Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ứng dụng đặt máy tạo nhịp tim một buồng (VVI) và hai buồng (VDD‐DDD‐DDDR) trên bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm tại tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.14 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

ỨNG DỤNG ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM MỘT BUỒNG (VVI)  
VÀ HAI BUỒNG (VDD‐DDD‐DDDR) TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN 
NHỊP TIM CHẬM TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH 
Phan Nam Hùng* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng ‐ cận lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm. Đánh giá kết 
quả đặt máy tạo nhịp tim tạm thời và vĩnh viễn trong điều trị rối loạn nhịp tim chậm. 
Đối tượng: Bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim chậm mạn tính hoặc bởi những nguyên nhân không hồi phục 
được. 
Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp. 
Kết quả: Có 106 trường hợp đặt máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, tuổi bệnh nhân lớn nhất là 96 tuổi, trẻ 
nhất là 19 tuổi, có 18 bệnh nhân bị Block AV độ 3 và 1 trường hợp block AV độ II Mobitz II được đặt máy tạo 
nhịp tạm thời trong đó có 16 trường hợp sau đó đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Phương pháp gây tê tại chỗ là chủ 
yếu. Đặt máy tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch dưới đòn phải, 1 trường hợp qua tĩnh mạch cảnh trong 
phải. Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn qua đường tĩnh mạch dưới đòn trái, có 4 trường hợp qua tĩnh mạch dưới đòn 
phải. Có 103 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, trong đó 89 trường hợp theo phương thức VVI, 14 trường 
hợp tạo nhịp 2 buồng theo phương thức VDD, DDD và DDDR. Ngưỡng và các thông số khác của máy trong 
điều kiện cho phép. Tạo nhip tạm thời, ngưỡng thấp nhất là 0,5 volt, cao nhất là 1 volt là giới hạn cho phép. 
Không có trường hợp nào bị biến chứng: rung thất, tụ máu, tràn máu màng phổi tràn khí màng phổi, nhiễm 
trùng… 
Kết luận: Hiện tại, chỉ có một cách duy nhất làm tăng nhịp tim kéo dài là dùng máy tạo nhịp để gửi tín hiệu 
điện đến kích thích tim. Máy tạo nhịp vĩnh viễn cần thiết ở những bệnh nhân bị chậm nhịp tim mạn tính hoặc do 
những nguyên nhân không thể phục hồi được.
Từ khóa: Tạo nhịp tạm thời,tạo nhịp vĩnh viễn,nhịp tim chậm.  

ABSTRACTS 


THE APPLICATION OF PACEMAKER PLACEMENT ONE CHAMBER WITH (VVI) METHOD AND 
TWO CHAMBER WITH (VDD‐DDD‐DDDR) METHOD IN TREATMENT OF BRADYCARDIA IN 
BINHDINH PROVINCE
Phan Nam Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 196 ‐ 202 
Objective:  Study  on  the  clinical  and  paraclinical  characteristics  and  result  of  temporary  and  permanent 
pacemaker placement in treatment of bradycardia. 
Patients: Patients with chronic bradycardia or by unrecoverable causes. 
Method: Clinical intervention study. 
Results: There are 106 patients who receive temporary and permanent pacemakers, the oldest patient is 96 
years old, the youngest one is 19 years old. There is 18 cases with AV blocking stage III and 1 case in stage II‐ 
Mobitz II that need emerged device placement, including 16 cases of temporary pacemaker placing for waiting the 
* Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 
Tác giả liên lạc: BSCKII. Phan Nam Hùng

196

ĐT: 0982214219

Email: 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

permanent device. The main anesthetic method is local anesthesia. For temporary pacemaker placement with the 
right subclavian vein input, 1 case use right internal jugular vein; for permanent pacemaker placement we use 
left subclavian vein input. 4 vascular disorder case had to use right subclavian vein input. There are 103 cases 

need permanent pacemaker placement including 89 case use one chamber method with VVI, 14 case with  two 
chamber method with VDD, DDD, and DDDR, the myth and other index meet the permitted criteria. The lowest 
rhythm  is  0.5  volt,  highest  is  1volt  as  the  permitted  level.  No  case  of  following  complications:  ventricular 
fibrillation, hematoma, pneumothorax or hemothorax, infection, wire breakage. All cases of pacemaker placement 
have stable hemodynamic and good rhythm setting. 
Conclusion:  Currently, there is only way to increase the heart rhythm permanently is use the pacemaker 
sending  the  signal  to  stimulate  the  heart.  The  permanent  pacemaker  is  necessary  in  patients  with  chronic 
bradycardia or unrecoverable causes. 
Keyword: Temporary pacemaker, permanent pacemaker placement, bradycardia.
tim  mạn  tính  hoặc  do  những  nguyên  nhân 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
không  thể  phục  hồi  được.  Nguyên  nhân  gây 
Bước  sang  thiên  niên  kỷ  mới,  chúng  ta  vui 
chậm nhịp tim thường gặp nhất là sự thoái hóa 
mừng chứng kiến và tiếp thu những thành tựu 
của  hệ  thống  dẫn  truyền  do  tác  động  của  tuổi 
phát  triển  của  khoa  học  kỹ  thuật  nhằm  không 
tác.  Do  đó,  người  ta  càng  cần  có  máy  tạo  nhịp 
ngừng nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng 
hơn khi lớn tuổi, vừa có thể là do tác động của 
cuộc sống cho con người. 
tuổi tác  vừa  có  thể  là  do  những  bệnh  nhân  lớn 
Tuy vậy, chúng ta cũng không khỏi lo âu bởi 
tuổi thường có nhiều vấn đề về sức khỏe có thể 
mô  hình  bệnh  tật  đã  có  những  thay  đổi  theo 
gây chậm nhịp tim hơn(4,1). 
chiều hướng của các nước phát triển. Trong các 
Máy tạo nhịp cấy vào cơ thể đầu tiên diễn ra 
loại bệnh lý đó, rối loạn nhịp chậm là một trong 
vào tháng 10‐1958 ở Stockholm, Thụy Điển dưới 

những bệnh có xu hướng tăng nhanh một cách 
sự  chỉ  đạo  của  Bs  Ake  Sening,  tuy  nhiên  máy 
rõ rệt theo tuổi thọ  và theo sự  phát triển nền y 
hoạt động không lâu dài được vì phải nạp điện 
học thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. 
từ  bên ngoài  vào  1959  ở  NewYork  Bs  chardack 
Khi tim đập quá chậm, máu đến các cơ quan 
trong cơ thể không đủ. Sự cung cấp thiếu oxy và 
chất dinh dưỡng có thể dẫn đến suy các cơ quan. 
Cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tình trạng 
thiếu oxy và glucose là não. Những triệu chứng 
gây ra bởi thiếu máu cung cấp cho não bao gồm 
chóng  mặt,  hay  quên,  mất  ý  thức.  Những  triệu 
chứng xảy ra do thiếu máu cung cấp cho cơ bao 
gồm mệt mỏi, khó chịu. Giảm cung cấp máu cho 
những  cơ  quan  khác  có  thể  dẫn  đến  suy  tim, 
thận  và  gan.  Do  chậm  nhịp  tim  có  thể  gây  ra 
nhiều triệu chứng và/hoặc suy cơ quan nên việc 
điều trị trở nên rất cần thiết. Không có  thuốc  ở 
dạng uống có thể dùng đều đặn nhằm tăng nhịp 
tim. Hiện tại, chỉ có một cách duy nhất làm tăng 
nhịp tim kéo dài là dùng máy tạo nhịp để gửi tín 
hiệu điện đến kích thích tim. Máy tạo nhịp vĩnh 
viễn cần thiết ở những bệnh nhân bị chậm nhịp 

đã thành công đặt máy tạo nhịp chạy bằng pin 
(kẽm  và  thủy  ngân)  máy  hoạt  đông  trong  hai 
năm.  Đến  năm  1962,  Bs  Nathan  cùng  với  cộng 
sự ở bang Florida Hoa Kỳ cấy máy tạo nhịp theo 
dạng VAT đầu tiên (máy nhận cảm ở nhĩ và kích 

thích ở thất). 
Vào năm 1973, lần đầu tiên nước ta đặt được 
máy  tạo  nhịp  tim.  Những  năm  đầu,  các  ca  đặt 
máy tạo nhịp được tiến hành với sự kết hợp nội 
khoa  và  ngoại  khoa  và  chuẩn  bị  như  một  cuộc 
mổ  lớn.  Từ  năm  1988,  nhờ  những  tiến  bộ  mới, 
kỹ thuật đặt máy tạo nhịp đã phổ biến tại Viện 
tim  mạch  Quốc  gia  Việt  Nam.  Hiện  nay,  mỗi 
năm có hàng trăm bệnh nhân được đặt máy tạo 
nhịp  tim  và  số  người  được  đặt  máy  trên  toàn 
quốc đã lên tới hàng nghìn. 
Ở tỉnh Bình Định chưa áp dụng kỹ thuật đặt 
máy tạo nhịp tạm thời và vĩnh viễn, bệnh nhân 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

197


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

rối  loạn  nhịp  chậm  phải  chuyển  lên  tuyến  trên 
để đặt máy tạo nhịp, do vậy chúng tôi muốn áp 
dụng  kỹ  thuật  này  trong  việc  điều  trị  rối  loạn 
nhịp chậm, nhằm mục tiêu sau: 

Muc tiêu nghiên cứu 
Khảo  sát  các  đặc  điểm  lâm  sàng  ‐  cận  lâm 

sàng ở bệnh nhân rối loạn nhịp tim chậm. 
Đánh giá kết quả đặt máy tạo nhịp tim tạm 
thời và vĩnh viễn trong điều trị rối loạn nhịp tim 
chậm. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Chúng tôi chọn những bệnh nhân bị rối loạn 
nhịp chậm đến cấp cứu tại khoa tim mạch Bệnh 
viện đa khoa tỉnh Bình Định từ tháng 6/2009 đến 
tháng 3/2013 có chỉ định đặt máy tạo nhịp. 

Tiêu chuẩn lựa chọn 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đặt máy tạo 
nhịp tim tạm thời và đặt máy tạo nhịp tim vĩnh 
viễn: Tất cả những bệnh nhân thỏa mãn chỉ định 
đặt máy tạo nhịp tạm thời(1,6,3). Và bệnh nhân đặt 
máy  tạo  nhịp  vĩnh  viễn  theo  chỉ  định  nhóm  1 
(phân  loại  của  ACC/AHA  2002  và  khuyến  cáo 
của Hội Tim mạch quốc gia Việt Nam 2008)(5,7,3). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những  bệnh  nhân  không  phù  hợp  với  tiêu 
chuẩn lựa chọn. 
Bệnh nhân và người nhà không đồng ý đặt 
máy tạo nhịp vĩnh viễn. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương  pháp  nghiên  cứu  tiến  cứu  có  can 
thiệp bằng kỹ thuật đặt máy tạo nhịp. 

Tiến hành nghiên cứu 

Khai  thác  tiền  sử:  các  bệnh  trước  đó  đã 
điều  trị  gì,  bệnh  lý  tim  mạch,  dị  ứng  thuốc, 
tiền sử ngất. 
Làm  một  số  xét  nghiệm  cơ  bản:  công  thức 
máu,  TS‐TC,  điện  giải  đồ,  urê,  creatinin,  ECG, 
XQ tim phổi thẳng, siêu âm tim, Holter điện tim. 

Theo  dõi  bệnh  nhân  sau  đặt  máy  tạo  nhịp 
vĩnh viễn 
Theo dõi bệnh nhân bắt buộc tại phòng cấp 
cứu khoa nội tim mạch Bệnh viện đa khoa Tỉnh 
Bình Định. 
Làm  điện  tâm  đồ,  kiểm  tra  hoặc  theo  dõi 
điện tâm đồ liên tục trên Monitoring. 
Đo  huyết  áp,  nhịp  tim  và  theo  dõi  các  biến 
chứng  lâm  sàng:  đau  ngực,  sốt,  kiểm  tra  chỗ 
chọc  có  chảy  máu  không,  nên  thăm  khám  2 
giờ/lần. 
Cho kháng sinh dự phòng. 
Bệnh nhân sau khi ra viện sẽ được kiểm tra 
sau 1 tháng, 3 tháng. 

Thu thập dữ liệu 
Dữ liệu lâm sàng 
Các dữ liệu phần hành chánh, tiền sử, bệnh 
sử, lâm sàng, cận lâm sàng được ghi đầy đủ vào 
phiếu nghiên cứu. 
Dữ liệu cận lâm sàng 

Tiêu chuẩn đánh giá 
Thành công: Thành công của kỹ thuật là khi 
đặt được sheat (máng) vào tĩnh mạch dưới đòn, 
luồn  được  dây  điện  cực  vào  thất  (P),  hoặc  tiểu 
nhĩ  (P)  hoặc  cả  hai  (tùy  theo  loại  máy)  ở  vị  trí 
thích  hợp  phù  hợp  với  các  thông  số  giúp  cho 
máy dẫn nhịp tốt. 
Thất bại 

Giai đoạn chọn bệnh nhân 
Chọn  ra  những  bệnh  nhân  thỏa  mãn  tiêu 
chuẩn lựa chọn ở trên. 

198

Khám lâm sàng 

Không  đặt  được  máng  vào  tĩnh  mạch  dưới 
đòn. 
Không chọn được vị trí dây điện cực thích 
hợp để cài đặt các thông số giúp máy dẫn nhịp 
tốt. 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học


Xử lý số liệu nghiên cứu 

cảnh trong (P), đối với tạo nhịp vĩnh viễn đường 

Xử  lý  số  liệu  thống  kê  bằng  phương  pháp 
thống kê y học. 

vào  tĩnh  mạch  dưới  đòn  (T).  4  ca  do  dị  dạng 

KẾT QUẢ 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Số bệnh nhân được đặt máy tạo nhịp tạm thời 
và  vĩnh  viễn  là  106  bệnh  nhân,  trong  đó  bệnh 

mạch máu phải vào tĩnh mạch dưới đòn (P). 

Phương thức tạo nhịp, ngưỡng tạo nhịp và các 
thông số tạo nhịp vĩnh viễn 
Bảng 3. Phương thức tạo nhịp, ngưỡng tạo nhịp và 
các thông số tạo nhịp vĩnh viễn. 
Phương thức tạo nhịp

nhân lớn nhất là 96 tuổi, thấp nhất là 19 tuổi. 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Chẩn đoán
ECG

Block AV III

Block AV II - Mobizt II
Suy nút xoang
Huyết động
Có rối loạn huyết động
Không rối loạn huyết động
Siêu âm tim Chức năng tâm thu thất
trái giảm
Chức năng tâm thu thất
trái bình thường

Tạo
nhịp
tạm
thời
18
1
0
18
1
12

Tạo
nhịp
vĩnh
viễn
57
3
43
16
87

69

7

34

Nhận xét: Có 18 trường hợp block AV độ III 
và 1 trường hợp block AV II ‐ Mobitz II có triệu 
chứng  cần  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm  thời  cấp  cứu, 
trong đó có 16 trường hợp tạo nhịp tạm thời bắc 
cầu chờ đợi đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. 

Kỹ thuật đặt máy 
Phương pháp vô cảm và đường vào 
Bảng 2. Phương pháp vô cảm và đường vào. 
Phương pháp vô cảm và đường Tạo nhịp Tạo nhịp
vào
tạm thời vĩnh viễn
Tê tại chỗ
16
96
Phương pháp
Mê tĩnh mạch
3
7
vô cảm
Mê nội khí quản
0
0
Tĩnh mạch dưới đòn

18
4
(P)
Tĩnh mạch dưới đòn
99
Đường vào
(T)
Tĩnh mạch cảnh trong
1
(P)

Nhận  xét:  Phương  pháp  vô  cảm  chủ  yếu  là 
gây tê tại chỗ. Đối với tạo nhịp tạm thời đường 
vào tĩnh mạch dưới đòn (P), 1 ca vào tĩnh mạch 

Phương thức tạo nhịp
Ngưỡng tạo nhịp

Các thông số tạo nhịp

VVI
89
VDD
2
DDD, DDDR
12
0.4-0.5 volt
Pulse Amplitude
3-3.5 volt
Pulse Width

0,4ms
Sensitivity
2,5-3
Basic rate
60-70
Night rate
50- 60
Impedance
820-1350 Olm
Bipolar
103
Unipolar
0

Nhận  xét:  Có  103  trường  hợp  đặt  máy  tạo 
nhịp  vĩnh  viễn,  trong  đó  có  89  trường  hợp  đặt 
máy tạo nhịp 1 buồng với phương thức tạo nhịp 
VVI,  2  trường  hợp  đặt  máy  2  buồng  VDD,  12 
trường  hợp  tạo  nhịp  2  buồng  với  phương  thức 
tạo  nhịp  DDD  và  DDDR,  ngưỡng  tạo  nhịp  và 
các  thông  số  tạo  nhịp  vĩnh  viễn  đều  đạt  tiêu 
chuẩn cho phép. 

Các thông số dẫn nhịp tim tạm thời 
Bảng 4. Bảng các thông số tạo nhịp tạm thời. 
Các thông Ngưỡng
Tần số
Cường Độ nhạy
số
độ

cảm
Trị số
0,5-1,0 volt 60 nhịp/phút 5volt
5 mvolt

Nhận xét: Ngưỡng tạo nhịp khi test dây điện 
cực  thấp  nhất  là  0,5  volt,  cao  nhất  là  1volt  là 
ngưỡng cho phép. 

Biến chứng 
Biến chứng sớm 
Nhận xét: Không có trường hợp nào có biến 
chứng: rung thất, ổ máu tụ, tràn khí màng phổi, 
tràn máu màng phổi, thủng tim... Tuy nhiên, có 
3 trường hợp trong quá trình đưa dây điện cực 
vào  buồng  thất  gây  kích  thích  xuất  hiện  ngoại 
tâm thu thất – nhanh thất thoáng qua. 
Biến chứng muộn 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

199


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Nhận  xét:  Không  có  trường  nào  có  nhiễm 
trùng, tụt dây điện cực, gãy điện cực. 


Kết quả đặt máy tạo nhịp 
Tất cả 106 trường hợp đều đặt được sheath 
(máng) vào tĩnh mạch dưới đòn, luồn được dây 
điện cực ở vị trí thích hợp phù hợp với các thông 
số giúp cho máy dẫn nhịp tốt. 

Kết quả sau đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 
Bảng 5. Kết quả sau đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. 
Kiểm tra
Tình trạng
Huyết động và các thông
số tạo nhịp ổn định
Huyết động và các thông
số tạo nhịp không ổn định
Tử vong
Không đến kiểm tra

Sau 1
tháng

Sau 2
tháng

Sau 3
tháng

ổn định

ổn định


ổn định

không

không

không

không
không

không
không

không
không

Nhận xét: Tất cả bệnh nhân sau đặt máy tạo 
nhịp  vĩnh  viễn,  đến  tái  khám  kiểm  tra,  huyết 
động và các thông số tạo nhịp ổn định, không có 
trường hợp nào tử vong trong 3 tháng. 

BÀN LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Qua  106  trường  hợp  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm 
thời  và  vĩnh  viễn  tại  Bệnh  viện  đa  khoa  tỉnh 
Bình Định, chúng tôi có một số nhận xét và bàn 
luận sau: 


Đặc điểm bệnh nhân 
Tuổi:  Những  trường  hợp  bệnh  nhân  được 
đặt máy tạo nhịp đa số là bệnh nhân lớn tuổi, có 
bệnh nhân đến 96 tuổi, điều này cũng hoàn toàn 
phù hợp với sinh lý của nút xoang Æ càng lớn 
tuổi càng dễ tổn thương(9). 
Chỉ định 
Trong  103  bệnh  nhân  đặt  máy  tạo  nhịp 
vĩnh  viễn:  có  57  trường  hợp  Block  A‐V  III,  3 
trường  hợp  A‐V  II‐Mobitz  2/1,  43  trường  hợp 
suy  nút  xoang  có  triệu  chứng  được  chỉ  định 
đặt  máy  là  phù  hợp  nhóm  IA  theo  phân  loại 
của  ACC  ‐  2002  và  khuyến  cáo  của  Hội  tim 
mạch quốc gia Việt Nam. 
Trong  19  bệnh  nhân  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm 
thời:  có  18  trường  hợp  block  A‐V  III,  1  trường 

200

hợp nhồi máu cơ tim vùng sau dưới gây blốc A‐
V II ‐ Mobitz 2 týp  2/1  phù  hợp  với  tiêu  chuẩn 
lựa chọn. Những trường hợp  này tạo  nhịp  tạm 
thời để điều trị triệu chứng như  tên gọi của nó 
để kịp thời cứu bệnh nhân thoát khỏi tình trạng 
vô tâm thu do nhịp chậm. 

Bệnh cảnh lâm sàng 
Có  19  trường  hợp  Block  A‐V  III  có  triệu 
chứng  rối  loạn  huyết  động;  trong  đó  có  16 
trường hợp có cơn AdamStockes chúng tôi phải 

đặt máy tạo nhịp tạm thời cấp cứu, sau đó tiến 
hành đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn; những trường 
hợp  này  chúng  tôi  phải  dùng  thuốc  nâng  nhịp 
tim,  bù  dịch,  điều  chỉnh  rối  loạn  điện  giải,  sau 
đó giải thích người nhà, hội chẩn cấp III ‐ đặt tạo 
nhịp vĩnh viễn cho bệnh nhân. 
69 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn có 
biểu hiện bất thường trên siêu âm, điều  này  có 
thể ảnh hưởng đến vị trí đặt điện cực và ngưỡng 
kích thích. 
Có 3 trường hợp block A‐V III rối loạn huyết 
động, có cơn Adams ‐ stokes do viêm cơ tim và 1 
trường  hợp  block  AV  độ  II  ‐  Mobizt  II  do  nhồi 
máu cơ tim thành sau dưới chỉ tạo nhịp tạm thời 
không tạo nhịp vĩnh viễn. 

Kỹ thuật đặt máy 
Phương pháp vô cảm 
Trong 103 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh 
viễn đa số đều hợp tác tốt, chúng tôi đã vô cảm 
bằng phương pháp gây tê tại chỗ, 7 trường hợp 
mê tĩnh mạch tuy nhiên vẫn dự phòng gây mê 
qua nội khí quản, nếu bệnh nhân không hợp tác, 
kích  thích,  vùng  vẩy  nhiều,  để  tránh  nguy  cơ 
xuất huyết gây tụ máu trong túi máy. 
Đường vào 
Trong 103 rường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh 
viễn, 99 trường hợp chọn đường tĩnh mạch dưới 
đòn  (T),  4  trường  hợp  chọn  đường  tĩnh  mạch 
dưới  đòn  (P)  chọc  dò,  do  bất  thường  đường  đi 

tĩnh mạch dưới đòn (T), luồn wire và sheath vào 
tim  bằng  phương  pháp  Shedinger,  sau  đó  đưa 
dây điện cực vào thất (P). Tất cả các trường hợp 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 

Nghiên cứu Y học

đều  thành  công  và  thủ  thuật  không  gây  khó 
khăn khi thực hiện. 

máy. Tỷ lệ này thường < 3% trong đặt máy tạo 
nhịp vĩnh viễn(2). 

Trong 19 trường hợp đặt máy tạo nhịp tạm 
thời,  có  18  trường  hợp  chúng  tôi  đều  chọn 
đường  tĩnh  mạch  dưới  đòn  (P),  chọc  dò  luồn 
wire  và  sheath  vào  tim  bằng  phương  pháp 
Seldinger, sau đó đưa dây điện cực vào thất (P). 
1 trường hợp chọn đường tĩnh mạch cảnh trong 
(P). Tất cả các trường hợp đều thành công và thủ 
thuật không gây khó khăn khi thực hiện. 

Rối loạn nhịp 
Các biến chứng rối loạn nhịp trong lúc đặt 
máy thường xảy ra dưới 2 dạng rất nguy hiểm 
là nhịp nhanh thất và vô tâm thu. Các rối loạn 

nhịp  này  có  thể  do  bệnh  hoặc  do  dùng  thuốc 
vận mạch hoặc do đầu dây điện cực kích thích 
khi đưa vào thất (P). Trong 103 ca đặt máy tạo 
nhịp vĩnh viễn của chúng tôi có 3 trường hợp 
ngoại tâm thu thất ‐ nhanh thất thoáng qua khi 
luồn  điện  cực  vào  thất  (P)  để  tìm  vị  trí  thích 
hợp,  nhưng  tự  khỏi  không  xử  trí  gì.  So  với 
nghiên cứu 12 lần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 
của Đỗ Nguyên Tín(2) có 4 trường hợp lên cơn 
nhịp nhanh thất sau đó  tự  khỏi,  có  thể  đây  là 
nghiên cứu ở trẻ em (thần kinh tự động cơ tim 
nhạy cảm hơn). 

Hướng dẫn của màn hình tăng sáng 
Trong đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, vị trí đầu 
dây điện cực rất quan trọng, do đó bắt buộc phải 
thực hiện thủ thuật dưới sự hướng dẫn của màn 
hình tăng sáng, trong tương lai nếu có được máy 
siêu  âm  IE  33  với  công  nghệ  Pure  wave,  hình 
ảnh  rất  rõ  và  sắc  nét,  chúng  tôi  sẽ  sử  dụng  để 
hướng dẫn đường đi dây điện cực tạm thời khi 
vào buồng tim, điều này sẽ giúp cho nhân viên y 
tế và bệnh nhân bớt ảnh hưởng tia. 
Kiểu đặt máy 
Trong 103 trường hợp đặt máy tạo nhịp vĩnh 
viễn, có 89 trường hợp đặt theo kiểu VVI (nhận 
cảm và khởi kích ở thất); 2 trường hợp sử dụng 
máy 2 buồng nhưng lập trình máy VDD, với lập 
trình này phù hợp với sinh lý của bệnh nhân do 
có tính đồng bộ nhĩ thất, 12 trường hợp đặt máy 

2 buồng lập trình máy DDD, DDDR. 
Các thông số đặt máy 
Các  thông  số  về  ngưỡng  kích  thích  (0,5  ± 
0,1), trở kháng (Impidan) (820 ‐ 1350) đều trong 
giới  hạn  tốt,  kết  quả  này  tương  tự  với  các  kết 
quả khác Đỗ Nguyên Tín, Lê Thanh Liêm(2). 

Biến chứng sau đặt máy 
Sút dây điện cực 
Dây điện cực thường bị sút nếu cố định bên 
ngoài không tốt, hoặc vận động tim nghiên cứu 
của Đỗ nguyên Tín có 2 trường hợp sút dây điện 
cực.  Nghiên  cứu  chúng  tôi  103  trường  hợp 
không bị sút dây điện cực. Tỷ lệ sút dây điện cực 
sau khi dặt máy cũng khác nhau ở nhiều tác giả 
và  tùy  thuộc  vào  kinh  nghiệm  của  người  đặt 

Các biến chứng khác 
Như nhiễm trùng, tràn khí màng phổi, tràn 
máu màng phổi, kích thích cơ hoành… chúng 
tôi không gặp, có lẽ số trường hợp bệnh nhân 
chúng  tôi  nghiên  cứu  còn  ít  cần  phải  nghiên 
cứu tiếp. 

Kết quả đặt máy 
Trong  tất  cả  các  trường  hợp  đặt  máy  tạo 
nhịp  tạm  thời  và  vĩnh  viễn  đều  có  huyết  động 
học ổn định, ngay khi đặt máy Æ máy dẫn nhịp 
tốt. 


KẾT LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
Có  106  trường  hợp  đặt  máy  tạo  nhịp  tạm 
thời và vĩnh viễn trong đó bệnh nhân lớn nhất là 
96  tuổi,  thấp  nhất  là  19  tuổi.  Có  18  trường  hợp 
block  AV  độ  III  và  1  trường  hợp  block  AV  II  ‐ 
Mobitz  II  có  triệu  chứng  cần  đặt  máy  tạo  nhịp 
tạm thời cấp cứu, trong đó có 16 trường hợp tạo 
nhịp tạm thời bắc cầu chờ đợi đặt máy tạo nhịp 
vĩnh viễn. 

Kỹ thuật đặt máy 
Phương  pháp  vô  cảm  chủ  yếu  là  gây  tê  tại 
chỗ.  Đối  với  tạo  nhịp  tạm  thời  đường  vào  tĩnh 

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 

201


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013

mạch  dưới  đòn  (P),  1  ca  vào  tĩnh  mạch  cảnh 
trong (P), đối với tạo nhịp vĩnh viễn đường vào 
tĩnh  mạch  dưới  đòn  (T).  4  ca  do  dị  dạng  mạch 
máu phải vào tĩnh mạch dưới đòn (P). 
Có  103  trường  hợp  đặt  máy  tạo  nhịp  vĩnh 
viễn,  trong  đó  có  89  trường  hợp  đặt  máy  tạo 

nhịp 1 buồng với phương thức tạo nhịp VVI và 
2 trường hợp 2 buồng với phương thức tạo nhịp 
VDD,  12  trường  hợp  tạo  nhịp  2  buồng  với 
phương thức tạo nhịp DDD, DDDR, ngưỡng tạo 
nhịp và các thông số tạo nhịp vĩnh viễn đều đạt 
tiêu chuẩn cho phép. 
Ngưỡng tạo nhịp tạm thời khi test dây điện 
cực  thấp  nhất  là  0,5  volt,  cao  nhất  là  1volt  là 
ngưỡng cho phép. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

4.

5.

Biến chứng 

6.

Không  có  trường  hợp  nào  có  biến  chứng: 
rung  thất,  ổ  máu  tụ,  tràn  khí  màng  phổi,  tràn 
máu  màng  phổi,  thủng  tim,  nhiễm  trùng,  tụt 
dây điện cực, gãy điện cực. 


7.

Kết quả đặt máy 
Trong  tất  cả  các  trường  hợp  đặt  máy  tạo 
nhịp  tạm  thời  và  vĩnh  viễn  đều  có  huyết  động 
học ổn định, ngay khi đặt máy Æ máy dẫn nhịp 
tốt. Tất cả những bệnh nhân hẹn tái khám sau 1 
tháng,  2  tháng  và  sau  3  tháng,  cải  thiện  được 
chất  lượng  cuộc  sống,  máy  tạo  nhịp  hoạt  động 
tốt. 

8.

9.

Chang CC; Wu MH; Lin JL; Chen YS; Wang JK; Lue HC (2001) 
“Transvenous  permanent  pacemaker  implantation  in  children  and 
adolescent”, Acta paediatrica Taiwanica; 42(6):350‐4 
Đỗ Nguyên Tín, Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim (2004) “Đặt 
máy tạo nhịp ở trẻ em”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu 
khoa học Đại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ X, tr 
327‐334. 
Gregoratos et al., (2002) “Guideline Update for Implantation of 
Cardiac 
Pacemakers 
and 
AntiarrhythmiaDevices”,ACC/AHA/NASPE,.o
rg/clinical/guidelines/pacemaker/index.htm; 
Hoàng Văn Quý, Nguyễn Cửu Lợi, Bùi Đức Phú, Huỳnh Văn 
Minh (2009) ʺNhận xét qua 350 trường hợp tạo nhịp vĩnh viễn 

tại  Bệnh  viện  Trung  ương  Huếʺ,  Kỷ  yếu  toàn  văn  các  đề  tài 
khoa học Hội nghị tim mạch miền trung mở rộng lần thứ V, tr 
775‐782. 
Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Cửu Lợi, Lê Phúc Nguyên (2004) 
“Tình  hình  đặt  máy  tạo  nhịp  vĩnh  viễn  tại  Bệnh  viện  Trung 
ương Huế”, Kỷ yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học 
Đại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ X, tr 307‐313. 
Lê Phúc Nguyên, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Cửu Lợi (2004) 
“Vai trò của tạo nhịp tạm thời trong tạo nhịp vĩnh viễn”, Kỷ 
yếu toàn văn các đề tài nghiên cứu khoa học Đại hội tim mạch 
học quốc gia Việt Nam lần thứ X, tr 315‐318. 
Nguyễn Mạnh Phan, Tôn Thất Minh, Tạ Tiến Phước, Nguyễn 
Hữu Văn, Đỗ Văn Bửu Đan (2008) “Khuyến cáo 2008 của Hội 
Tim  mạch  học  Việt  Nam  về  chỉ  định  đặt  máy  tạo  nhịp”, 
Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý  tim  mạch  và  chuyển  hóa,  tr 
218‐229. 
Nguyễn Sỹ Hiền, Trần Thống (2003) ʺMáy tạo nhịp timʺ, Bệnh 
học tim mạch tập I ‐ Nhà xuất bản y học Chi nhánh Thành phố 
Hồ Chí Minh, tr 255‐272. 
Olgin  JE,  Zipes  DP.  (2007)  “Specific  Arrhythmias:  Diagnosis 
and  Treatment”,  Braunwaldʹs  Heart  Disease:  A  Textbook  of 
Cardiovascular Medicine, chap. 35. 

 

Ngày nhận bài báo   
 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 
Ngày bài báo được đăng:   


 
 
 

01‐7‐2013 
19‐7‐2013 
01‐8‐2013 

 

202

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 



×