 96%

theo Morrison. Tương ứng với BNP = 205 pg/ ml
vùng dưới ROC = 0,97 gần như kết quả của Sanz

- Giá trị dự báo âm tính 81%

M.P. 0,975, theo McCullough P.A. là 0,9 đều lớn

- Vùng dưới ROC là 0,97

hơn 0,85 đã khẳng định được BNP có giá trị cao
trong chẩn đoán suy tim(8) cho thấy xét nghiệm

Mối liên quan giữa nồng độ BNP huyết
tương với các mức độ suy tim

BNP chứng tỏ sự chính xác và tin cậy trong chẩn


- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra

đoán suy tim. Tính thống nhất của kết quả các

rằng, nồng độ BNP huyết tương có liên quan

nghiên cứu trên khẳng định giá trị chẩn đoán

với mức độ suy tim theo phân loại NYHA. Cụ

cao của xét nghiệm BNP. Xét nghiệm BNP cũng

thể:

có giá trị dự báo âm tính cao 81%và dụ báo
dương tính 96% giúp chẩn đoán loại trừ tốt cho
BN không suy tim hoặc gợi ý các xét nghiệm
thăm dò chuyên biệt về tim mạch để chẩn đoán
chính xác và toàn diện hơn đối với các BN suy
tim. Với giá trị dự báo cao, BNP là chất chỉ điểm

- Nồng độ BNP huyết tương trung bình của
bệnh nhân suy tim NYHA I là: 456 ± 228 pg/ ml
- Nồng độ BNP huyết tương trung bình của
bệnh nhân suy tim NYHA II là: 1030 ± 950 pg/
ml

sinh học rất có giá trị trong đánh giá sự suy

- Nồng độ BNP huyết tương trung bình của


giảm chức năng thất trái. Tuy nhiên không dùng

bệnh nhân suy tim NYHA III là: 2200 ± 1201

đơn độc xét nghiệm BNP để xác định chẩn đoán

pg/ml.
- Nồng độ BNP huyết tương trung bình của

hay loại trừ bệnh lý suy tim theo Wright(15).

KẾT LUẬN
Nghiên cứu "Khảo sát nồng độ BNP huyết
tương ở các bệnh nhân suy tim tại Bệnh Viện Đa

bệnh nhân suy tim NYHA IV là: 4926 ± 2581
pg/ml.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

khoa Trung ương Cần Thơ” rút ra một số kết
luận như sau:

Nồng độ BNP

2.

3.


Nồng độ BNP trung bình ở người không
suy tim là 79,28 ± 83,6 pg/ ml.
Nồng độ BNP ở bệnh nhân suy tim có giá
trị trung bình là 2199 ± 2083 pg/ ml.

Chuyên Đề Lão Khoa

4.

Braunwald E. (2008), "Biomarkers in Heart Failure", N Engl J
Med, 358, pp. 2148-2159.
Clerico A. and Emdin M. (2004), "Diagnostic Accuracy and
Prognostic Relevance of the Measurement of Cardiac Natriuretic
Peptides: A Review", Clinical Chemistry, 50(1), pp. 33-50.
Costello-Boerrigter LC., Boerrigter G., Redfield MM., et al.
(2006), "Amino-Terminal Pro-B-Type Natriuretic Peptide and BType Natriuretic Peptide in the General Community
Determinants and Detection of Left Ventricular Dysfunction",
Journal of the American College of Cardiology, 47(2), pp. 345–
353.
Dao Q., Krishnaswamy P., et al. (2001), "Utility of B type
natriuretic peptide in the diagnosis of congestive heart failure in
urgent case setting", J Am Coll Cardiol, 37, pp. 379-385.

99


Nghiên cứu Y học
5.


6.

7.

8.

9.

10.

100

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012

Harrison A, Morrison LK, et al. (2002), "B-Type Natriuretic
Peptide Predicts Future Cardiac Events in Patients Presenting to
the Emergency Department With Dyspnea", Ann Emerg Med.,
39, pp. 131-138.
Maisel A., Krishnaswamy P., et al. (2002), "Rapid measurement
of B-type natriuretic peptide in the emergency diagnosis of heart
failure", N Engl J Med, 347, pp. 161-167.
Maisel AS., Clopton P., et al. (2004), "Impact of age, race, and sex
on the ability of B-type natriuretic peptide to aid in the
emergency diagnosis of heart failure: Results from the Breathing
Not Properly (BNP) multinational study", Am Heart J, 147, pp.
1078-1084.
McCullough PA., Nowak RM. and McCord J. (2002), "B-Type
Natriuretic Peptide and Clinical Judgment in Emergency
Diagnosis of Heart Failure: Analysis From Breathing Not
Properly (BNP) Multinational Study", Circulation, 106, pp. 416422.

McDonagh TA., Morrison CE. and Lawrence A. (1997),
"Symptomatic and asymptomatic left ventricular systolic
dysfunction in an urban population", Lancet, 350, pp. 829-833.
Nguyễn Thị Loan, Lại Phú Thưởng (1995), "Góp phần tìm hiểu
tình trạng suy tim qua 200 bệnh nhân điều trị tại khoa nội bệnh

11.

12.

13.

14.

15.

viện đa khoa Thái Nguyên 1989 - 1990", Tạp chí Tim mạch học
4, tr. 22-25.
Pérez JL., Orts FJ., et al. (2006), "Accuracy of B-type natriuretic
peptide levels in the diagnosis of ventricular dysfunction and
heart failure: A systematic review", The European Journal of
Heart Failure, 8(4), pp. 390-399.
Wang CS., FitzGerald JM., et al. (2005), "Does This Dyspneic
Patient in the Emergency Department Have Congestive Heart
Failure?", JAMA, 294, pp. 1944-1956.
Wang TJ., Larson MG. and Levy D. (2002), "Impact of Age and
Sex on Plasma Natriuretic Peptide Levels in Healthy Adults",
Am J Cardiol, 90, pp. 254-258.
Wieczorek SJ., Wu HB., et al. (2002), "A rapid B-type natriuretic
peptide assay accurately diagnoses left ventricular dysfunction

and heart failure: A multicenter evaluation", Am Heart J, 144(5),
pp. 834-839.
Wright SP., Pearl A. and Whalley GA. (2003), "Plasma AminoTerminal Pro-Brain Natriuretic Peptide and Accuracy of HeartFailure Diagnosis in Primary Care", Journal of the American
College of Cardiology, 42(10), pp. 1793– 1800.

Chuyên Đề Lão Khoa



×