Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.9 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TIỀN GIANG NĂM 2009
Trịnh Xuân Quang*, Võ Thị Mười Hai*, Nguyễn Thị Thu Thủy*, Phan Ngọc Xuân*

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa Khoa
Trung Tâm Tiền Giang năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả.
Kết quả: Kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn truyền máu còn hạn chế; 58,9% điều dưỡng
không biết nhiệt độ bảo quản máu, 20% điều dưỡng không làm phản ứng chéo tại giường trước khi truyền máu,
50% điều dưỡng không nhớ thời gian làm nguội máu trước truyền, 79,2% điều dưỡng không thực hiện phản
ứng vi sinh vật khi truyền máu…
Kết luận: Việc nâng cao kiến thức và thực hành an toàn truyền máu cho điều dưỡng là rất quan trọng,
vì vậy cần tăng cường tập huấn và giám sát thường xuyên quy trình truyền máu nhằm đảm bảo an toàn cho
người bệnh.
Từ khóa: an toàn, truyền máu.

ABSTRACT
THE KNOWLEGDE, PRACTICE OF NURSES ON SAFE IN BLOOD INFUSION IN TIEN GIANG
GENERAL HOSPITAL IN 2009
Trinh Xuan Quang, Vo Thi Muoi Hai, Nguyen Thi Thu Thuy, Phan Ngoc Xuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 227 – 233
Aim: to determine the knowlegde, practice of nurses on safe in blood infusion in Tien Giang General Hospital
in 2009.
Study design: Cross- sectional.
Results: the knowlegde, practice of nurses on safe in blood infusion was limited; 58.9% nurses not know
temperature for blood preservation, 50% not remember the time that make blood cool,…


Conclusion: Improving knowledge and practice safe blood transfusion for Nursing is very important, hence
the need to strengthen training and regular monitoring process to ensure transfusion safety for patients.
Key words: safe, blood infusion.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền máu là một phương pháp điều trị
không thể thiếu trong rất nhiều chuyên khoa.
Bên cạnh việc cứu sống bệnh nhân, mang lại
hiệu quả điều trị mà chưa có một dược phẩm
nào thay thế được, các phản ứng miễn dịch
của truyền máu có thể gây tử vong trước mắt
và ảnh hưởng sức khỏe người bệnh về sau nếu

việc truyền máu không tuân thủ đúng qui chế
truyền máu.
An toàn truyền máu là một qui trình khép
kín , từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng
đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và
xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình truyền
máu, theo dõi các tai biến có thể xảy ra trong và
sau khi truyền máu(1) … nhằm hạn chế và phòng
(3)

* Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang
Tác giả liên lạc: CN Trịnh Xuân Quang, ĐT: 0913689622, Email:

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

1



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến
tính mạng bệnh nhân cũng như sức khỏe của
bệnh nhân về sau.
Tình hình ở nước ta nhu cầu máu rất lớn, với
gần 80 triệu dân, với số lượng người bệnh hàng
năm chúng ta cần khoảng 400.000 lít máu(2). Năm
2008, tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền
Giang đã sử dụng hơn 5.000 đơn vị máu để điều
trị cho người bệnh cùng với sự phát triển các
chuyên khoa sâu, theo dự đoán số lượng máu sử
dụng sẽ tăng hơn nữa vào những năm tới.
Hiện nay, tại các cơ sở điều trị, công tác
truyền máu thường do điều dưỡng đảm nhận,
do đó người điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan
trọng cuối cùng của việc thực hiện truyền máu
an toàn.Vì vậy, yêu cầu người điều dưỡng cần có
đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền
máu là điều rất cần thiết tại các cơ sở y tế.Vì thế,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến
thức, thực hành về an toàn truyền máu của điều
dưỡng” tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang năm 2009.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn
truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa
khoa Trung tâm Tiền Giang.

Mục tiêu cụ thể
Đánh giá kiến thức về an toàn truyền máu
của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm Tiền Giang năm 2009.
Đánh giá thực hành về an toàn truyền máu
của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa Trung
tâm Tiền Giang năm 2009.
Xây dựng qui trình chuẩn trong thực hành
an toàn truyền máu.

ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Điều dưỡng (ĐD) đang công tác tại các khoa
lâm sàng.

Nghiên cứu Y học

Cỡ mẫu
278 ĐD đang công tác ở các khoa lâm sàng
tại thời điểm nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.

Công cụ nghiên cứu
Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.

Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epi Info 6.0


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 1: Phân bố về nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

< 25
25 – 40
> 40

36
128
114

13%
46%
41%

Nhận xét: ĐD nhóm tuổi > 25 tuổi chiếm đa
số.
Bảng 2: Trình độ chuyên môn
Trình ñộ CM

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)


Trung học
Đại học

270
8

97%
3%

Nhận xét: Đa số điều dưỡng có trình độ
trung học (97%).
Bảng 3: Nơi công tác
Khối

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Nội
Ngoại
Chuyên khoa

88
151
39

31,6%
54,4%
14%


Nhận xét: 54,4% điều dưỡng đang công tác
thuộc khối ngoại.
Bảng 4: Thâm niên công tác
Thâm niên

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

< 5 năm
5 – 10 năm
10 -20 năm
> 20 năm

78
63
43
94

28
22,7
15,5
33,8

Nhận xét: ĐD có thâm niên công tác > 20
chiếm tỉ lệ cao (33,8%).
Bảng 5: Y lệnh truyền máu tại khoa, phòng đang
công tác
Y lệnh TM


Tổng số (n = 278)

2Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Tỷ lệ (%)


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Không có
Ít khi
Thường xuyên

33
91
154

11,9
32,7
55,4

Nhận xét: 55,4% ĐD các khoa thường xuyên
có nhận y lệnh truyền máu

Kiến thức về an toàn truyền máu
Bảng 6: Nguồn tiếp nhận thông tin
Nguồn TT

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)


Trường học
Tập huấn, hội thảo
Tự ñọc tài liệu

173
93
12

62,2
33,5
4,3

Nhận xét: Phần lớn nguồn thông tin được
tiếp nhận từ nhà trường (62,2%), rất ít điều
dưỡng nghiên cứu và đọc thêm tài liệu.
Bảng 7: Các chỉ định truyền máu
Các chỉ ñịnh TM

Tổng số
(n = 278)

Tỷ lệ
(%)

258
260
43
235
01

01

92,8
93,5
15,5
84,5
0,35
0,35

21

7,5%

Thiếu máu nặng
Sốc mất máu
Nhiễm khuẩn, nhiễm ñộc nặng
Các bệnh lý về máu
Viêm cơ tim, các bệnh van tim
Xơ cứng ñộng mạch não, cao huyết áp
Chấn thương sọ não, viêm não, não úng
thủy

Nhận xét: Đa số điều dưỡng biết được các
chỉ định truyền máu: thiếu máu nặng ( 92,8%),
sốc mất máu (93,5%) và các bệnh lý về máu
(84,5%). Tuy nhiên, 23 trường hợp (8,2%) còn
chưa nắm được chỉ định truyền máu.

Tai biến TM


Tổng số
(n = 278)

Tỷ lệ
(%)

Tán máu cấp
Phản ứng quá mẫn
Nhiễm khuẩn
Phù phổi cấp do quá tải tuần hoàn
Tắc mạch

245
223
182
89
09

88
80
65,5
32
3,2

Nhận xét: Đa số các điều dưỡng biết được
các tai biến có thể xảy ra sau khi truyền máu; chỉ
có 3,2% biết được tai biến tắc mạch.

Thực hành về an toàn truyền máu
Bảng 11: Phối hợp thực hiện truyền máu tại khoa

phòng
Thực hiện TM

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

BS ñiều trị và ĐD
ĐD

105
173

38
62

Nhận xét: Đa số công tác truyền máu là do
các ĐD thực hiện (62%)
Bảng 12: Bác sĩ chỉ định truyền máu
Chỉ ñịnh TM

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Toàn phần
Từng phần

129
149


46
54

Nhận xét: Chỉ định truyền máu toàn phần
vẫn còn nhiều (46 %)
Bảng 13: Truyền máu khác nhóm, số đơn vị truyền
tối đa
Số ñơn vị truyền tối ña

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Cùng nhóm
Khác nhóm

278
0

100
0

Nhận xét: 100 % trường hợp biết rằng truyền
máu cùng nhóm là tốt nhất.
Bảng 9: Vẽ sơ đồ truyền máu nhóm máu hệ ABO
Sơ ñồ TM

Tổng số (n = 278)


Tỷ lệ (%)

Vẽ ñúng
Vẽ không ñúng
Không vẽ

245
30
03

88
10,9
1,1

Nhận xét: ĐD vẽ đúng sơ đồ truyền máu
nhóm máu hệ ABO chiếm 88%.
Bảng 10: Các tai biến có thể xảy ra sau khi truyền
máu

Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%)

1 ñơn vị
2 ñơn vị
3 ñơn vị
4 ñơn vị

Bảng 8: Nhóm máu truyền được an toàn
Truyền máu

Nghiên cứu Y học


50
164
23
41

18
59
8,3
14,7

Nhận xét: 59% ĐD biết khi truyền máu khác
nhóm, số lượng truyền tối đa là 2 đơn vị.
Bảng 14: Nhiệt độ thích hợp để bảo quản máu
Nhiệt ñộ
o

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

43
86
34
115

15,5
31
12,1
41,4


o

0 C-4 C
o
o
2 C–6 C
o
o
4 C–6 C
o
o
4 C–8 C

Nhận xét: Có 41,4% biết được nhiệt độ thích
hợp để bảo quản máu.
Bảng 15: Thực hiện phản ứng chéo tại giường
Thực hiện phản ứng
chéo

Tổng số
(n = 278)

Tỷ lệ (%)

Không làm

41

14,7


Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

3


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Thình thoảng
Luôn luôn

15
222

5,3
80

Nhận xét: Vẫn còn gần 20% điều dưỡng chưa
hoặc ít khi làm phản ứng chéo tại giường trước
khi truyền máu.
Bảng 16: Thời gian cần thiết làm nguội máu trước
khi truyền
Thời gian

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Không quá 15 phút
Không quá 30 phút
Không quá 45 phút

Không quá 1 giờ

46
157
04
71

16,5
56,5
1,4
25,6

Nghiên cứu Y học

Phù phổi do quá tải tuần hoàn
Theo dõi dấu sinh tồn

148
153

53
55

Nhận xét: Đa số ĐD biết được các vấn đề cần
phải theo dõi khi truyền máu.
Bảng 21:Việc làm đầu tiên khi có dấu hiệu bất
thường
Bước xử trí ñầu tiên

Tổng số

(n = 278)

Tỷ lệ
(%)

Ngưng truyền máu ngay
Báo bác sĩ
Đo Mạch, huyết áp, nhịp thở
Cho người bệnh thở oxy

255
23
0
0

92
8
0
0

Nhận xét: 56,5 % biết được thời gian tối đa
làm nguội máu trước khi truyền. Tuy nhiên, gần
50% còn chưa hiểu biết được thời gian này.

Nhận xét: Đa số các điều dưỡng biết được
việc làm đầu tiên là ngưng truyền máu ngay khi
phát hiện dấu hiệu bất thường xảy ra.

Bảng 17: Cách làm phản ứng sinh vật học trước khi
truyền máu


Bảng 22. Thể tích máu cần giữ lại trong túi máu khi
kết thúc truyền máu:

Các bước tiến hành

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Thể tích

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)

Đúng
Sai
Không nhớ

94
127
57

33,8
45,7
20,5

5 – 10 ml
10 -15 ml

15 – 20 ml

251
22
05

90
8,2
1,8

Nhận xét: Đa số ĐD nêu không đúng (45,7%)
hoặc không nhớ (20,5%) cácbước làm phản ứng
sinh vật học trước khi truyền máu.

Nhận xét: 90 % ĐD biết được thể tích máu
cần giữ lại trong túi máu trước khi kết thức
truyền máu.

Bảng 18: Thực hiện phản ứng sinh vật học trước khi
truyền

BÀN LUẬN

Thực hiện PƯSVH

Tổng số (n = 278)

Tỷ lệ (%)



Không

58
220

20,8
79,2

Nhận xét: có 20,8% ĐD có thực hiện phản
ứng sinh vật học trước truyền.
Bảng 19: Nhiệm vụ theo dõi người bệnh trong suốt
thời gian truyền máu
Nhiệm vụ

Tổng số (n = 278) Tỷ lệ (%)

Bác sĩ
Điều dưỡng
Bác Sĩ và ñiều dưỡng

0
60
218

0
21,6
78,4

Nhận xét: 78,4 % điều dưỡng biết là cùng Bác
sĩ có nhiệm vụ theo dõi người bệnh trong suốt

thời gian truyền máu.
Bảng 20: Những vấn đề cần theo dõi khi truyền máu
Theo dõi
Phản ứng quá mẫn
Phản ứng tán huyết

Tổng số
(n = 278)
168
185

Tỷ lệ
(%)
60,5
66,5

Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi số nhân
viên y tế được khảo sát, đa số nhóm tuổi trên 25
(87%), còn lại là < 25 tuổi.
Trình độ trung học là 97%, còn lại là đại học.
Trong nghiên cứu này, các điều dưỡng đang
công tác ở khối Ngoại chiếm 54,4%, nhóm còn lại
là công tác khối Nội và các chuyên khoa.
Thâm niên công tác > 20 năm chiếm 33,8%.
55,4% điều dưỡng cho rằng nơi đang công
tác có thực hiện truyền máu thường xuyên và
11,9% điều dưỡng không có y lệnh về truyền
máu tại khoa đang công tác.


Kiến thức về an toàn truyền máu
62,2% nguồn thông tin về an toàn truyền
máu được điều dưỡng tiếp nhận từ nhà
trường; trong khi đó chỉ có 4,3% điều dưỡng
đọc và nghiên cứu thêm tài liệu; do không có

4Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
điều kiện và thời gian nghiên cứu thêm tài liệu
nên kiến thức không được cập nhật thường
xuyên, đây là mặt hạn chế của điều dưỡng.
Đa số ĐD biết các chỉ định truyền máu:
thiếu máu nặng (92,8%), sốc mất máu (93,5%)
và các bệnh lý về máu (84,5%); trong khi đó
8,2% trường hợp còn hiểu sai về các chỉ định
truyền máu (Viêm cơ tim, xơ cứng động mạch,
tăng huyết áp, chấn thương sọ não….). Việc
điều dưỡng hiểu được các chỉ định và chống
chỉ định truyền máu có thể giúp phát hiện các
chỉ định chưa đúng, đảm bảo an toàn cho
người bệnh.
100% điều dưỡng biết rằng truyền máu
cùng nhóm với nhóm máu người bệnh là an
toàn. Sự hiểu biết của điều dưỡng khi có chỉ
định truyền máu, tốt nhất là truyền máu có
cùng nhóm máu với người bệnh là an toàn
hơn, hạn chế được mức thấp nhất các phản
ứng có thể xảy ra, đặc biệt là phản ứng tán

huyết cấp.
88% vẽ đúng sơ đồ truyền máu hệ ABO; có
12% điều dưỡng còn vẽ sai và không vẽ được
sơ đồ này, đây là một trong những vấn đề cơ
bản nhất trong công tác truyền máu nhưng
điều dưỡng thiếu hiểu sẽ gây nguy hiểm cho
người bệnh.
Đa số các ĐD biết các tai biến có thể xảy ra
sau khi truyền máu (phản ứng tán huyết, phản
ứng quá mẫn, phù phổi cấp do quá tải, nhiễm
khuẩn…), từ đó giúp ĐD có các biện pháp
phòng ngừa các tai biến này. Trong khi đó, tai
biến tắc mạch chỉ có 3,2% ĐD biết, đây là tai
biến hay xảy ra và thường là do kỹ thuật tiêm
truyền ĐD.

Thực hành về an toàn truyền máu
62% công tác truyền máu là do các điều
dưỡng thực hiện; theo quy chế truyền máu,
việc truyền máu phải có sự phối hợp bác sĩ và
điều dưỡng để thực hiện nhằm phát hiện và
xử trí kịp thời các tai biến có thể xảy ra cho
người người bệnh.

Nghiên cứu Y học

Trong chỉ định truyền máu, 54% chỉ định
truyền máu từng phần, 46% truyền máu toàn
phần. Chúng ta thấy tỉ lệ truyền máu toàn
phần vẫn còn khá cao, gây lãng phí nguồn

máu, đồng thời tốn kém cũng như không an
toàn cho người bệnh.
Trong trường hợp cần thiết có chỉ định
truyền máu và không có máu cùng nhóm; cần
phải truyền máu khác nhóm. 59% điều dưỡng
biết được số lượng truyền tối đa là 2 đơn vị, 23%
điều dưỡng cho rằng có thể truyền tối đa 3 hoặc
4 đơn vị máu. điều dưỡng cần hiểu biết nếu
truyền cho người bệnh với số lượng hơn 2 đơn
vị máu khác nhóm có thể gây tai biến cho người
bệnh, từ đó điều dưỡng có thể theo dõi và kiểm
tra lượng máu truyền cho người bệnh phù hợp.
Có 41,4% điều dưỡng cho rằng nhiệt độ
thích hợp để bảo quản máu là 4oC – 8oC, mặc dù
việc bảo quản máu là nhiệm vụ khoa Xét
nghiệm, nhưng điều dưỡng cần nắm được
nguyên tắc này để nhận máu từ khoa xét
nghiệm, điều dưỡng cần phải lưu ý nhiệt độ
thích hợp để đảm bảo chất lượng máu.
80% điều dưỡng thực hiện phản ứng chéo tại
giường trước khi truyền máu, trong khi đó còn
khoảng 20% điều dưỡng chưa thực hiện kỹ thuật
này trước khi truyền. Đây là kỹ thuật bắt buộc
thực hiện trước khi truyền máu, nhằm phòng
ngừa truyền nhầm nhóm máu gây tán huyết
cấp.
Làm nguội máu trước khi truyền là việc cần
thiết, nhưng chỉ có 56,5% điều dưỡng biết được
thời gian làm nguội máu là 30 phút kể từ khi
nhận máu từ khoa Xét nghiệm về khoa phòng,

gần 50 % không nhớ được thời gian này.
Yêu cầu nêu tóm tắt cách làm phản ứng sinh
vật học khi truyền máu chỉ có 33,8% ĐD trình
bày đúng cách làm, còn lại điều dưỡng nêu
không đúng (45,7%) hoặc không nêu được
(20,5%) các bước làm phản ứng sinh vật học khi
truyền máu.
Có 20,8% điều dưỡng có thực hiện phản ứng
sinh vật học trước truyền, trong khi đó 79,2%
điều dưỡng không làm phản ứng này khi truyền

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

5


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Nghiên cứu Y học

máu cho người bệnh. Đây là nhiệm vụ rất quan
trọng nhưng Điều dưỡng thường hay bỏ qua.

43,5% điều dưỡng không nhớ thời gian làm
nguội máu trước khi truyền.

78,4% ĐD là nhiệm vụ theo dõi người.bệnh
trong suốt thời gian truyền máu là Bác sĩ và ĐD,
21% ĐD cho rằng truyền máu là nhiệm vụ của
điều dưỡng. Như chúng ta biết, nếu trong quá

trình truyền máu có sự phối hợp bác sĩ – điều
dưỡngcùng theo dõi người bệnh sẽ giúp phát
hiện sớm và kịp thời các tai biến xảy ra.

33,8% điều dưỡng nêu được cách làm phản
ứng sinh vật học trước khi truyền máu, nhưng chỉ
có 20,8% có làm phản ứng này khi truyền máu.

Hơn 50% điều dưỡng đều biết được các vấn
đề cần phải theo dõi khi truyền máu: phản ứng
quá mẫn, phản ứng tán huyết, phù phổi cấp, dấu
hiệu sinh tồn. Việc biết được các tai biến có thể
xảy ra trong quá trình truyền máu giúp điều
dưỡng theo dõi và phát hiện sớm các tai biến do
truyền máu.
92% ĐD biết việc làm trước tiên khi phát
hiện người bệnh có dấu hiệu bất thường là
ngưng truyền máu, trong khi đó có 8% ĐD cho
rằng phải báo bác sĩ trước.
90% ĐD biết thể tích máu cần giữ lại trong
túi máu trước khi kết thúc truyền máu. Đây là
điều cần thiết để khi xảy ra tai biến, cần phải có
nhóm máu đối chứng.

Trên 50% điều dưỡng biết được các các vấn
đề cần theo dõi người bệnh trong quá trình
truyền máu và 92% điều dưỡng biết ngừng
truyền máu ngay khi phát hiện dấu hiệu bất
thường.
90% ĐD biết thể tích máu cần giữ lại trong

túi máu trước khi ngưng truyền.

KIẾN NGHỊ
Điều dưỡng cần dành thời nhiều hơn để cập
nhật, nghiên cứu các nguồn thông tin về chuyên
môn nói chung cũng như các vấn đề về an toàn
truyền máu nói riêng từ tài liệu, internet…để bổ
sung kiến thức.
Định kỳ hàng năm, phòng Điều dưỡng và
khoa xét nghiệm nên tổ chức tập huấn về công
tác an toàn truyền máu cho điều dưỡng, đặc biệt
là các điều dưỡng mới.

KẾT LUẬN

Bác sĩ, điều dưỡng cùng phối hợp và chịu
trách nhiệm theo dõi người bệnh trong suốt thời
gian truyền máu.

Qua nghiên cứu về kiến thức, thực hành về
an toàn truyền máu của điều dưỡng tại Bệnh
viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2009,
chúng tôi nhận thấy:

Bác sĩ cần chỉ định truyền máu từng phần để
tiết kiệm được nguồn máu khan hiếm, đồng thời
giảm các tác dụng không mong muốn có thể xảy
ra cho người bệnh.

Đa số ĐD tiếp nhận thông tin về an toàn

truyền máu từ nhà trường (62,2%).

Qui định bắt buộc làm phản ứng chéo tại
giường là điều cần thiết.

Hơn 80% ĐD biết được các chỉ định truyền
máu và 100% ĐD truyền máu cùng nhóm là
tốt nhất.

Điều dưỡng cần thực hiện đúng phản ứng vi
sinh vật khi truyền máu.

12% điều dưỡng còn chưa vẽ đúng về sơ đồ
truyền máu.
97% điều dưỡng đều biết các tai biến có thể
xảy ra khi truyền máu.
32% điều dưỡng thực thiện truyền máu mà
không có sự phối với Bác sĩ.
20% ĐD chưa hoặc ít khi làm phản ứng chéo
tại giường trước khi truyền máu.

Xây dựng qui trình chuẩn trong thực hành
truyền máu an toàn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.


Bệnh viện Chợ Rẫy (2009), Hội thảo An toàn người bệnh
trong công tác Chăm sóc, chương trình đào tạo trong nước
JICA – BVCR
Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn cung cấp máu an toàn.
Đỗ Trung Phấn (2000), An toàn truyền máu; Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.

6Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Nghiên cứu Y học

7


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010

8Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010

Nghiên cứu Y học



×