Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.83 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LẤY SỎI QUA DA
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI
Nguyễn Văn Truyện*, Đặng Đức Hoàng*, Nguyễn Đình Nguyên Đức*, Cao Chí Viết*

TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua da lấy sỏi thận, sỏi niệu quản đoạn lưng và xác
định các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu mô tả 106 bệnh nhân (BN) trong số
110 BN được phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da từ tháng 6/2012 đến tháng 8/2013.
Kết quả: 110 trường hợp (TH) thực hiện phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da (PNL), chỉ thực hiện được
106 TH. 04 TH thất bại phải chuyển mổ mở. Kết quả thực hiện 106 TH PNL như sau: có 67 nam (63,21%)
và 39 nữ (36,79%). Tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76 tuổi). Sỏi tái phát 21 TH (19,81%). Sỏi bể thận và
đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất 55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp
nhất 6,60%. Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97mm (16 – 50mm). Thời gian mổ trung bình 104,15 ±
35,87 phút (40 – 240 phút). Tỉ lệ sạch sỏi chung lần đầu 77 (72,64%), còn sỏi 29 (27,36%) phải làm các
phẫu thuật hoặc thủ thuật hỗ trợ: 01 PNL lần hai sau 04 tuần, 28 tán sỏi ngoài cơ thể sau 1 – 3 tháng. Các
yếu tố liên quan đến kết quả sạch sỏi: giới tính, kích thước sỏi, vị trí sỏi trong thận.

Kết luận: phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da là một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả, thẩm
mỹ, đang dần thay thế mổ mở đối với sỏi thận > 20mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15mm gần khúc nối
và đặc biệt sỏi thận tái phát.
Từ khóa: sỏi niệu quản đoạn lưng, sỏi thận, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da.
ABSTRACT
EVALUATING THE RESULTS OF PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY
AND RELATIONSHIP OF FACTORS
AT THONG NHAT DONG NAI GENERAL HOSPITAL


Nguyen Van Truyen, Dang Duc Hoang, Nguyen Dinh Nguyen Duc, Cao Chi Viet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 71 - 77

Objectives: we reported our experiences, evaluated our outcome and relationship of factors by PNL
in management of renal stones and upper ureteral stones at the Department of Urology at Thong Nhat
Dong Nai General Hospital.
Materials and Methods: prospective description study. In 110 patients with PNL, there were 04
patients who had been failed converting to open surgery. So, 106 patients with renal stones or ureteral
stones were treated by PNL. Our study was conducted from June 2012 to August 2013 at Thong Nhat
Dong Nai General Hospital. Patients were performed on the Karl Storz endoscopic system with single
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email:

Chuyên Đề Thận Niệu

71


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

pneumatic lithotripsy or Holmium YAG laser lithotripsy or combination of pneumatic and Holmium
YAG laser lithotripsy. Siemen C-arm X – ray machine have been used to determine the position of
stones.
Results: In 106 patients with PNL, there were 67 males (63.21%) and 39 females (36.79%). The
mean age was 47 ± 12.15 years old (22 – 76). Recurrent renal stones 21 cases (19.81%). Mean stone size:
29.37 ± 6.97mm (16 – 50). Pelvic and lower calyx stones 55.66%. Ureteropelvic junction and calyx
stones 6.60%. Mean operating time 104.15 ± 35.87 minutes (40 – 240 minutes). The stone – free rate
77(72.64%). There were 29(27.36%) patients who needed auxiliary procedures: 01 second looks PNL

after 04 weeks, 28 ESWL after 1 – 3 months. No one had been died due to PNL. Sex, size of stones and
stone position in the kidney were factors affecting to stone free rate.
Conclusion: Exclusion of 04 cases that had been converted to open surgery, PNL is small invasive,
safe, effective and aesthetic in treatment renal or lumbar ureteral stones, especially in recurrent renal
stones.
Key words: lumbar ureteral stone, renal stone, percutaneous nephrolithotomy (PNL).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu là một bệnh thường gặp trong niệu
khoa trong đó sỏi thận và sỏi niệu quản đoạn
lưng chiếm tỉ lệ cao. Sỏi thận và sỏi niệu quản
đoạn lưng khi có chỉ định can thiệp ngoại khoa
có nhiều phương pháp tuỳ theo vị trí và kích
thước sỏi. Xu hướng chung hiện nay thiên về
phẫu thuật không xâm lấn hoặc ít xâm lấn(3). Tại
các nước phát triển, phẫu thuật nội soi lấy sỏi
qua da (Percutaneous Nephrolithotomy – PNL)
từ khi được Ferntrom và Johanson thực hiện lần
đầu tiên vào năm 1976, đã phát triển, ngày càng
hoàn thiện và hiện trở thành thường quy, thay
thế hầu hết mổ mở và tỉ lệ mổ mở điều trị sỏi
niệu có nơi chỉ còn dưới 5%(3,7,12). Tại Việt Nam,
phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da hiện đã được
thực hiện tại nhiều bệnh viện như: BV Bình Dân,
BV 175, BV Nhân Dân 115, BV Việt – Pháp Hà
Nội,…(6,5,4,9,8,2,10). Tại bệnh viện Đa Khoa Thống
Nhất Đồng Nai, điều trị ngoại khoa sỏi thận hoặc
sỏi niệu quản đoạn lưng tùy theo chỉ định, bao
gồm: mổ mở, mổ nội soi hông lưng, tán sỏi trong
hoặc ngoài cơ thể. Cập nhật các tiến bộ của thế
giới và trong nước về điều trị sỏi thận và sỏi niệu

quản đoạn lưng, phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua
da (PNL) tại BV chúng tôi bắt đầu được thực
hiện từ 22/6/2012 với sự giúp đỡ của BS CKII. Vũ
Văn Ty và KTV Lê Quang Huân, BV Bình Dân.

72

Qua hơn một năm thực hiện phẫu thuật nội soi
lấy sỏi qua da tại bệnh viện sở tại, chúng tôi tổng
kết, đánh giá kết quả nhằm mục tiêu:

Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả phẫu thuật và các yếu tố
liên quan.

Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ sạch sỏi lần đầu chung.
Xác định mối tương quan giữa kết quả sạch
sỏi và các yếu tố: giới tính, kích thước sỏi, vị trí
sỏi, độ ứ nước của thận do sỏi.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân bị sỏi thận > 20 mm
hoặc sỏi niệu quản đoạn lưng > 15 mm gần khúc
nối bể thận – niệu quản có chỉ định làm phẫu
thuật nội soi lấy sỏi qua da sau khi thảo luận,
giải thích, đồng ý được đưa vào nghiên cứu.
Chống chỉ định: BN không đồng ý, chống chỉ

định gây mê, không nằm sấp được do có bệnh
tim mạch như nhịp chậm xoang, suy tim; bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), có rối loạn
đông máu, nhiễm trùng niệu chưa được điều trị
ổn, không theo dõi được.

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.

Phương tiện nghiên cứu
máy C – Arm của Siemen để định vị sỏi, dàn
máy mổ nội soi sỏi thận: monitoring, nguồn
sáng, dây dẫn sáng, máy tán sỏi xung hơi của
Karl Storz, máy tán sỏi laser Accu – Tech của
Trung Quốc, guide wire, thông niệu quản, thông
Foley số 16 hai nhánh, thông Foley số 22 ba
nhánh.

Qui trình kỹ thuật mổ
Vô cảm: gây mê nội khí quản.
BN nằm tư thế sản phụ khoa để đặt thông
niệu quản theo guide wire vượt qua sỏi dưới
màn hình tăng sáng. Đặt thông tiểu Foley số 16
hai nhánh. Cố định thông niệu quản vào thông
Foley đã được bơm bóng 10 cc.
Đặt BN nằm sấp có kê gối ở ngực, bụng để

làm căng vùng hông lưng.
Chỉnh C – Arm tư thế thẳng, nghiêng để
định vị sỏi, xác định các nhóm đài – bể thận,
thông niệu quản giúp chọc chính xác vào đài
thận mong muốn.
Rửa, sát trùng vùng mổ.
Chọc dò vào đài thận. Vị trí đài thận được
chọc dò tuỳ theo vị trí sỏi, độ ứ nước của thận,
đài thận dãn nở nằm phía sau sao cho đường
tiếp cận ngắn và dễ tiếp cận sỏi nhất. Chọc dò
đúng khi có nước tiểu chảy ra qua kim.
Luồn guide wire qua kim chọc dò. Rạch da #
1.5 cm, tách cân, cơ theo kim chọc dò tới lớp mỡ
quanh thận. Rút kim, để lại guide wire. Nong tạo
đường hầm vảo đài thận qua guide wire bằng bộ
nong Cook hoặc Alken để đặt Amplatz số 28
hoặc 30. Qua đó, đặt máy nội soi thận tiếp cận
sỏi.
Tán sỏi bằng xung hơi hoặc laser hoặc xung
hơi + Laser. Trường hợp sỏi nhỏ có thể không
cần tán mà có thể gắp sỏi ra luôn.
Soi thận kiểm tra sạch sỏi trực tiếp và kiểm
tra sạch sỏi dưới C – Arm.

Chuyên Đề Thận Niệu

Nghiên cứu Y học

Đặt ống thông số 22 ba nhánh bơm bóng 4cc
mở thận ra da. Cố định ống dẫn lưu. Kết thúc

cuộc mổ.
Đặt BN nằm ngửa trở lại và chuyển về
phòng hồi sức sau mổ giống như các ca mổ mở
sỏi thận khác.

Hậu phẫu
Ghi nhận tình trạng tiểu máu, sốt, đau hông
lưng sau mổ.
BN được rút thông tiểu và thông niệu quản
sau 03 ngày.
Ống thông mở thận ra da được rút sau 05 –
07 ngày.
Chụp X quang KUB trước khi rút ống thông
mở thận ra da để kiểm tra kết quả sạch sỏi.
Tái khám sau 01 tháng: chụp KUB, siêu âm
kiểm tra.
Đánh giá kết quả sạch sỏi: dựa vào nội soi
thận, C – Arm lúc mổ và chụp X quang KUB sau
mổ.
Tiêu chuẩn sạch sỏi: hết sỏi hoặc còn mảnh
sỏi < 5mm.

Thu thập số liệu và xử lý thống kê
Các biến số được thu thập bằng phần mềm
Epida 3.1 và được xử lý bằng phần mềm Stata
11.0.
Giá trị p < 0,05 được xem như có ý nghĩa
thống kê.

KẾT QUẢ

Có 110 trường hợp được đưa vào nghiên
cứu. Trong 110 TH làm PNL, có 04 TH thất bại
phải chuyển mổ mở. Trong 106 TH thực hiện
được PNL, kết quả như sau:

Kết quả sạch sỏi lần đầu
Sạch sỏi 77(72,64%), còn sỏi 29(27,36%).

Giới tính
Nam > nữ, 67 BN (63,21%) so với 39 BN
(36,79%).

73


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học
Giới tính và kết quả sạch sỏi

Nam có kết quả sạch sỏi nhiều hơn nữ
54/67(80,60%) so với 23/39(58,97%). Sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê với kiểm định Chi square, p
= 0,016.

Tuổi, nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi
Tuổi trung bình 47 ± 12,15 (22 – 76) (bảng 1).

Bảng 1. Nhóm tuổi và kết quả sạch sỏi

Kết quả sạch sỏi
Sạch sỏi
Còn sỏi
26 (78,79%)
7 (21,21%)
38 (71,70%)
15 (28,30%)
13 (65,00%)
7 (35,00%)
77 (72,64%)
29 (27,36%)

Nhóm tuổi * Kết quả
Nhóm tuổi từ 22 – 39
Nhóm tuổi từ 40 – 59
Nhóm tuổi từ ≥ 60
Tổng cộng

Vị trí sỏi bên P hay bên T

Tổng cộng

Kiểm định, p

33 (100%)
53 (100%)
20 (100%)
106 (100%)

ᵡ , p = 0,538


2

Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi

106 TH nghiên cứu, sỏi bên P 54,72%, bên T
45,28%.

(Nhỏ nhất 16 mm, lớn nhất 50 mm). Trong số 77

Sỏi tái phát

TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 28,12 ±

21 TH (19,81%).

Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97 mm

6,47 mm so với 32,68 ± 7,37 mm là kích thước của
nhóm còn sỏi sau phẫu thuật (bảng 2).

Bảng 2. Kích thước sỏi và kết quả sạch sỏi
Kích thước sỏi * Kết quả
Sạch sỏi
Còn sỏi
Kết hợp

Số TH
77
29

106

Trung bình (mm)
28,12
32,68
29,37

Siêu âm
Đánh giá độ ứ nước ở thận do sỏi. Đa số thận
ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%).

Độ lệch chuẩn
6,47
7,37
6,97

Khoảng tin cậy 95%
26,66 – 29,59
29,92 – 35,45
28,03 – 30,72

Kiểm định, p
t test, p = 0,002

Mối liên quan giữa thận ứ nước trên siêu
âm và kết quả sạch sỏi
Thận ứ nước độ 2 có kết quả sạch sỏi cao
nhất (81,40%). Khác biệt không có ý nghĩa thống
kê (bảng 3).


Bảng 3. Mối liên quan giữa thận ứ nước và kết quả sạch sỏi
Thận ứ nước * Kết quả
Không ứ nước
Ứ nước độ 1
Ứ nước độ 2
Ứ nước độ 3
Tổng cộng

Kết quả sạch sỏi
Sạch sỏi (%)
Còn sỏi (%)
7 (58,33%)
5 (41,67%)
27 (67,50%)
13 (32,50%)
35 (81,40%)
8 (18,60%)
8 (72,73%)
3 (27,27%)
77 (72,64%)
29 (27,36%)

Vị trí sỏi
Sỏi bể thận và đài dưới chiếm tỉ lệ cao nhất
55,66%. Sỏi niệu quản đoạn lưng gần khúc nối và
sỏi thận chiếm tỉ lệ thấp nhất 6,60%.

74

Tổng cộng


Kiểm định, p

12 (100,00%)
40 (100,00%)
43 (100,00%)
11 (100,00%)
106 (100,00%)

Fisher’s exact, p = 0,292

Mối liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch
sỏi
Vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết
quả. Khác biệt có ý nghĩa thống kê với phép
kiểm Fisher, p = 0,001 (bảng 4).

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

Nghiên cứu Y học

Bảng 4. Mối liên quan giữa vị trí sỏi và kết quả sạch sỏi
Vị trí sỏi * Kết quả
Sỏi bể thận
Sỏi bể thận và đài dưới
Sỏi bể thận và ≥ 2 đài thận
Sỏi NQ lưng và sỏi thận

Tổng cộng

Sạch sỏi
12 (100,00%)
50 (84,75%)
9 (32,14%)
6 (85,71%)
77 (72,64%)

Còn sỏi
0 (0,00%)
9 (15,25%)
19 (67,86%)
1 (14,29%)
29 (27,36%)

Số đường vào đài thận
Đa số các TH nghiên cứu, chúng tôi sử dụng
một đường vào (96,22%). Có 4 TH (3,78%), sử
dụng 2 đường vào.

Vị trí đường vào đài thận

Tổng cộng
12 (100,00%)
59 (100,00%)
28 (100,00%)
7 (100,00%)
106 (100,00%)


Kiểm định, p

Fisher’s exact, p = 0,001

Vị trí đường vào đài thận và kết quả sạch
sỏi
Vị trí đường vào đài giữa hoặc đài dưới có
kết quả sạch sỏi cao nhất (80% và 79,45%), p <
0,05 (bảng 5).

Thường chọn đài dưới 73(68,87%). Vào đài
trên 19(17,92%), đài giữa 10(9,43%), kết hợp
4(3,78%).
Bảng 5. Mối liên quan giữa đường vào đài thận và kết quả sạch sỏi
Vị trí đường vào đài thận * Kết quả
Đài trên
Đài giữa
Đài dưới
Kết hợp
Tổng cộng

Sạch sỏi (%)
11 (57,89%)
8 (80,00%)
58 (79,45%)
0 (0,00%)
77 (72,64%)

Năng lượng tán sỏi


Còn sỏi (%)
8 (42,11%)
2 (20,00%)
15 (20,55%)
4 (100%)
29 (27,36%)

Tổng cộng
19 (100,00%)
10 (100,00%)
73 (100,00%)
4 (100,00%)
106 (100,00%)

Kiểm định, p

Fisher’s exact, p = 0,003

Thời gian làm PNL

trong khi chỉ dùng xung hơi là đủ trong 39 TH

Trung bình 104,15 ± 35,87 phút. Ngắn nhất 40
phút, lâu nhất 240 phút.

(36,80%). Có 12(11,32%) do sỏi nhỏ, chỉ cần gắp

Biến chứng

sỏi (bảng 6).


6 TH (5,66%) chảy máu phải truyền máu
trong hoặc sau mổ. 1 TH hậu phẫu sốt nhiễm
trùng niệu được điều trị kháng sinh ổn.

Kết hợp xung hơi và laser, có 48 TH (45,28%)

Bảng 6. Năng lượng tán sỏi
Năng lượng tán sỏi
Xung hơi
Laser
Kết hợp xung hơi và laser
Gắp sỏi
Tổng cộng

Số TH
39
7
48
12
106

Tỉ lệ %
36,80%
6,60%
45,28%
11,32%
100,00%

Đặt thông niệu quản

Hầu hết các TH mổ của chúng tôi đều được
đặt thông niệu quản thường (76,40%) hoặc thông
DJ (21,70%). Có 2 TH không phải đặt thông niệu
quản.

Mở thận ra da
94,34% có mở thận ra da. 5,66% TH không
cần mở thận ra da (tubeless) do đã kiểm soát
được tình trạng chảy máu lúc mổ.

Chuyên Đề Thận Niệu

Số ngày nằm viện
Trung bình 6,43 ± 2,18 ngày. Ngắn nhất 4
ngày, lâu nhất 20 ngày.

BÀN LUẬN
Trong 110 TH thực hiện PNL của chúng tôi,
có 04 TH bị thất bại ngay từ đầu phải chuyển mổ
mở. Trong đó, 02 TH không chọc dò được vào
đài thận, 02 TH chọc dò được vào đài thận
nhưng 01 TH khi nong bị lạc đường, 01 TH còn
lại nong bị rách rộng bể thận. Cả 04 TH này thận
đều không ứ nước. Như vậy, chúng tôi chỉ thực
hiện được PNL trọn vẹn 106 TH. Chúng tôi đánh
giá kết quả và bàn luận về 106 TH này. Trong

75



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014

106 TH thực hiện PNL, có 77(72,64%) sạch sỏi. 29
TH còn sỏi: 01 TH được làm PNL lần hai sau 04
tuần, 28 TH còn lại được tán sỏi ngoài cơ thể bổ
sung sau mổ từ 01 – 03 tháng.

ra, chủ mô thận dày nên dễ chảy máu khi nong,
nội soi tán sỏi làm phẫu trường mờ, khó thao tác.
Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống
kê với phép kiểm Fisher, p = 0,292.

Giới tính * kết quả sạch sỏi

Vị trí sỏi * kết quả sạch sỏi

Nam 67 (63,21%) so với nữ 39 (36,79%)
nhưng kết quả sạch sỏi ở nam nhiều hơn nữ
54/67(80,60%) so với 23/39 (58,97%) (p < 0,05).
Chúng tôi nghĩ rằng có thể do khoảng cách từ
xương sườn 12 đến mào chậu ở nam dài hơn nữ
nên phẫu trường rộng, thao tác dễ dàng hơn.

Vị trí sỏi trong thận có ảnh hưởng đến kết
quả sạch sỏi. Sỏi niệu quản lưng gần bể thận,
sỏi bể thận, sỏi bể thận – đài dưới có tỉ lệ sạch
sỏi cao (từ 84,75% - 100%). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher, p =

0,001. Davol(2006)(1) 43 TH làm PNL, sạch sỏi
85%. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng(2011)(4) 28 TH
sỏi san hô làm PNL, tỉ lệ sạch sỏi 71,40%. Võ
Phước Khương(2012)(9) có 47 TH sỏi thận phức
tạp làm PNL, tỉ lệ sạch sỏi 82,98%. 206 TH của
Trần Thanh Phong(2013)(8), sỏi bể thận chiếm
26,2%, sỏi bể thận + đài thận chiếm 66%, tỉ lệ
sạch sỏi 74,90%.

Sỏi thận tái phát trong loạt nghiên cứu của
chúng tôi, có 21 TH (19,81%). Nguyễn Phúc Cẩm
Hoàng (2014)(5) trong 241 TH sỏi thận tái phát
được mổ tán sỏi thận qua da có kết quả tốt và
khá 120 (72,7%). Sỏi tái phát nếu mổ mở thường
rất khó về mặt kỹ thuật do dính hậu quả của lần
mổ trước. Sỏi càng mổ nhiều lần, khả năng dính
càng cao. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi qua da khắc
phục được nhược điểm dính của mổ mở do
không phải bộc lộ niệu quản bể thận và thận
như khi mổ mở. Do đó, PT nội soi lấy sỏi qua da
là một chỉ định tốt đối với sỏi thận tái phát.

Kích thước sỏi * kết quả sạch sỏi
Sỏi có kích thước trung bình 29,37 ± 6,97 mm
(Nhỏ nhất 16 mm, lớn nhất 50 mm). Trong số 77
TH sạch sỏi, sỏi có kích thước trung bình 28,12 ±
6,47 mm so với 32,68 ± 7,37 mm là kích thước của
nhóm còn sỏi sau phẫu thuật. Như vậy, sỏi càng
lớn, nguy cơ sót sỏi càng cao. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với t test, p = 0,002.


Thận ứ nước * kết quả sạch sỏi
Đa số thận ứ nước độ 1 hoặc độ 2 (78,30%).
Nguyễn Việt Cường (2012)(6) trong 75 TH sỏi
thận làm PNL, có 86,70% thận ứ nước độ 1 hoặc
độ 2. Trần Thanh Phong (2013)(8) có 206 TH sỏi
thận làm PNL, 73,8% thận ứ nước độ 1 hoặc 2.
Trong 106 TH của chúng tôi, thận ứ nước độ 2 có
kết quả sạch sỏi cao nhất (81,40%), thận không ứ
nước có kết quả sạch sỏi thấp nhất (58,33%). Có
lẽ thận ứ nước độ 2, chọc dò vào đài thận dễ hơn,
ít chảy máu, nong và đặt Amplatz dễ dàng. Thận
không ứ nước chọc dò vào đài thận khó, ngoài

76

Vị trí đường vào đài thận * kết quả sạch sỏi
Thường chọn đài dưới (68,87%) vì dễ thực
hiện lại an toàn. Wickham và Miller(1983)(11) qua
nghiên cứu, nhận thấy đa số đài thận dưới của
cả 2 thận đều nằm dưới xương sườn 12 nên chọc
vào thận qua đài dưới có nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên khi nội soi tán sỏi thận qua đài dưới có thể
gặp khó khăn máy soi đụng phải mông BN làm
ảnh hưởng ít nhiều đến thao tác. Vào thận qua
đài trên của chúng tôi có 19(17,92%), đài giữa
10(9,43%). Vị trí đường vào đài giữa hoặc đài
dưới có kết quả sạch sỏi cao (80% và 79,45%).
Các vị trí khác cho kết quả sạch sỏi kém hơn.
Càng nhiều đường vào, khả năng sạch sỏi càng

thấp do sỏi phức tạp, lại ở nhiều vị trí phải tiếp
cận bằng nhiều đường. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với phép kiểm Fisher, p = 0,003.

Năng lượng tán sỏi
Trong các TH nghiên cứu, để phá vỡ sỏi
thành những mảnh nhỏ trước khi gắp ra, chúng
tôi sử dụng xung hơi hoặc laser hoặc kết hợp cả
hai đối với sỏi cứng khó tán. Xung hơi tán nhanh
nhưng bị hạn chế khi sỏi cứng, khó vỡ. Laser
chúng tôi sử dụng sợi laser có đường kính nhỏ
dành để tán sỏi niệu quản áp dụng làm “khoan

Chuyên Đề Thận Niệu


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
mồi” đối với sỏi thận cứng trước khi tán sỏi bằng
xung hơi vì chúng tôi không có máy tán sỏi laser
có cường độ tán cao hoặc máy tán sỏi siêu âm
dành cho sỏi thận. Kết hợp xung hơi và laser, có
48 TH (45,28%) trong khi chỉ dùng xung hơi là
đủ trong 39 TH (36,80%). Có 12(11,32%) do sỏi
nhỏ, chỉ cần gắp sỏi. Các tác giả trong nước
thường sử dụng máy tán sỏi xung hơi hoặc siêu
âm để tán sỏi(6,5,4,9,8,2,10).

Nghiên cứu Y học

Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các

tác giả khác
Dao động từ 71,40% - 85,30% (bảng 7): kết
quả sạch sỏi có thể không tương đương giữa các
tác giả do không đồng nhất về tiêu chuẩn chọn
bệnh, tính chất phức tạp của sỏi, phương tiện tán
sỏi,… nên bảng này không nhằm mục đích so
sánh mà chỉ để tham khảo.

Bảng 7. Tham khảo kết quả sạch sỏi lần đầu với các tác giả
Tác giả
Số TH Thời gian mổ (phút)
(6)
Cường(2012)
75
94,30 ± 11,40
(1)
Davol(2006)
43
(4)
Hoàng(2011)
28
98,30
(9)
Khương(2012)
47
64,80 ± 18,50
(8)
Phong(2013)
206
86,24

(2)
Trung(2012)
280
72
(10)
Ty(2004)
337
Chúng tôi(2014) 106
104,15 ± 35,87

Ngày nằm viện sau mổ (ngày)
5,20
4,90 ± 2,00
4,50
6,20
6,43 ± 2,18

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 106 trường hợp phẫu thuật
nội soi lấy sỏi qua da, chúng tôi nhận thấy đây là
một phương pháp ít xâm hại, an toàn, hiệu quả
và thẩm mỹ, đang dần thay thế mổ mở đối với
sỏi thận > 20 mm, sỏi niệu quản đoạn lưng > 15
mm và đặc biệt sỏi thận tái phát.

5.

6.

7.

8.

Tỉ lệ sạch sỏi chung 72,64%.
Giới tính, vị trí sỏi trong thận, kích thước sỏi
có ảnh hưởng đến kết quả sạch sỏi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

Davol PE, Wood C, Fulmer B (2006). Success in treating renal
calculi with single access, single event percutaneous
nephrolithotomy: is a routine “second look” necessary?. J
endourol, 20(5): 289-292.
Lê Sỹ Trung và cộng sự (2012). Nội soi thận qua da điều trị sỏi
san hô: 10 năm kinh nghiệm của bệnh viện Việt Pháp Hà Nội.
Y học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 249-254.
Lingeman JE (2007). Surgical management of upper urinary
tract calculi. In: Campbell – Walsh urology. Saunders –
Elsevier, Philadelphia – USA. Vol. 2, 9th edition, pp 1431-1507.
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng và cộng sự (2011). Tán sỏi thận qua
da trong sỏi thận san hô. Y học thực hành số 769 + 770. Hội
nghị tiết niệu – thận học & tập huấn tiểu không tự chủ. Huế 6
– 2011. Bộ Y tế xuất bản, tr. 168-177.


Chuyên Đề Thận Niệu

9.

10.

11.
12.

Tỉ lệ sạch sỏi sau lần mổ đầu (%)
85,30%
85,00%
71,40%
82,98%
74,90%
75,36%
81,60%
72,64%

Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Đình Nguyên Đức (2014).
Tán sỏi thận qua da trong sỏi thận tái phát. Y học thành phố
Hồ Chí Minh – Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân
2014, tập 18(1): 292-299.
Nguyễn Việt Cường và cộng sự (2012). Kết quả điều trị sỏi
thận bằng phương pháp lấy sỏi qua da tại bệnh viện 175. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 398-401.
Stoller ML, (2008). Urinary stone disease. Smith’ General
Urology. The Mc Graw Hill Lange, 17th edition, pp 246-277.
Trần Thanh Phong và cộng sự (2013). Kết quả lấy sỏi thận qua
da tại bệnh viện Nhân Dân 115. Y học Việt Nam, tập 409: 119124.

Võ Phước Khương, Vũ Lê Chuyên (2012). Lấy sỏi qua da với
đường vào thận từ đài dưới trong điều trị sỏi thận phức tạp. Y
học thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 16(3): 204-208.
Vũ Văn Ty và cộng sự (2004). Tình hình lấy sỏi thận và niệu
quản qua da cho 398 bệnh nhân. Y học thành phố Hồ Chí
Minh, phụ bản của tập 8(1): 237-242.
Wickham JEA, Miller RA (1983). Percutaneous renal surgery,
Churchill Living Stone, Edinburgh.
Wolf JS, Jr., (2012). Percutaneous Approaches to the Upper
Urinary Tract Collecting System. Campbell Walsch Urology.
Saunders Elsevier, 10th edition, pp 1324-1356.

Ngày nhận bài báo:

19/5/2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

01/6/2014

Ngày bài báo được đăng:

10/7/2014

77



×