KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI ĐỘ CONG MẶT SAU GIÁC MẠC SAU
MỔ CẬN THỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASIK
TÓM TẮT
Mục tiêu: Sử dụng máy Orbscsan II để khảo sát sự thay đổi độ cong mặt sau
giác mạc sau mổ cận thị bằng phương pháp Lasik và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 127 mắt được phẫu thuật Lasik tại Bệnh
viện Mắt TP.HCM từ tháng 6/2007 đến 5/2008.
Kết quả: So với đo bằng siêu âm, máy Orbscan đánh giá độ dày giác mạc cao
hơn trước mổ và ngược lại thấp hơn sau mổ. Sự khác biệt này thay đổi có
tương quan với độ dày giác mạc. Giảm bán kính mặt cầu thích hợp nhất, tăng
độ cao trung tâm giác mạc so với trước mổ. Độ chênh mặt sau giác mạc so với
trước mổ trung bình 57,0µm, 45,25µm và 42,14µm sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3
tháng. Hai yếu tố liên quan đến độ chênh mặt sau giác mạc sau mổ là: Độ dày
giác mạc sau mổ là yếu tố quan trọng nhất có tương quan nghịch và độ dày giác
mạc trước mổ có tương quan thuận với với độ chênh.
Kết luận: Sự thay đổi mặt sau giác mạc có tương quan với độ dày giác mạc
trước và sau mổ. Tuy nhiên, độ dày giác mạc đo máy Orbscan có khác biệt với
đo bằng siêu âm. Chúng tôi cho rằng sự thay đổi mặt sau giác mạc sau mổ là
hiện tương giả tạo do máy Orbscan.
ABSTRACT
POSTERIOR CORNEAL CURVATURE CHANGES AFTER LASIK FOR
TREAMENT MYOPIA
Tran Mong Linh, Tran Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 –
Supplement of No 1 - 2009: 97 - 105
Objective: Using Orbscan II to investigate posterior corneal curvature changes
after myopic laser in situ keratomileusis.
Method: Prospective study. Laser in situ keratomileusis was performed in 127
eyes of 65 patients at HCMC eye hospital from June 2007 to May 2008.
Results: Orbscan II overestimated in corneal thickness before surgery and
underestimated in corneal thickness after surgery in comparison with
ultrasound pachymetry. These differences correlated with the corneal thickness.
Best fit sphere radius decreased and posterior central corneal elevation
increased after surgery. The average amount of posterior forward shift were
57.0µm, 45.25µm and 42.14µm at a week, a month and three months after
surgery. There were two factors related to the amount of posterior corneal
forward shift after LASIK. Posterior central corneal thickness was the most
important factor (negative correlation) and anterior central corneal thickness
was the second factor (positive correlation). The residual corneal bed thickness
was not relevant to the forward shift of the cornea.
Conclusion: The posterior corneal curvature changes after Myopic Laser In
Situ Keratomileusis correlated with preoperative and postoperative corneal
thickness. However, there was a difference in measurement of corneal
thickness between Orbscan II and Ultrasound pachymeter. We suggest that the
posterior corneal curvature changes after LASIK may be an artifact caused by
error of Orbscan II pachymetry.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, phẫu thuật điều chỉnh cận thị bằng phương pháp LASIK (Laser In
Situ Keratomileusis) đã trở nên phổ biến vì tính hiệu quả và an toàn của nó.
Tuy nhiên, cho đến nay người ta vẫn chưa biết rõ những thay đổi về mô học và
hình thể của giác mạc cũng như sự ảnh hưởng của những thay đổi này lên kết
quả sau phẫu thuật.
Sử dụng máy Orbscan đánh giá mặt sau giác mạc, nhiều tác giả nhận thấy giảm
bán kính độ cong mặt sau giác mạc so với trước mổ, đồng thời có sự dịch
chuyển về phía trước (forward shift) của mặt sau giác mạc sau mổ
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
Trong những năm gần đây, bằng các phương tiện khác như Pentacam, IOL
Master, một số tác giả nhận thấy không có sự thay đổi của mặt sau giác mạc so
với trước mổ và đưa ra nhiều giả thuyết để giải thích vấn đề này
(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)
.
Nhằm góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, chúng tôi sử dụng máy Orbscan II để
nghiên cứu sự thay đổi độ cong mặt sau giác mạc sau mổ cận thị bằng phương
pháp Lasik và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Sử dụng máy Orbscsan II để khảo sát sự thay đổi độ cong mặt sau giác mạc sau
mổ cận thị bằng phương pháp Lasik.
Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát sự thay đổi độ dày giác mạc sau mổ và so sánh kết quả đo bề dày
giác mạc bằng máy Orbscan với máy siêu âm.
- Khảo sát sự thay đổi bán kính, độ cao và độ chênh của mặt sau giác mạc sau
phẫu thuật.
- Xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến sự thay đổi mặt sau giác mạc sau mổ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu phân tích, tiến cứu, cắt dọc.
Mẫu nghiên cứu gồm 127 mắt của 65 bệnh nhân tuổi trung bình 24,54 ± 5,56.
Độ cầu trung bình tương đương trước mổ -5,04 ± 2,57D, độ loạn trung bình
trước mổ -0,80 ± 0,81, được phẫu thuật cận thị bằng phương pháp Lasik tại
Bệnh viện Mắt TP.HCM từ tháng 6/2007 đến 5/2008.
Các bước tiến hành
- Đo thị lực không kính và có kính, đo độ khúc xạ chủ quan và khách quan, đo
bề dày giác mạc máy siêu âm UP-1000 (Nidek), chụp bản đồ giác mạc bằng
máy ORBSCAN II (Bausch & Lomb) trước mổ và tái khám sau 1 tuần, 1 tháng
và 3 tháng.
- Sử dụng bản đồ độ chênh mặt sau (Difference Map) giữa trước mổ và sau mổ
với chồng khít ở vùng 3mm ngoại vi để đánh giá sự thay đổi mặt sau giác mạc
sau mổ.
Phân tích số liệu
Phân tích và xử lí số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS15.0 và
MEDCALC- 2005. So sánh số liệu trước mổ và sau mổ bằng phép kiểm t bắt
cặp (paired sample t-test). Sử dụng tương quan Pearson để đánh giá mối
tương quan giữa hai biến định lượng. Chỉ số p< 0,05 được xem là có ý
nghĩa.
KẾT QUẢ
Kết quả về sự thay đổi bề dày giác mạc:
Bảng 1. Bề dày giác mạc trung tâm (µm).
N
Trung
bình ±
SD
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Trước mổ
(siêu âm)
127
535,76 ±
32,40
638 473
Trước mổ
(Orbscan)
127
552,41±
39,25
647 467
N
Trung
bình ±
SD
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Sau mổ 1
tuần
(Orbscan)
127
438,50 ±
56,79
579 332
Sau mổ 1
tháng
(Orbscan)
127
451,91 ±
53,26
606 363
Sau mổ 3
tháng
(Orbscan)
127
457,92 ±
52,88
567 350
Độ dày giác
mạc bị bào
127
92,56 ±
29,55
167 29
Độ dày giác
mạc nền
127
323,20 ±
37,64
446 248
N
Trung
bình ±
SD
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Độ dày ước
đoán sau mổ
127
459,85 ±
42,42
570 371
Bề dày giác mạc sau mổ 1 tháng và 3 tháng dày hơn so với sau mổ 1 tuần
trung bình là 13,40µm và 19,42µm (p< 0,001; paired sample t-test).
So sánh bề dày giác mạc đo bằng hai phương pháp siêu âm và máy Orbscan II
được trình bày ở biểu đồ Bland-Altman (Biểu đồ 1)
Biểu đồ 1. Biểu đồ Bland-Altman so sánh kết quả bề dày giác mạc trước mổ đo
bằng máy Orbscan II và siêu âm.
Nhận xét: Máy Orbscan II có kết quả lớn hơn máy siêu âm trung bình 16,6 ±
14,64µm, có ý nghĩa thống kê (p< 0,001; paired sample t-test). Giữa hai máy có
sự tương quan rất mạnh với hệ số tương quan là 0,934 (p< 0,001; tương quan
Pearson).
Phương trình hồi qui: y = 109,8 + 0,77x (y là bề dày giác mạc đo bằng siêu âm
và x là bề dày giác mạc đo bằng máy Orbscan). Dựa vào biểu đồ nhận thấy sự
khác biệt số đo giữa hai máy có tương quan thuận với bề dày giác mạc. Giác
mạc càng dày thì sự khác biệt càng lớn. Hệ số tương quan là 0,614 (p< 0,001;
tương quan Pearson).
So sánh độ dày giác mạc sau mổ 1 tuần đo bằng máy Orbscan với giá trị độ dày
giác mạc ước đoán sau mổ được trình bày ở biểu đồ Bland-Altman (Biểu đồ 2).
Biểu đồ 2. Biểu đồ Bland-Altman so sánh kết quả bề dày giác mạc sau mổ 1
tuần và giá trị ước đoán sau mổ.
Nhận xét: Sau mổ 1 tuần độ dày giác mạc nhỏ hơn độ dày ước đoán trung bình
21,3 ± 25,9µm có ý nghĩa thống kê (p< 0,001; paired sample t-test). Giữa hai
giá trị có sự tương quan mạnh với hệ số tương quan là 0,904 (p < 0,001; tương
quan Pearson).
Phương trình hồi qui: y = 163,9 + 0,675x (y là bề dày giác mạc ước đoán và x
là bề dày giác mạc sau mổ 1 tuần đo bằng máy Orbscan). Dựa vào biểu đồ nhận
thấy sự khác biệt giữa 2 số đo có tương quan nghịch với bề dày giác mạc. Giác
mạc càng mỏng thì sự khác biệt càng lớn. Hệ số tương quan là 0,712 (p< 0,001;
tương quan Pearson).
Kết quả về sự thay đổi mặt sau giác mạc
Sự thay đổi mặt cầu thích hợp nhất (Posterior best-fit sphere)
Bảng 2. Bán kính mặt cầu thích hợp nhất mặt sau giác mạc (mm).
N
Trung
bình ± SD
Lớn
nhất
Nhỏ
nhất
Trước mổ
127
6,36 ±
0,23
6,88 5,91
Sau mổ 1
tuần
127
6,27 ±
0,24
6,76 5,85