Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả bước đầu phẫu thuật u não tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.46 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT U NÃO
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Đặng Xuân Vinh*, Đặng Đỗ Thanh Cần*, Nguyễn Thành Đô*, Phạm Anh Tuấn**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu triển khai phẫu thuật u não tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12/2010 đến tháng 05/2011, 5 bệnh nhân u não phẫu
thuật tại bệnh viện Nhi Đồng được hồi cứu.
Kết quả: Tất cả bệnh nhân trước mổ G: 15 điểm. 4 bệnh nhân u não trên lều, 1 bệnh nhân u não hố sau.
Tuổi nhỏ nhất là 30 tháng, tuổi lớn nhất là 12 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ = 1:4.4 bệnh nhân bóc toàn bộ u, 1 bệnh nhân
sinh thiết chẩn đoán. Giai phẫu bệnh: 4 bệnh nhân: astrocytoma (2 trường hợp:grade IV), 1 bệnh nhân:
Epidermoid.Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 90 phút, dài nhất là 180 phút, trung bình 130 phút. Cả 5 bệnh
nhân đều tỉnh, không có biến chứng sau mổ. Tất cả bệnh nhân ra viện với G: 15 điểm, 2 bệnh nhân astrocytoma
grade IV tử vong sau 2 tháng ra viện.
Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật u não tại Nhi Đồng 2 hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên do
bệnh lý ác tính u não ở trẻ em rất cao nên kết quả lâu dài chưa đạt mong muốn.
Từ khóa: Phẫu thuật u não.

ABSTRACT
INITIAL RESULTS OF A BRAIN TUMOR SURGERY IN CHILDREN’S HOSPITAL 2
Dang Xuan Vinh, Dang Do Thanh Can, Nguyen Thanh Do, Pham Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 147 - 150
Objectives: To evaluate the initial implementation of brain tumor surgery at Children’s Hospital 2.
Methods: From January to March 05/2011 12/2010, there were 5 brain tumors patients who was
retrospective at Children’s Hospital 2.
Results: All most patients before surgery have G: 15 points. There were 4 supratentorial tumor patients,
posterior fossa tumor one. The youngest patient is 30-month old, the eldest is 12-year old. Ratio male: female =


1:4. 4 patients were removed the entire tumor, one was diagnosed with biopsy. Pathology: 4 patients: astrocytoma
(two casesof grade IV), one patient: Epidermoid. The shortest surgical time is 90 minutes, the longest is 180
minutes, average time is 130 minutes. All of them had been recovery and had not any complications after
surgery. Allpatients discharged with G: 15 points, two grade IV astrocytoma patients died after 2 months of
discharge.
Conclusion: Initial results show that brain surgery at Children’s Hospital 2 is effective and safe. However
brain tumor malignant pathology in children is very high so long-term results have not achieved as the surgeons
expected.
Key words: Brain tumor surgery.

* Bệnh Viện Nhi Đồng 2
** Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs Đặng Xuân Vinh

Chuyên Đề Ngoại Nhi

ĐT: 0908168143

Email:

147


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Medulloblastoma)

ĐẶT VẤN ĐỀ
U não là bệnh lý chính trong chuyên ngành

ngoại thần kinh(3), chiếm tỷ lệ khá cao đến nhập
viện khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nhi Đồng
2.Ngày nay nhờ những phương tiện chẩn đoán
hiện đại: CT Scanner, MRI mà số lượng u não
được phát hiện cũng tăng theo(1,3,4). Nhiều bệnh
nhân đến bệnh viện khi có tăng áp lực nội sọ,
với dấu hiệu triệu chứng lâm sàng quá nặng
kèm theo bệnh lý ác tính của u não rất cao nên
việc điều trị gặp nhiều khó khăn và dự hậu
xấu(1,3,4).
Tại Việt Nam chưa xác định tỷ lệ lưu hành
bệnh, tuy nhiên từ thực tế quá tải của các bệnh
viện có khoa ngoại thần kinh hiện nay của nước
ta, và chưa có khoa ngoại thần kinh nhi trong
bệnh viện nhi việc phát triển thêm khoa thần
kinh nhi là cần thiết. Bệnh viện Nhi Đồng 2 là
trung tâm phẫu thuật chuyên sâu bước đầu triển
khai phâu thuật bệnh lý thần kinh mang lại kết
quả đáng khích lệ.

Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả bước đầu triển khai điều trị
phẫu thuật u não trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng
2 từ 12/2010 đến 05/2011.

ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân u não điều trị phẫu thuật
tại Nhi Đồng 2 từ 12/2010 đến 05/2011


Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu loạt các trường hợp.
Gliomas (cerebelum, brain stem, optic
nerve)
Pineal tumor
Craniopharyngiomas
U sọ hầu
Teratomas
Granulomas

148

neuroectodermal

Thực hiện
Bệnh nhân được thiết lập chẩn đoán bằng
thăm hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, chụp CT
Scanner có cản quang, MRI (xác định vị trí, kích
thước, tính chất của khối u, mức độ nguy hiểm,
độ ác tính). Khi có chỉ định phẫu thuật chúng tôi
tiến hành khám tiền mê, chuẩn bị máu trước mổ.
Phẫu thuật: Sau khi gây mê, chúng tôi tiến
hành phẫu thuật cho bé như mở nắp sọ, mở
màng cứng, dùng dao kim để tách màng nhện,
sau đó lựa chọn đường vào khối u sao cho ít tổn
thương nhu mô não và mạch máu não nhất,
dùng bipolar và ống hút để bóc tách từ từ khối u
ra khỏi nhu mô não. Sau khi bóc tách hết khối u
chúng tôi cầm máu, vá lại màng cứng, đóng lại
nắp sọ. Sau khi mổ xong được nằm khoa hồi sức

1-2 ngày, khi bệnh nhân ổn định sẽ chuyển về
khoa ngoại thần kinh. Bệnh nhân được chụp CT
Scanner sau mổ để đánh giá hiệu quả cuộc phẫu
thuật cũng như biến chứng phẫu thuật, ra viện
và tái khám tại khoa ngoại thần kinh.

KẾT QUẢ
Bảng 1: Giới: Nam: nữ = 4:1
Địa chỉ
TPHCM
Đồng Nai
Long An

Số lượng
2
2
1

*Nhận xét: Địa chỉ cư ngụ: Tuổi: Nhỏ nhất
là 30 tháng, lớn tuổi nhất: 12 tuổi, trung bình:
9,2 tuổi
Bảng 2:Lâm sàng trước mổ

Phân loại u não trẻ em(5):

Primitive

Meningiomas

(PNETs,


Triệu chứng
Thang Điểm G: 15 điểm
Yếu nửa người
Đau đầu
Nôn ói
Động Kinh
Hội chứng tiểu não
Vị trí khối u trên lều
Vị trí khối u hố sau

Số lượng
5
4
5
5
3
1
4
1

Thời gian phẫu thuật
Ngắn nhất: 90 phút, dài nhất: 180 phút,

Chuyên Đề Ngoại Nhi


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Nghiên cứu Y học


trung bình: 130 phút

BÀN LUẬN

Số lượng máu mất trong quá trình phẫu
thuật:

Đây là bước đầu triển khai phẫu thuật u não
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trên thực tế chúng tôi
thiếu tất cả các phương tiện phục vụ cho phẫu
thuât: Kính vi phẫu thần kinh, bàn mổ chuyên
dùng cho phẫu thuật thần kinh, dụng cụ vi phẫu
thần kinh, máy khoan cắt sọ, khung cố định đầu
bệnh nhân lúc phẫu thuật. Chúng tôi chỉ có kính
lúp trong quá trình chọn lựa bệnh nhân tương
đối an toàn: Vị trí u não ở nông, ít có khả năng
chảy máu. Số lượng bệnh nhân trong nghiên
cứu chỉ có 5 bệnh nhân không đại diện cho dân
số nên sự khác biệt có thể do ngẫu nhiên và
những yếu tố về dịch tễ học không đánh giá
được mẫu chung của bệnh nhân u não.

Trung bình 70 ml, nhiều nhất là 100 ml, ít
nhất là 50 ml
Tư thế bệnh nhân phẫu thuật:
Nằm ngữa: 4
Nằm sấp: 1
Bảng 3: Lâm sàng sau phẫu thuật
Triệu chứng

G: 15 điểm
Yếu nửa người
Đau đầu
Nôn ói
Động kinh
Hội chứng tiểu não
Biến chứng sau mổ

Số lượng
5
4
0
0
0
1
0

Phương pháp phẫu thuật
Sinh thiết chẩn đoán: 1
Lấy trọn u: 4
Giải phẫu bệnh:
Pilocytic astrocytoma: 1.
Epidermoid: 1.
Astrocytoma: 3 (2 bệnh nhân grade IV).
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10
ngày.

Kết quả lâu dài
2 bệnh nhân astrocytoma grade IV: Tử vong
sau 2 tháng (trong đó: 1 bệnh nhân sinh thiết

chẩn đoán, bệnh nhân còn lại: MRI sau phẫu
thuật 1,5 tháng khối u gần giống như củ và tử
vong sau 1 tháng).
Bệnh nhân có giải phẫu bệnh: Epidrmoid
hoàn toàn bình thường sau 4 tháng phẫu thuật,
không dấu hiệu thần kinh khu trú, MRI sau 4
tháng không thấy u tái phát.
1 bệnh nhân không liên lạc được sau khi ra
viện.
1 bệnh nhân u não hố sau: pylocytic
astrocytoma: Hồi phục gần như bình thường sau
ra viện 1 tháng (phẫu thuật 05/2011).

Chuyên Đề Ngoại Nhi

Lâm sàng
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều tỉnh
táo, khi đến bệnh viện có triệu chứng của tăng
áp lực nội sọ do khối choáng chỗ gây ra như đau
đầu, nôn ói (5 bệnh nhân: 100%) đối với tác giả
Hockley (50%)(1) trong nghiên cứu chúng tôi
những bệnh nhân được chẩn đoán khi khối u
tương đối lớn, và những bệnh nhân này trước
khi phát hiện u não đã điều trị nhiều nơi với
chẩn đoán rối loạn tiêu hóa hay viêm hô hấp
trên vì vậy để phát hiện sớm bệnh nhân u não
trẻ em rất khó khăn(1,2). Những triệu chứng thần
kinh khu trú như yếu nửa người (4 bệnh nhân),
Động kinh (3/5 bệnh nhân: 60%) một số tác giả
Hockley (40%)(1) Phuong (15%- 55%)(4) do vị trí

khối u những bệnh nhân này nằm vùng vận
động ở đỉnh là một trong những triệu chứng
thường gặp ở bệnh nhân u não, lý do bệnh nhân
đến khám phát hiện u não. Hội chứng tiểu não
(1 bệnh nhân) xảy ra ở bệnh nhân u não hố sau
do chèn ép vào tiểu não hay thân não.

Hình ảnh học
CT Scanner có cản quang, MRI góp phần rất
quan trọng trong phát hiện u não và xác định vị
trí, kích thước, tính chất, mật độ khối u(1,2,4) …từ
đó phẫu thuật viên quyết định chiến lược điều
trị cho bệnh nhân: tư thế bệnh nhân, đường rạch
da, vị trí mở sọ, cách thức lấy u, cầm máu.

149


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011

Trong nghiên cứu có 1 trường hợp phẫu
thuật u não hố sau, tư thế bệnh nhân phải nằm
sấp - cuối đầu, rất khó khăn trong quá trình
phẫu thuật, thời gian phẫu thuật trường hợp
này kéo dài 180 phút. 4 trường hợp còn lại u não
trên lều cho thấy u não vùng bán cầu vẫn chiếm
ưu thế, những bệnh nhân này nằm ngửa phẫu
thuật tương đối thuận lợi hơn 90 - 150 phút.

Số lượng máu mất trung bình: 70 ml, mất
nhiều nhất là giai đoạn mở nắp sọ
1 trường hợp sinh thiết chẩn đoán: Bệnh
nhân này khối u quá lớn chiếm gần ¼ não, trước
mổ nghĩ là astrocytoma grade cao nên chỉ làm
chẩn đoán.
Với đặc điểm u não trẻ em, việc điều trị đạt
được hiệu quả tối ưu khi lấy càng nhiều càng
tốt, hạn chế tái phát và đảm bảo an toàn về mặt
chức năng thần kinh cho bệnh nhân(2,3). Quá
trình phẫu thuật bóc tách lấy toàn bộ u – cầm
máu trong nghiên cứu tương đối thuận lợi,
không làm tổn thương các cấu trúc não và mạch
máu não quan trọng xung quanh. Sau mổ không
xuất hiện các biến chứng về thần kinh, triệu
chứng yếu nửa người được phục hồi từ từ trong
thời gian hậu phẫu. Các biến chứng về nhiễm
trùng, dò dịch não tủy, chảy máu không xảy ra
có thể trong quá trình chọn lựa bệnh nhân phẫu
thuật của chúng tôi tương đối chọn lọc và chỉ có
5bn, so với các tác giả khác biến chứng tử vong,
biến chứng về thần kinh…. Chiếm tỷ lệ khá
cao(1,2,4).

nhân trước mổ yếu nửa người, trở về hoàn toàn
bình thường 4 tháng sau khi mổ, MRI không
thấy khối u tái phát.
1 trường hợp Pylocytic astrocytoma hố sau:
Tiên lượng tốt, trước mổ bệnh nhân hội chứng
tiểu não. Sau mổ triệu chứng này cải thiện rõ,

bệnh nhân đi lại tốt sau khi ra viện.
2 trường hợp astrocytoma gared IV: u ác
tính rất cao: 1 trường hợp sinh thiết, tử vong
sau 2 tháng ra viện. 1 trường hợp còn lại sau
1,5 tháng chụp MRI khối u tái phát như cũ và
tử vong sau đó 1 tháng. Vì vậy đặt ra trong
trường hợp astrocytoma grade IV có nên phẫu
thuật hay không.

KẾT LUẬN
Với trang thiết bị hiện có, số lượng bệnh
nhân u não tại bệnh viện Nhi Đồng 2 về thể
loại u và vị trí u, kết quả đạt được ban đầu khá
tốt. Đây cũng là tiền đề khích lệ chúng tôi tiếp
tục phát triển phẫu thuật thần kinh tại một cơ
sở mới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Giải phẫu bệnh
1 trường hợp: Epidermoid, đây là u lành
tính, hầu hết nằm hố sau, trong nghiên cứu, khối
u nằm thái dương đỉnh, vị trí hiếm gặp. Bệnh


150

5.

Anthony DH, Spiros S (1999). Tumors of the cerebral
hemispheres Pediatric Neurosurgery, First edition,
Churchill Livingstone , London: 493-509.
Carpentieri SC, Waber DP, Pomeroy SL et al (2003). ”
Neuropsychological Functioning after Surgery in Children
Treated for Brain Tumor” Neurosurgery: 52( 6) : 13481357.
Ian FP (2001). Supratentorial Hemispheric Tumors.
Operative Techniques in Pediatric Neurosurgery ,Thiem,
New York:131-147
Loi KP and Corey R (2004). Pediatric Cerebral
Hemispheric Tumors. Youmans Neurological Surgery,
Saunder, Fifth Edition , Philadenphia;3:3697-3707.
Mark SG (2010). Pediatric brain tumors. Handbook of
Neurosurgery, Seventh edition, Thiem, New York: 697 .

Chuyên Đề Ngoại Nhi



×