Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá hiệu quả gây tê tuỷ sống bằng levobupivacaine liều thấp kết hợp sufentanil trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.51 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG LEVOBUPIVACAINE
LIỀU THẤP KẾT HỢP SUFENTANIL TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Phan Ngọc Dũng*, Nguyễn Hồng Sơn**, Nguyễn Thị Tuý Phượng***

TÓMTẮT
Mục tiêu: So sánh hai thuốc trong tê tủy sống, bupivacain và levobupivacain về tác động của chúng trên
phong bế vận động, cảm giác, huyết động ở những bệnh nhân ≥65 tuổi trong phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại
tuyến tiền liệt
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, không mù, có nhóm chứng. 90 bệnh nhân: 45 nhóm L và
45 nhóm B Các bệnh nhân dự kiến phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt được chọn ngẫu nhiên để
nhận 8 mg levobupivacain 0,5% kết hợp 3 mcg sufentanil (nhóm L) hoặc 8 mg bupivacain 0,5% kết hợp 3 mcg
sufentanil (nhóm B) để gây tê tủy sống . Thời gian khởi tê, mức phong bế, thời gian đạt mức phong bế cao nhất
cảm giác và vận động cũng như sự thay đổi các thông số huyết động được ghi nhận.
Kết quả: Nghiên cứu ngẫu nhiên 90 bệnh nhân: 45 nhóm L và 45 nhóm B. Levobupivacain không gây ra bất
kỳ thay đổi đáng kể trong các thông số huyết động học, bao gồm cả huyết áp tâm thu, và cho thấy mức phong bế
cảm giác thời gian khởi đầu tương tự so với bupivacain, nhưng levobupivacain ít làm suy yếu vận động và thời
gian phục hồi vận động sớm hơn bupivacaine.
Kết luận: 8 mg levobupivacain 0,5% kết hợp với 3mcg sufentanil có hiệu quả tương tự như 8mg bupivacain
0,5% kết hợp với 3 mcg sufentanil trong phẫu thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt. Tuy nhiên,
levobupivacain ít làm suy yếu vận động hơn.
Từ khóa: gây tê tủy sống, bupivacain, levobupivacain, phẫu thuật tuyến tiền liệt.

ABSTRACT
SPINAL ANESTHESIA WITH LOW DOSE OF LEVOBUPIVACAIN PLUS SUFENTANIL
FOR ENDOSCOPIC SURGICAL BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA
Phan Ngoc Dung, Nguyen Hong Son, Nguyen Thi Tuy Phuong


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 430 - 435
Objectives: The aim of the study was to compare two intrathecal anaesthetics, bupivacaine and
levobupivacaine, for their effects on motor and sensory blockade and haemodynamics in patients aged ≥65 years
undergoing transurethral resection of the prostate.
Methods: Patients scheduled to undergo transurethral resection of the prostate were randomized to receive
either 8 mg isobaric levobupivacaine 0.5% with 3 mcg sufentanil (group L) or 8 mg of isobaric bupivacaine 0.5 %
with 3 mcg sufentanil (group B) for spinal anaesthesia. The onset time, maximum level and time to reach the
maximum level of sensory and motor blockade were recorded. Changes to haemodynamic parameters were also
recorded.
Results: The study randomized 90 patients: 45 to group L and 45 to group B. Levobupivacaine did not cause
any significant changes in haemodynamic parameters, including systolic blood pressure, and showed a similar
sensory block onset time compared with bupivacaine, but levobupivacaine produced less motor block and time
* Khoa Gây Mê Hồi Sức BV Quân Dân Y Miền Đông
** Bệnh viện Quân y 175
*** Bộ Môn Gây Mê Hồi Sức - ĐH Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS.CK2. Phan Ngọc Dũng ĐT: 0907201582
Email:

430

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

Nghiên cứu Y học

recovery early mobilization bupivacaine.
Conclusion: We concluded that the clinical efficacy of 8 mg isobaric bupivacain 0,5% with 3 mcg sufentanil
was equal to the 8 mg isobaric bupivacain 0,5% with 3mcg sufentanil in spinal anesthesia for undergoing

transurethral resection of the prostate. But levobupivacain produced less motor block.
Keywords: Spinal anesthesia, transurethral resection of prostate, levobupivacain, bupivacain
trong phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính
MỞĐẦU
tuyến tiền liệt, với ít phong bế vận động và tác
Gây tê tủy sống (GTTS) hiện nay đang là
dụng phụ hơn ?
phương pháp vô cảm được lựa chọn trong phẫu
Mục tiêu nghiên cứu
thuật nội soi cắt đốt phì đại tuyến tiền liệt (TLT)
1. Đánh giá hiệu quả gây tê tủy sống bằng
do hiệu quả vô cảm tốt, kĩ thuật dễ thực hiện và
levobupivacain
liều thấp kết hợp sufentanil
không đòi hỏi các trang thiết bị hỗ trợ đắt tiền.
trong phẫu thuật nội soi cắt đốt tăng sinh lành
Bên cạnh đó, sự phối hợp thuốc tê với các thuốc
tính TTL.
khác, nhằm tăng cường hiệu quả giảm đau, giảm
liều độc và tác dụng phụ của thuốc, rút ngắn
2. Đánh giá sự an toàn của phương pháp vô
thời gian khởi tê, kéo dài thời gian giảm đau
cảm này trên bệnh nhân cao tuổi qua các chỉ số
trong và sau phẫu thuật cũng được nghiên cứu
tuần hoàn, hô hấp và các tai biến, tác dụng phụ.
(3,6,7)
áp dụng thành công trong GTTS .
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Trong thực hành gây tê và giảm đau,
levobupivacain và bupivacain tạo ra sự phong

bế cảm giác để phẫu thuật tương đương và các
tác dụng ngoại ý tương tự nhau. Tuy nhiên, sự
phục hồi vận động nhanh chóng sau GTTS với
levobupivacain rõ hơn với bupivacain. Mặt khác,
tăng sinh lành tính TTL là bệnh lí đặc trưng của
người cao tuổi và phân vùng tê thấp, việc sử
dụng levobupivacaine liều thấp phối hợp
sufentanil vẫn đảm bảo giảm đau đủ mà còn hạn
chế tụt huyết áp(1,5).
Hiện nay, nhu cầu phẫu thuật tăng sinh lành
tính TTL ngày càng cao, đặc biệt các phẫu thuật
kỹ thuật cao như nội soi cắt đốt TTL chiếm một
tỉ lệ lớn. GTTS đáp ứng tốt yêu cầu vô cảm
nhưng bệnh nhân vẫn tỉnh táo có thể quan sát
tổn thương và phương pháp điều trị của thầy
thuốc, là phương pháp vô cảm mà phẫu thuật
viên ưa thích và làm hài lòng bệnh nhân. Chính
vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả GTTS bằng levobupivacain
liều thấp kết hợp sufentanil trong phẫu thuật nội
soi tăng sinh lành tính TTL” với câu hỏi nghiên
cứu là TTS với levobupivacain liều 8 mg kết hợp
sufentanil 3 mcg có hiệu quả vô cảm như
bupivacain liều 8 mg kết hợp sufentanil 3 mcg

Gây Mê Hồi Sức

Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, không
mù, có nhóm chứng.


Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Có chỉ định phẫu thuật chương trình nội soi
cắt đốt tăng sinh lành tính TTL, ASA I – III. Bệnh
nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Có chống chủ định với GTTS, dị ứng với
thuốc tê và opioid, không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng 8
năm 2013 đến tháng 5 năm 2014, tại Bệnh viện
Nhân Dân 115 Tp. HCM.

Cỡ mẫu
90 bệnh nhân, được chọn ngẫu nhiên bằng
cách bốc thăm chia thành 2 nhóm
- Nhóm L: GTTS bằng levobupivacain 0,5% 8
mg + sufentanil 3 mcg.
- Nhóm B: GTTS bằng bupivacain 0,5% 8 mg
+ sufentanil 3 mcg.

Qui trình nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đều được khám tiền mê
trước mổ, để xác định nguy cơ phẫu thuật, nguy

431


Nghiên cứu Y học


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

cơ của kĩ thuật gây mê hoặc gây tê vùng. Giải
thích rõ về kĩ thuật sẽ làm, cũng như các tai biến,
tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí của
phương pháp GTTS. Người bệnh kí giấy cam kết
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân được GTTS tư thế ngồi. Dùng
kim 25G chọc qua da, đường giữa khe liên đốt
TL 3 - 4, hướng kim vuông góc mặt phẳng da,
mũi vát của kim hướng lên đầu bệnh nhân. Sau
khi qua dây chằng vàng người gây tê có cảm
giác đầu kim qua tổ chức chắc, đồng thời có cảm
giác nhẹ tay, rút cây thông nòng thấy DNT trong
suốt chảy ra. Lắp bơm tiêm đã rút sẵn thuốc tê
gắn vào đốc kim, tiến hành bơm thuốc tê chậm.
Nhóm L: levobupivacain 0,5% 8 mg + sufentanil
3 mcg. Nhóm B: bupivacain 0,5% 8 mg +
sufentanil 3 mcg.
Sau mổ chuyển qua phòng hồi tỉnh, bệnh
nhân được theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở
trên monitoring, ghi nhận thời điểm bệnh
nhân có cảm giác đau nơi mổ và cử động chân
được hoàn toàn (VAS ≥ 3, bromage = 0), theo
dõi các biến chứng, tác dụng phụ sau mổ để
kịp thời xử trí.

Các đánh giá và theo dõi
Hiệu quả vô cảm trong mổ

Đánh giá hiệu quả vô cảm trong mổ: tốt, khá,
thất bại phải chuyển phương pháp vô cảm cũng
như lượng thuốc giảm đau, an thần dùng thêm
trong mổ. Ghi nhận thời gian phong bế cảm giác
tới mức T10, mức độ phong bế vận động.
Hiệu quả giảm đau sau mổ
Thang điểm đau VAS tại các thời điểm trong
24 giờ đầu. Tỉ lệ loại thuốc giảm đau sử dụng số lần sử dụng thuốc sau phẫu thuật. Thời gian
phong bế cảm giác, vận động.
Tai biến, tác dụng phụ liên quan tới kĩ thuật
Ghi nhận tỉ lệ chọc vào mạch máu, tụt
huyết áp, lạnh run, ngứa, nôn buồn nôn, nhức
đầu, đau lưng. Số liệu được nhập và xử lý
bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả được trình
bày dưới dạng bảng, biểu đồ. Các biến định

432

tính được trình bày dưới dạng tần số, tỉ lệ
phần trăm. Các biến định lượng được trình
bày bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu biến
số có phân phối chuẩn. Nếu biến số không có
phân phối chuẩn, được trình bày bằng các giá
trị: trung vị, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Có ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05.

KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm chung
Tuổi (năm)

Chiều cao(cm)
Cân nặng (kg)
BMI

Nhóm L
Nhóm B
p
73,2 ±10,2 71,3 ± 7,9 0,3
163,8 ± 6,2 164,1 ± 1,7 0,2
58,7 ± 10,1 61,5 ± 11,8 0,3
21,8 ± 1,62 22,8 ± 6,9 0,4

ASA
I
II
III
Tg phẫu thuật (phút)
Tg thực hiện gây tê (phút)

0 (0)
35(77,8)
10(22,2)
68,4 ± 2,2
3,3 ± 1

1(2,3)
34(75)
10(22,7)
72,3 ± 1,2
3,1 ± 0,9


0,3

0,3
0,6

Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn,
số BN(phần trăm)
Bảng 2. Hiệu quả vô cảm trong mổ
Tỉ lệ thành công
Tốt
Khá
Thất bại (chuyển mê)

Nhóm L
40 (88,9)
4 (8,9)
1 (2,2)

Nhóm B
39 (86,7)
5 (11,4)
1 (2,2)

p
0,89

Số liệu trình bày: số BN (phần trăm)
Bảng 3. Hiệu quả giảm đau sau mổ
VAS

Sau 1 giờ
Sau 3 giờ
Sau 6 giờ
Sau 12 giờ
Sau 18 giờ
Sau 24 giờ

Nhóm L
1,5 ± 0,8
2,8 ± 6,6
2,7 ± 0,7
2,5 ± 0,6
2,3 ± 0,6
1,8 ± 0,6

Nhóm B
2,1 ± 0,7
3,3 ± 0,7
2,9 ± 0,7
2,7 ± 0,6
2,4 ± 0,6
2,2 ± 0,6

p
0,001
0,04
0,2
0,2
0,8
0,02


Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn
Bảng 4. Tỉ lệ sử dụng thuốc giảm đau
Thuốc giảm đau
Paracetamol 1g lần 1
Paracetamol 1g lần 2
Paracetamol 1g lần 3
Mobic 15 mg lần 1
Mobic15 mg lần 2

Nhóm L
45(100)
45 (100)
3 (6,7)
45 (100)
45 (100)

Nhóm B
45(100)
45 (100)
11 (24,4)
45 (100)
45 (100)

p
> 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05


Số liệu trình bày: số BN (phần trăm)

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Bảng 5. Tác dụng phụ của kĩ thuật
Tác dụng phụ
Nhức đầu
Đau lưng
Ngứa
Nôn
Buồn nôn
Tụt HA
Mạch chậm

Nhóm L
2 (4,4)
3 (6,7)
4 (8,9)
3 (6,7)
5 (11,1)
6 (13,3)
4 (8,9)

Nhóm B
4 (8,9)
5 (11,1)
3 (6,7)

5 (11,1)
8 (17,8)
8 (17,7)
7 (15,6)

tăng sinh lành tính TTL tương đối ngắn trong
khoảng 1 giờ(4,6,7).

p
0,6
0,7
0,5
0,7
0,6
0,5
0,5

Hiệu quả vô cảm trong mổ

Số liệu trình bày: số BN(phần trăm)
Bảng 6. Một số đặt điểm liên quan tới tê tủy sống
Đặc điểm
Mức phong bế cao nhất
Thời gian khởi tê (phút)
Thời gian mất vận động
(phút)
Thời gian tê T10 (phút)
Thời gian tê cao nhất (phút)
Thời gian phong bế cảm giác
tối đa (phút)

Thời gian phong bế vận động
(phút)

Nhóm L
T5 – T10
7,7 ± 2,5

Nhóm B
p
T6 – T10
8,3 ± 2,4 0,07

15,9 ± 1,4 15,5 ± 3,2 0,08
14,6 ± 2
12,7±2,3

14,3±1,9
13,9±2,9

0,3
0,05

14,1±2,2

15,3±2,3

0,1

105,8±12,8 118,2±11,1 0,001


Số liệu trình bày: trung bình ± độ lệch chuẩn

BÀNLUẬN
Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi ở 2 nhóm lần lượt là
73,2 ± 10,2 và 71,3 ± 7,9 tuổi. Tương tự kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong nước, so sánh
với tác giả Abbady A và cs (1), Arkan Vaus
Akaboy và cs(2), Begin Akan và cs(3), thì độ tuổi
thấp hơn, trung bình trong khoảng 65 – 68 tuổi,
có thể chế độ tầm soát bệnh, nhận thức bệnh của
nước ngoài là tốt hơn chúng ta. Độ tuổi trung
bình phản ảnh bệnh lí tăng sinh lành tính TTL
thường gặp trên người cao tuổi.
Cân nặng và chiều cao, BMI trong nghiên
cứu của chúng tôi lần lượt là 58,7 ± 10,1 và 61,5
± 11,8 kg, 163,8 ± 6,2 cm, 22,8 ± 6,9 (kg/m2) phù
hợp với thể tạng của người Châu Á nói chung
và người Việt Nam nói riêng, tương tự kết quả
nghiên cứu của các tác giả trong nước so sánh
với các kết quả của các tác giả nước ngoài thì
thể trạng của người Việt Nam là thấp bé, nhẹ
cân hơn . Thời gian phẫu thuật nội soi cắt đốt

Gây Mê Hồi Sức

Nghiên cứu Y học

Levobupivacain 0,5% là thuốc tê thuộc nhóm

amino - amide có thời gian tiềm phục khoảng 10
– 30 phút, tương tự như bupivacain đẳng trọng.
Hiệu quả của TTS rất cao ở nhóm L có 40
(88,9%), nhóm B có 39 (86,7%) trường hợp đạt
hiệu quả tê rất tốt, trong mổ không sử dụng
thêm loại thuốc giảm đau nào. Ở nhóm L có 4
(8,9%), nhóm B có 5 (11,4%) trường hợp chúng
tôi xếp vào loại khá. Trong phẫu thuật sử dụng
thêm 1 - 2 mcg sufentanil kết hợp thêm 1 mg
midazolam, sau đó cuộc phẫu thuật vẫn diễn ra
thuận lợi. Nghiên cứu này cho thấy rằng
levobupivacaine 0,5% 8 mg kết hợp với
sufentanil 3 mcg và bupivacain 0,5% 8 mg kết
hợp 3 mcg sufentanyl trong gây tê tủy sống có
phong bế cảm giác tốt, ổn định huyết học trong
phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt trên bệnh nhân cao tuổi.
So sánh kết quả với các tác giả trong nước thì
kết quả của chúng tôi tương tự, so với các tác giả
nước ngoài: Abbady A và cs(1), Begin Akan và
cs(3), Arkan Vaus Akaboy và cs(2), Kim SY và cs(5)
thì kết quả của chúng tôi thấp hơn.Tuy nhiên số
lượng trong nghiên cứu của các tác giả trên chỉ
tối đa 30 trường hợp nên thật sự chưa mang tính
đại diện.
Lượng thuốc, tỉ lệ sử dụng thêm thuốc an
thần giảm đau trong phẫu thuật
Trong 11 (22,4%) trường hợp ở nhóm L và 12
(16,7%) trường hợp ở nhóm B, sử dụng thêm từ
1 – 2 mcg sufentanil trong phẫu thuật chủ yếu

trong thì rạch da. Tỉ lệ sử dụng thêm midazolam
từ 1 – 2 mg ở nhóm L là 15 (33,3%) trường hợp,
thấp hơn 19 (42,2%) trường hợp so với nhóm B.
Chủ yếu trong giai đoạn đầu phẫu thuật khi
bệnh nhân còn tâm lí lo lắng, không có trường
hợp nào sử dụng thêm trong các thời điểm khác.
Tuy nhiên tỉ lệ thêm thuốc giảm đau và an thần
giữa 2 nhóm thay đổi không có ý nghĩa thống kê
với p > 0,05. Chúng tôi sử dụng an thần và giảm
đau sau khi thực hiện xong thủ thuật GTTS với

433


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015

liều nhỏ giúp bệnh nhân giảm bớt lo lắng, hợp
tác tốt hơn trong khi cuộc phẫu thuật diễn ra mà
bệnh nhân còn hoàn toàn tỉnh táo. Điều này
cũng phù hợp với các nguyên tắc trong gây tê
vùng.

Hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm L có
thời gian giảm đau sau mổ là 217,3 ± 9,3 phút dài
hơn nhóm B là 195 ± 28,6 phút, so sánh với
nghiên cứu của Akaboy EY và cs(2), Doger C và
cs(4), Ozgun và cs(7), khi sử dụng với liều thuốc tê

và phối hợp thuốc tương tự như chúng tôi thì
kết quả cũng gần như nhau. Ngoại trừ kết quả
của Kim SY và cs(5) cao hơn nhiều so với chúng
tôi. Như vậy khi phối hợp thuốc tê với một
thuốc thuộc nhóm thuốc phiện vừa có tác dụng
làm tăng hiệu quả của thuốc tê kéo dài thời gian
giảm đau sau phẫu thuật, giảm liều thuốc tê, là
lựa chọn phù hợp trong GTTS phẫu thuật nội soi
tăng sinh lành tính TTL trên người cao tuổi(3,5,7).
Kết quả nghiên cứu cho thấy GTTS bằng
levobupivacain liều 8 mg kết hợp sufentanil 3
mcg giúp bệnh nhân cải thiện đáng kể mức độ
đau sau phẫu thuật. Thay đổi thang điểm VAS
của 2 nhóm rõ nhất sau 3 giờ đầu sau phẫu thuật
và có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Ở nhóm L
có điểm đau trung bình thấp hơn nhóm B. Tuy
nhiên điểm đau của cả 2 nhóm đều < 4 điểm.
Thang điểm đau VAS của 2 nhóm giảm dần khi
dùng thuốc và theo thời gian.

Thuốc giảm đau và qui trình cho thuốc
giảm đau sau phẫu thuật
Chúng tôi tiến hành cho thuốc giảm đau sau
phẫu thuật khi đánh giá điểm đau VAS ≥ 3 điểm,
hoặc khi bệnh nhân có nhu cầu dùng thuốc giảm
đau. Trung điểm thời gian cho thuốc giảm đau
sau mổ nhóm L dài hơn nhóm so sánh có ý
nghĩa về mặt thống kê.
Qui trình giảm đau của chúng tôi theo trình
tự. Tiến hành cho paracetamol 1 g tĩnh mạch khi

có VAS > 3, cách mỗi 4 – 6 giờ, kết hợp mobic 15
mg tiêm bắp cách mỗi 8 giờ. Thêm paracetamol
1g khi chưa có hiệu quả hoặc bệnh nhân yêu cầu

434

thêm giảm đau hoặc có VAS > 3. Ở nhóm L có tỉ
lệ sử dụng paracetamol 1g và mobic 15 mg lần 1
và lần 2 là 100%. Tỉ lệ sử dụng paracetamol 1g
lần 3 nhóm L có 3 (6,7%) tường hợp thấp hơn
nhóm B là 11(24,4%) trường hợp. Cả 2 nhóm
không có trường hợp nào sử dụng mobic lần 3.

Một số đặc điểm liên quan tới tê tủy sống
Không có sự khác biệt thời gian khởi tê, mất
vận động, thời gian tê đạt tới mức T10, tê cao
nhất và thời gian để đạt tới mức phong bế cảm
giác tối đa của 2 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên
thời gian phong bế vận động của nhóm L thấp
hơn so với nhóm B và có ý nghĩa về mặt thống
kê với p = 0,001. Thời gian liệt vận động của
nhóm levobupivacain là 105,8 ±12,8 phút, ngắn
hơn so với nhóm bupivacain 118,2 ± 11,1 phút,
tương tự với nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài Casati và cs(4), Begin Akan và cs(3), Abbady
A và cs (1) khi sử dụng cùng thể tích và liều lượng
thuốc tê như của chúng tôi. Là ưu điểm lựa chọn
của levobupivacain, đặc biệt trên người cao tuổi.
Giúp tập vận động sớm, phòng ngừa các tai
biến, biến chứng do nằm lâu.


Tai biến, tác dụng phụ của kĩ thuật
Tỉ lệ tai biến, tác dụng phụ như tụt huyết áp,
nôn, buồn nôn, ngứa nhức đầu, đau lưng giữa 2
nhóm ít, dễ xử lí thay đổi không có ý nghĩa
thống kê tương tự như kết quả của các tác giả
trong và ngoài nước thay đổi không nhiều.

KẾT LUẬN
Tóm lại, phẫu thuật nội soi tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt, đòi hỏi mức tê da ít nhất là
T10.
Levopubivacain 8 mg kết hợp sufentanil
3mcg cho hiệu quả vô cảm tốt tương tự như
bupivacain 8 mg kết hợp sufentanil 3mcg trong
tê tủy sống phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính
tuyến tiền liệt. Levobupivacain có tính an toàn
cao, ổn định các chỉ số mạch, huyết áp hạn chế
các tai biến, tác dụng phụ trong phẫu thuật, thời
gian phục hồi vận động ngắn hơn bupivacain có
hiệu quả giảm đau trong các giờ đầu sau phẫu
thuật tốt hơn so với bupivacain. Levobupivacain

Chuyên Đề Ngoại Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
có tác dụng phụ ít tương tự bupivacain, là một
lựa chọn tốt trong GTTS phẫu thuật nội soi cắt
đốt tăng sinh lành tính TTL đặc biệt trên người

cao tuổi với nhiều bệnh lí nền kết hợp.

5.

6.

TÀI LIỆU THAMKHẢO.
1.

2.

3.

4.

Abbady A, Ahmed, Mohamed Sayed (2010), “Low dose
Bupivacain – Fentanyl spinal anesthesia for transuretheral
prostatectomy: the suitability and impact of adding
magnesium”, El – Minia, Med, Vol 21, No 2.
Akcaboy EY, (2011) “Low dow Levobupivacain with Fentanyl
in spinal anaesthesia for transurethral resection of prostate
surgery”, J Res Med Sci: 68 – 73.
Begin Akan, Ozgun Akan (2012), “Comparison of
levobupivacain alon and in combination with fentanyl and
sufentanyl in patients undergoing transurethral resection of the
prostate”, Journal of Rescarch In Medical Science,18: 378 - 382.
Casati A, Baciarello M (2006), "Enantiomeric local anesthetics:
can ropivacaine and levobupivacain improve our practice?"
Current Drug Therapy, 1, pp. 85 - 89.


Gây Mê Hồi Sức

7.

8.

Nghiên cứu Y học

Kim SY, Choi JE, Hong IJ (2009), “comparision of intrathecal
fentanyl and sufentanil in low dose dilute Bupivacain spinal
anesthresia for transurethral prostatectomy”, Br, J Anaesth 103:
750 – 754.
Nguyễn Thị Quỳnh Lưu (2011), “Nghiên cứu hiệu quả của
levobupivacain trong gây tê tủy sống để phẫu thuật thay khớp
háng”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại Học Y Dược, Tp. Hồ Chí
Minh.
Ozgun Cuvas, Hul YA, Basas (2010), “Spinal anesthesia for
transurethral resection operations: levobupivacain with or
without fentanyl”, Med, J. Anesthesiol 20(4).
Trần Đức, Trần Đức Hòe (2000), “Sử dụng IPSS, QoL, và đo lưu
lượng nước tiểu trong đánh giá kết quả phẫu thuất tăng sinh
lành tính tuyến tiền liệt”, Y học thực hành, (7), tr. 32-36.

Ngày nhận bài báo:

12/11/2014.

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

07/12/2014.


Ngày bài báo được đăng:

10/01/2015.

435



×