Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát sự thay đổi nhịp tim khi châm bổ, châm tả huyệt tâm du trên người bình thường sau gắng sức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI NHỊP TIM KHI CHÂM BỔ, CHÂM TẢ
HUYỆT TÂM DU TRÊN NGƯỜI BÌNH THƯỜNG SAU GẮNG SỨC
Phan Quan Chí Hiếu*, Nguyễn Thị Tuyết Nga*

TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Tác dụng sinh học của huyệt vị cụ thể như thế nào luôn là những
điều mà các nhà châm cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Việt nam và các nước trên thế giới rất quan tâm và đã có
nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng sinh học của huyệt, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên sử dụng
công thức phối hợp nhiều huyệt nên khó xác định tác dụng cụ thể của từng huyệt (1,2,3,4). Đề tài nghiên cứu này
được tiến hành để đánh giá tính an toàn và hiệu quả làm thay đổi nhịp tim khi châm bổ, châm tả huyệt Tâm du
trên người hoạt động gắng sức.
Đối tượng nghiên cứu: 90 sinh viên khỏe mạnh tình nguyện, tuổi từ 18 - 25 (20 nam, 70 nữ) được gây
nhịp nhanh xoang sinh lý và phân vào 3 nhóm theo dõi. Nhóm 1A (châm bổ huyệt Tâm du), nhóm 1B (châm tả
huyệt Tâm du), nhóm 2 (chứng-nghỉ ngơi, không châm). Nhịp tim được theo dõi trước, sau nghiệm pháp gắng
sức 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15 phút.
Kết quả: Nhóm châm cứu huyệt TD làm giảm nhịp tim nhiều hơn nhóm không châm cứu, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05), Trong nhóm châm cứu huyệt TD thì nhóm châm tả có hiệu quả cao hơn nhóm châm bổ,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tác dụng phụ sau khi châm giữa nhóm châm cứu và không châm cứu
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết luận: Huyệt TD có tác dụng làm chậm nhịp tim trên người bình thường sau hoạt động gắng sức. Kỹ
thuật tác động (châm bổ hay tả) trên huyệt TD đều có hiệu quả làm làm chậm nhịp tim trên người bình thường
sau hoạt động gắng sức. Châm tả trong trường hợp tăng nhịp tim do gắng sức cho kết quả tốt hơn châm bổ huyệt
TD. Không ghi nhận tác dụng phụ của kỹ thuật tác động (châm bổ hoặc tả) trên huyệt TD khi áp dụng đầy đủ và
đúng yêu cầu của kỹ thuật.
Từ khóa: Tâm du, châm bổ tâm du, châm tả tâm du, chậm nhịp nhanh xoang.

ABSTRACT


EFFECTS ON HEART RATE OF DISPERSING AND TONIFYING THE ACUPOINT BL.15 IN
HEALTHY VOLUNTEERS WITH STRESS TEST
Phan Quan Chi Hieu, Nguyen Thi Tuyet Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 78 – 83
Background and Aims: Biological effects of acupoints are among the most interested concerns of
acupuncturists. Many studies on this theme have been done all around the world, including Vietnam. However,
most of those studies has enrolled many acupoints in a treatment regime and become difficulty in specifying the
effects of individual points. This study was conducted to assess the safety and the effects on heart rate of BL.15
point in healthy volunteers with stress test.
Study design and setting: Clinical trial study stade I. Ninety healthy volunteers, age of 18-25 (20 male, 70
female) with sinusal tachycardia after stress test were divided into 3 groups. Group 1A (tonifying BL.15), 1B
(dispersing BL.15), and group 2 (rest-control). The heart rate was monitored before and after 1, 2, 3, 4, 5, 10, and
15 minutes of stress test.


Khoa Y học cổ truyền –Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Nga. ĐT: 0932152168. Email:

78

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Results: In normal adults after stress test, needling, both dispersing and tonifying on BL.15 was
demonstrated to be significantly more effective in reducing heart rate than resting (control group) (p < 0.05).
Dispersing BL.15 had improved sinusal tachycardia after stress test better than tonification (p < 0.05). Side effects

of both needling and non-needling group were not difference (p>0.05).
Conclusion: BL.15 has the effect of slowing down sinusal tachycardia after stress test. Both techniques of
tonifying or dispersing are effective but the second was shown better results. No side effects found with
appropriate application of the technique.
Key words: BL.15, dispersing BL.15, tonifying BL.15, sinusal tachycardia.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tác dụng sinh học của huyệt vị cụ thể như
thế nào luôn là những điều mà các nhà châm
cứu học rất muốn làm sáng tỏ. Việt nam và các
nước trên thế giới rất quan tâm và đã có nhiều
công trình nghiên cứu về tác dụng sinh học của
huyệt, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên
sử dụng công thức phối hợp nhiều huyệt nên
khó xác định tác dụng cụ thể của từng huyệt (1, 2,
3, 4). Đề tài nghiên cứu này được tiến hành để
đánh giá tính an toàn và hiệu quả làm thay đổi
nhịp tim khi châm bổ, châm tả huyệt Tâm du
trên người hoạt động gắng sức.

Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả của châm bổ Tâm du trên
nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp
gắng sức.

Không dấu rối loạn nhịp, không dấu thiếu
máu cơ tim trên ECG.
Ở trạng thái thoải mái trong ngày tiến hành
thử nghiệm.
Đồng ý tham gia đề tài, được đọc, giải thích

tường tận và ký tên vào phiếu đồng ý tham gia
nghiên cứu (informed consent form)

Tiêu chuẩn loại trừ
Đang mắc các bệnh có tính chất cấp cứu,
bệnh tim mạch, cường giáp, thiếu máu, sốt.
Sử dụng chất kích thích: rượu, bia, cafe,
thuốc lá trong vòng 24giờ trước khi thực hiện đề
tài.
Chơi thể thao, vận động trước khi tiến hành
thử nghiệm.
Nữ giai đoạn hành kinh, có thai.
Lo âu, sợ kim.

Xác định hiệu quả của châm tả Tâm du trên
nhịp nhanh xoang sinh lý sau nghiệm pháp
gắng sức.

Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu vựng châm.

Tỷ lệ những tác dụng không mong muốn
(nếu có) của phương pháp điều trị.

Đối tượng nghiên cứu thay đổi ý định,
không tham gia.

PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

Định nghĩa các biến số

Huyệt Tâm du: Từ gai đốt sống lưng D5, đo
ra 1,5 thốn (điểm nằm giữa cột sống lưng và bờ
trong xương bả vai).

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn
1.

Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn
Sinh viên khỏe mạnh, không phân biệt nam,
nữ, tuổi từ 18 - 25, không có tiền sử mắc bệnh
tim mạch và hô hấp, BMI từ 18 - 23.
Nhịp tim 70-90 l/p, mạch và nhịp tim đi đôi
với nhau.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Kỹ thuật châm
Châm bổ: Châm kim thuận đường kinh, lưu
kim 15 phút.
Châm tả: Châm kim ngược đường kinh, lưu
kim 5 phút.
Nghiệm pháp gắng sức

79


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012


Nghiên cứu Y học

Nam
Nữ

Tất cả đối tượng nghiên cứu được yêu cầu
chạy bộ trên máy với vận tốc 5km/giờ, trong 5
phút.
Phân nhóm
Đối tượng nghiên cứu được phân vào 3
nhóm, mỗi nhóm 30.

10
6
20
24
2
χ = 3,6, P> 0,05

Sự khác biệt về giới tính giữa 3 nhóm không có
ý nghĩa thống kê. (p>0,05)
Bảng 3. Đặc điểm BMI của 3 nhóm.
CBTD
19,92± 2,3

Nhóm1A: Châm bổ huyệt Tâm du.

CTTD
20,13±2,03
F= 3,1 P> 0,05


Nhóm 1B: Châm tả huyệt Tâm du.
Nhóm 2: Nghỉ ngơi – Không châm.

Tiêu chuẩn theo dõi
Mạch được ghi nhận với oxymeter tại các
thời điểm trước và sau khi châm 1, 2, 3, 4, 5, 10,
15 phút.
Triệu chứng ngoại ý khác (nếu có).

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm về độ tuổi.
CTTD
NN
20,13± 0,37
19,67± 0,26
χ2 =4,86
P> 0,05

Sự khác biệt về tuổi của ba nhóm không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05)
Bảng 2. Đặc điểm giới tính.
Giới tính

CBTD

NN
19,28±1,8

Sự khác biệt về BMI giữa các nhóm không có ý

nghĩa thống kê (p> 0,05)
Bảng 4. Đặc điểm về mạch lúc ban đầu của 3 nhóm.
CBTD
76,96 ± 6,73

CTTD
NN
76,93± 7,03
74,55± 6,77
F= 1,588,
P> 0,05

Sự khác biệt về mạch ban đầu giữa các nhóm
không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05)
Bảng 5. Đặc điểm về huyết áp tâm thu, huyết áp tâm
trương lúc ban đầu của 3 nhóm.

KẾT QUẢ

CBTD
20,8± 0,36

4
26

CTTD

NN

CBTD

111,78
±7,22
68,92
±4,97

HATT
HATTR

CTTD
110,66
±6,9
68,66
±5,7

NN
111
±6,07
68,33
±5,9

F=3,1,
P> 0,05
F=3,1p>0,05

Mẫu nghiên cứu có HATT, HATTR lúc ban
đầu tương đương nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).

Sự thay đổi mạch sau khi gắng sức và điều trị của từng nhóm châm cứu và nghỉ ngơi
Bảng 6. So sánh sự thay đổi mạch sau khi gắng sức và điều trị của nhóm 1A (bổ Tâm du) và nhóm 2 (không

châm).
Tần số tim trung bình
Thời điểm

SGS
1p
2p
3p
4p
5p
10p
15p

So sánh trước sau

Nhóm 1A (bổ Tâm du)

Nhóm 2 (không châm)

76,93± 6,73
131,4 ± 14,07
105,33±19,29
91,24±16,95
83,68±12,55
80,10±8,57
78,79±7,56
77,27±6,99
77,27±6,99

74,06±6,77

138,3±10,75
122,35±8,84
103,23±10,16
98,89±10,87
90,06±10,10
83,24±8,48
74,41±6,33
74,41±6,33

Có sự khác biệt về sự giảm mạch theo thời
gian của 2 nhóm. Châm bổ Tâm du làm giảm

t

4,74
6,26
6,3
5,4
2,61
2,25
2,25

p

F

P

180,40


<0,05

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

nhịp nhanh xoang tốt hơn nằm nghỉ. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 7. So sánh sự thay đổi mạch sau khi gắng sức và điều trị của nhóm 1B (tả Tâm du) và nhóm 2 (không
châm).

80

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Thời điểm

SGS
1p
2p
3p
4p
5p

10p
15p

Tần số tim trung bình
Nhóm 1B (tả Tâm du)
Nhóm 2 (không châm)
76,63±7,03
74,06±6,77
126,76±14,03
138,3±10,75
86,33±13,87
122,35±8,84
78,03±9,18
103,23±10,16
77,758±7,88
98,89±10,87
77,13±7,00
90,06±10,10
77,03±6,94
83,24±8,48
77,03±6,94
74,41±6,33
77,03±6,94
74,41±6,33

Có sự khác biệt về sự giảm mạch theo thời
gian của 2 nhóm. Châm tả Tâm du làm giảm

t


12,8
12,6
8,83
5,8
3,3
1,59
1,59

Nghiên cứu Y học
So sánh trước sau
p
F
125,49

P
<0,05

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
>0,05
> 0,05

nhịp nhanh xoang tốt hơn nằm nghỉ. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 8. So sánh sự thay đổi mạch sau khi gắng sức, điều trị của nhóm 1A (bổ Tâm du) và 1B (tả Tâm du).
Thời điểm


SGS
1p
2p
3p
4p
5p
10p
15p

Tần số tim trung bình
Nhóm 1A (bổ Tâm du)
Nhóm 1B (tả Tâm du)
76,93± 6,73
76,63±7,03
131,4 ± 14,07
126,76±14,03
105,33±19,29
86,33±13,87
91,24±16,95
78,03±9,18
83,68±12,55
77,758±7,88
80,10±8,57
77,13±7,00
78,79±7,56
77,03±6,94
77,27±6,99
77,03±6,94
77,27±6,99

77,03±6,94

Có sự khác biệt về sự giảm mạch theo thời
gian của 2 nhóm. Châm tả Tâm du làm giảm
nhịp nhanh xoang tốt hơn nhóm châm bổ Tâm
du. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 9. Thời gian trung bình để mạch giảm dưới
100 lần/phút ở 3 nhóm (giây).
2 (không châm-nghỉ
ngơi)
94,72± 74,85
38,93± 25,27
196,2± 73,62
F= 47,43
P<0,05

1A (bổ Tâm du)

1B (tả Tâm du)

Có sự khác nhau về thời gian trung bình
mạch nhỏ hơn < 100 lần/phút giữa 3 nhóm, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 10. Thời gian trung bình để mạch trở về trị số
ban đầu ở 3 nhóm (giây)
1A (bổ Tâm du)

1B (tả Tâm du)

2 (không châmnghỉ ngơi)

183,68± 89,59
85± 55,32
360,04± 90,75
F= 87,68
P<0,05

Có sự khác nhau về thời gian trung bình để
mạch trở về trị số ban đầu giữa 3 nhóm, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

t

5,12
4,14
2,21
1,53
1,06
0,22
0,22

So sánh trước sau
p
F
137,42

P
<0,05


< 0,05
< 0,05
< 0,05
>0,05
>0,05
> 0,05
> 0,05

Bảng 11. Tác dụng phụ sau khi châm cứu của các
nhóm.
Triệu chứng 1A (bổ Tâm 1B (tả Tâm 2 (không châmdu)
du)
nghỉ ngơi)
Nhức đầu
1/30
1/30
0
Chóng mặt
2/30
1/30
1/30
Buồn nôn,
0
0
0
Nôn
Vã mồ hôi
0
0
0

Da niêm
0
0
0
nhợt
TC khác
0
0
0
Không TDP
27/30
28/30
29/30
2
χ = 1,57
P> 0,05

Sự khác biệt về tác dụng phụ của nhóm
châm cứu và nhóm không châm cứu, không có
ý nghĩa thống kê. (p>0,05).

BÀN LUẬN
Về sự đồng nhất của các nhóm đối tượng
nghiên cứu
Mẫu có các đối tượng nghiên cứu đồng nhất
đảm bảo tính chân thực, khách quan khi tiến

81



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

hành so sánh sự thay đổi mạch của các nhóm,
tìm sự khác biệt về thay đổi mạch của nhóm có
tác dụng của châm cứu và nhóm không chịu sự
tác dụng của châm cứu.

Về tác dụng làm chậm nhịp tim của huyệt
TD
Nhóm nghiên cứu có sự giảm mạch nhanh
so với nhóm nghỉ ngơi mạch giảm chậm hơn, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Cơ sở lý luận giải thích kết quả nghiên cứu
Theo YHHĐ
ĐTNC sau gắng sức có các thay đổi: tăng
nhịp tim, huyết áp, hô hấp, nhiệt độ, gia tăng
hoạt động hệ thần kinh giao cảm, tăng tiết
epinerphrin, hình thành nên những cung phản
xạ: nhịp tim nhanh, mạch, huyết áp, nhiệt độ
tăng…và ĐTNC được tiến hành châm cứu, và
châm cứu có tác dụng hình thành cung phản xạ
mới, phá vỡ cung phản xạ hình thành trước đó,
tăng tiết histamine, acetycholine, nên các kích
thích của châm cứu tuy được tạo ra sau nhưng
khi được kích thích đầy đủ đạt đến ngưỡng (y
học cổ truyền gọi là cảm giác đắc khí) thì có thể
cắt ngang, phá vỡ cung phản xạ nhịp tim nhanh,

tăng nhiệt độ, nhịp thở, mạch, huyết áp hình
thành trước đó, giúp đưa nhịp tim, huyết áp,
nhịp thở, nhiệt độ cơ thể nhanh chóng trở về giá
trị ban đầu.
Huyệt Tâm du có vị trí giải phẫu: dưới gai
đốt sống lưng D5 đo ra 1, 5 thốn, và được chi
phối bởi tiết đoạn thần kinh D5 (nằm giữa D4D6) là vùng có chung tiết đoạn thần kinh với cơ
quan nội tạng Tim, Phổi nên khi châm cứu tác
động huyệt Tâm du đã có ảnh hưởng đến hoạt
động Tim mạch, giúp điều chỉnh nhịp tim về
bình thường nhanh hơn.

Theo Y học cổ truyền
ĐTNC sau nghiệm pháp gắng sức, cơ thể có
sự rối loạn về thăng bằng với các triệu chứng
nghiêng về hưng phấn như: mạch nhanh, tăng
nhiệt độ cơ thể, tăng nhịp thở… và châm cứu
với tác dụng quân bình âm dương, điều hòa lại
quá trình hưng phấn, ức chế …nên khi có sự tác

82

động của châm cứu các rối loạn trên được điều
chỉnh nhanh hơn, mạch, nhịp thở, nhiệt độ cơ
thể nhanh chóng được ổn định. Huyệt TD là bối
du huyệt của kinh Thủ Thiếu Âm Tâm. Huyệt
có tác dụng: Dưỡng Tâm, an thần định chí, lý
huyết, điều khí và chủ trị các bệnh về Tim: tim
đập nhanh, thần kinh suy nhược, hồi hộp, đánh
trống ngực.


Về ảnh hưởng của kỹ thuật châm trên hiệu quả
của huyệt TD
Châm tả hiệu quả hơn châm bổ, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).

Cơ sở lý luận giải thích kết quả nghiên cứu
Châm tả là kỹ thuật áp dụng trong trường
hợp bệnh mới mắc, tổng trạng BN còn tốt, các
triệu chứng thiên về trạng thái THỰC, châm bổ
được áp dụng trên bệnh lâu ngày, cơ thể suy
nhược, các triệu chứng thiên về trạng thái HƯ.
Trên đề tài này, các đối tượng nghiên cứu khỏe
mạnh, hoạt động gắng sức trong khoảng thời
gian nhất định, có các triệu chứng sau khi gắng
sức: mạch nhanh, nhiệt độ, nhịp thở tăng…có
thể xem như là THỰC chứng, nên khi áp dụng
châm cứu huyệt TD, châm tả có hiệu quả hơn
châm bổ.

Về tính an toàn của châm huyệt TD
Nhóm châm cứu và không châm cứu tác
dụng phụ như nhau, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (p>0,05).

KẾT LUẬN
Khảo sát hiệu quả của huyệt Tâm du trên
nhịp tim nhanh sau gắng sức ở người bình
thường cho thấy.
Huyệt tâm du có tác dụng làm chậm nhịp

tim trên người bình thường sau hoạt động gắng
sức.
Kỹ thuật tác động (châm bổ hay tả) trên
huyệt tâm du đều có hiệu quả làm làm chậm
nhịp tim trên người bình thường sau hoạt động
gắng sức.
Châm tả trong trường hợp tăng nhịp tim
do gắng sức cho kết quả tốt hơn châm bổ

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
huyệt Tâm du. Không ghi nhận tác dụng phụ
của kỹ thuật tác động (châm bổ hoặc tả) trên
huyệt Tâm du khi áp dụng đầy đủ và đúng
yêu cầu của kỹ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lomuscio A, Belletti S, Battezzati PM, Lombardi F(2011 Mar), “
Efficacy of acupuncture in preventing atrial fibrillation
recurrences after electrical cardioversion”, Pubmed.com, 22(3),
pp. 241-7.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

2.


3.

4.

Nghiên cứu Y học

Mu GM, Lu YY (2008 Jun), “Observation on therapeutic effect of
auricular acupuncture combined with body acupuncture for
treatment of cardiac neurosis”, Pubmed.com, 28(6), pp. 409-10.
Wang H, Deng LX, Wu XP, Bai JY (2009),“Effect of
electroacupuncture of "Neiguan" (PC 6) on heart rate and plasma
catecholamine contents in ventricular tachycardia rats”,
Pubmed.com. Jun; 34(3), pp.180-2, 187.
Zou M, (2009 Nov), “Clinical observation on therapeutic effect of
combination of acupuncture and ginger-partition moxibustion
for treatment of patients with cardiac arrhythmia”,
Pubmed.com. Zhongguo Zhen Jiu., 29(11), pp. 876-8.

83



×