Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ dưới 2 tuổi tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.58 KB, 11 trang )

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ
SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ DƯỚI 2 TUỔI
TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Bạch Văn Cam*, Nguyễn Minh Tiến*, Nguyễn Thị Bích Trâm**, Bạch Nguyễn Vân Bằng**

TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ dưới 2 tuổi.
Phương pháp: hồi cứu mô tả loạt ca
Kết quả: từ tháng 1 năm 2004, đến tháng 3 năm 2007 có 30 trẻ dưới 2 tuổi (16 nam và 14 nữ) sốc sốt xuất
huyết Dengue nhập khoa Hồi sức bệnh viện Nhi đồng 1. Triệu chứng lâm sàng chính: bệnh sử sốt (100%), nôn ói
(30%), xuất huyết dưới da (90%), gan to (96,67%). Đặc biệt, suy hô hấp và xuất huyết tiêu hóa nặng thường xảy
ra tương ứng ở 96,67% và 40% ca bệnh. Bất thường chức năng thận và giảm tiều cầu xảy ra tương ứng lần lượt
ở 30% và 86,66% bệnh nhi. Tỉ lệ tăng men gan SGOT và SGPT là 96,67% và 86,67%. Tỉ lệ hội chứng suy đa cơ
quan 13,3%. Liều dịch truyền chống sốc (Lactate Ringer) cho 93,33% bệnh nhi theo quan sát là 136,10 mL/kg ±
30,95 mL/kg, liều Dextran 70 là 77,91 ± 40,47 mL/kg ở 53,33% bênh nhân được truyền. Có 56,67% được chỉ
định đo CVP. 26,67% bệnh nhi được dùng cả Dobutamine và Dopamine với liều cao nhất lần luợt là 9,75 mcg/kg
và 6,33 mcg/kg.
Kết luận: Sốc SXHD ở trẻ dưới 2 tuổi biểu hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, dễ bỏ soát chẩn đoán, diễn tiến
nhanh đến các biến chứng suy hô hấp, rối loạn đông máu, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn chuyển hóa mà các bác sĩ
lâm sàng cần lưu ý để sẵn sàng điều trị kịp thời cứu sống bệnh nhân.

ABSTRACT
CLINICAL AND PARACLINICAL FINDINGS AND TREATMENT
ON DENGUE SHOCK SYNDROME IN INFANTS
Bach Van Cam, Nguyen Minh Tien, Nguyen Thi Bich Tram, Bach Nguyen Van Bang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 75 - 83
Objective: explore clinical, paraclinical and treatment profiles of dengue shock syndrome in infants
Methods: case-series study
Results: from Jan 2004 to Mar 2007 there were 30 infants (16 male and 14 female) less than 2 years old with
Dengue shock syndrome (DSS) admitted at pediatric intensive care unit. Fever, nausea, petechiae, and
hepatomegaly were the most common clinical findings associated with DSS in infants with 100%, 30%, 90% and


96.67% of the patients. Especially, respiratory distress and severe gastrointestinal bleeding were found in 96,67%
and 40% of patients. Renal dysfunction and thrombocytopenia were observed in 30% and 86.66% cases. SGOT
and SGPT increasement were found in 96.67% and 86.67% of patient. Multiple organ dysfunction syndrome
(MODS) happened to 4 infants, accounting for 13.3%. There were 93.33% of patients who were prescribed
intravenous Lactated Ringer at the dosage 136.10 ± 30.95 mL/kg, and 53.33% of infants were prescribed with
Dextran 70 at the dose 77.91 ± 40.47 mL/kg. There were 17 cases (56.67%) indicated for CVP measurement.
26.67% of patients had to be transfused with Dobutamine and Dopamine with the maximum dosage at 9.75
mcg/kg and 6.33 mcg/kg.
Conclusion: Dengue shock syndrome in infants revealed complex and diversified clinical findings,
misdiagnosized, progressed rapidly to complications such as respiratory failure, disorder of coagulation,
gastrointestinal bleeding, metabolic disorder at which clinicians should be alert to give timely and effective
intervention, saving the life of patients.
* Bệnh viện Nhi đồng I
** Đại học Phạm Ngọc Thạch

Chuyên đề Nhi khoa

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính có thể gây dịch do virus
Dengue gây nên và truyền cho người qua muỗi
vằn Aedes agypti. Tại Việt Nam, bệnh SXHD đã
trở thành một bệnh dịch lưu hành rộng rãi, là
vấn đề y tế quan trọng vì tỉ lệ mắc và tử vong
cao nếu không phát hiện và xử trí đúng kịp thời.
95% các trường hợp SHX Dengue xảy ra ở
trẻ em dưới 15 tuổi. Trong khi đó trẻ nhũ nhi

dưới 12 tháng chiếm tỉ lệ 5%. Dựa vào một công
trình nghiên cứu tại Nicaragua từ 1999 – 2001
của tác giả Samantha Nadia Hammond và cộng
sự trên 114 trẻ nhũ nhi, 1211 trẻ lớn và 346 người
trưởng thành, tỉ lệ sốc ở nhóm SXH nhũ nhi khá
cao 40% so với 2 nhóm còn lại lần lượt là 35% và
12%. Qua số liệu trên, chúng ta thấy rằng, trẻ
nhỏ hơn 2 tuổi ít bị nhiễm SXH, nhưng nếu đã
nhiễm thì diễn tiến bệnh rất nhanh triệu chứng
rất nặng và đồng thời dễ đi vào sốc và tỉ lệ tử
vong rất cao, đồng thời ở lứa tuổi này trẻ vẫn
chưa biết nói hoặc không biết diễn tả triệu chứng
nên việc phát hiện triệu chứng để chẩn đoán
sớm gặp nhiều khó khăn cho các bác sĩ lâm sàng.
Mặc dù đã có nhiều báo cáo vấn đề này về mặt
lâm sàng, dịch tễ học, miễn dịch học của SXH
Dengue nói chung và sốc SXH nói riêng ở người
lớn và trẻ lớn, nhưng có rất ít nghiên cứu về sốc
SXHD trẻ nhỏ, đặc biệt là ở lứa tuổi nhũ nhi tới 2
tuổi. Chính vì thế, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu về”Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
điều trị sốc SXH Dengue trẻ dưới 2 tuổi tại khoa
Hồi Sức BV Nhi Đồng I từ 1/2004 đến 3/2007”với
mong muốn đóng góp cho công tác chẩn đoán
sớm và điều trị những trường hợp sốc SXH trẻ
nhũ nhi của các bác sỹ lâm sàng.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và

đặc điểm điều trị sốc SXHD ở trẻ dưới 2 tuổi tại
khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/2004
đến 3/2007.
Mục tiêu cụ thể

Chuyên đề Nhi khoa
2

- Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng của sốc
SXHD ở trẻ dưới 2 tuổi tại khoa Hồi sức Bệnh
viện Nhi Đồng I từ 1/2004 đến 3/2007.
- Xác địnhtỉ lệ đặc điểm cận lâm sàng của sốc
SXHD ở trẻ dưới 2 tuổi tại khoa Hồi sức Bệnh
viện Nhi Đồng I từ 1/2004 đến 3/2007.
- Xác định tỉ lệ đặc điểm tổn thương cơ quan
trong sốc SXHD ở dưới 2 tuổi tại khoa Hồi sức
Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/2004 đến 3/2007.
- Xác định tỉ lệ dùng cao phân tử, tỉ lệ truyền
máu, lượng dịch truyền trung bình, tỉ lệ hỗ trợ
hô hấp trong điều trị sốc SXH ở trẻ dưới 2 tuổi
tại khoa Hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/2004
đến 3/2007.

PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát mô tả các trường hợp
bệnh (case series)

Dân số nghiên cứu
Dân số mục tiêu

Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là
SXHD điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh
Viện Nhi Đồng I.
Dân số chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân dưới 2 tuổi sốc SXHD nằm
điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh Viện Nhi
Đồng I từ 1/2004 đến 3/2007

Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp liên tiếp
không xác suất từ tháng 1/2004 đến 5/2007

Tiêu chí chọn bệnh
Trẻ ≤ 02 tuổi, được chẩn đoán lâm sàng sốc
SXHD độ III và IV theo tiêu chuẩn của TCYTTG,
được xác định bằng huyết thanh chẩn đoán Mac
ELISA dương tính với virus Dengue.
Tiêu chí loại trừ
- Bệnh nhân được chẩn đoán SXHD theo tiêu
chuẩn của TCYTTG nhưng xét nghiệm huyết
thanh học âm tính với virus Dengue.


- Bệnh nhân được chuyển từ tuyến trước
đến nhưng không ghi rõ các dữ kiện cần cho
nghiên cứu.
- Có bất thường bệnh lý khác đi kèm như
bệnh tim phổi, gan mật, thần kinh

Thu thập số liệu

Bệnh nhân sốc SXHD dưới 2 tuổi thuộc lô
nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu theo
các bước sau:
a. Đặc điểm bệnh nhân: tuổi, giới, địa chỉ,
cân nặng, ngày vào sốc, độ sốc, sinh hiệu.
b. Điều trị của tuyến trước: thời gian truyền
dịch chống sốc tuyến trước, lượng và loại dịch
đã dùng.
c. Biểu hiện lâm sàng lúc nhập viện: suy hô
hấp, sốc kéo dài, XHTH, suy gan, rối loạn tri giác
(Glasgow), rối loạn đông máu, toan chuyển hoá,
trị số CVP (Central Venous Pressure: áp lực tĩnh
mạch trung ương).
d. Xét nghiệm lúc nhập khoa Hồi sức: CTM,
Hct, tiểu cầu, đường huyết, ion đồ, MAC-ELISA
chẩn đoán SXH, chức năng đông máu toàn bộ,
xét nghiệm chức năng gan: SGOT, SGPT,
Phosphatase kiềm, NH3 máu, chức năng thận,
khí máu động mạch.
e. Kết quả: sống, chết.

Định nghĩa các từ hành động
Sốc kéo dài
Sốc không ổn định ≥ 6 giờ: tổng lượng dịch ≥
60ml/kg, Mạch nhanh khi lớn hơn giới hạn trên
theo tuổi, bình thường < 1 tuổi: 110 – 160, 1-2
tuổi: 100 – 150, Huyết áp kẹp khi hiệu số huyết
áp tâm thu (HATT) – huyết áp tâm trương
(HATTr) ≤ 20 mmHg, huyết áp tụt khi huyết áp
tâm thu < 80 mmHg ở trẻ < 5 tuổi, < 90 mmHg ở

trẻ ≥ 5 tuổi. Huyết áp trung bình (HATB) =
(HATT + 2xHATTr)/3. Dấu hiệu sốc bao gồm
mạch nhanh nhẹ, không bắt được, huyết áp tụt,
kẹp hoặc không đo được, chi lạnh ẩm, bứt rứt
vật vã, tiểu ít < 0,5-1ml/kg/giờ, thời gian đổ đầy
mao mạch ≥ 3”.

Chuyên đề Nhi khoa

Suy hô hấp
Một trong các dấu hiệu: nhịp thở ≥ 50 l/ph
trẻ < 12 tháng, ≥ 40 l/ph trẻ 1 - 2 tuổi, co lõm
ngực, tím tái, PaCO2 > 45mmHg, SaO2 < 93%,
PaO2/FiO2 ≤ 300mmHg: tổn thương phổi cấp
tính (ALI: Acute Lung Injuries), PaO2/FiO2 ≤
200mmHg: nghi hội chứng suy hô hấp cấp
(ARDS: Acute Respiratory Distress Syndrome).
Xuất huyết tiêu hóa (XHTH)
Ói máu và hay tiêu phân đen. Mức độ nhẹ:
không cần truyền máu, nặng: cần truyền máu >
20ml/kg/24 giờ.
Suy gan
Khi có đủ 4 dấu hiệu (1) SGOT và SGPT tăng
gấp 05 lần bình thường, (> 200 đv/L); (2)
Phosphatase kiềm > 350 đv/L; (3) NH3 tăng trên
mức bình thường (> 0,8 µg/ml); (4) tỉ lệ
prothrombin giảm (< 60%). Tổn thương gan khi
có 3 trong 4 dấu hiệu trên(8).
Rối loạn đông máu
Tiểu cầu giảm (≤ 100 x 103, trung bình ≤ 50 x

3
10 , nặng ≤ 30 x 103), tỉ lệ prothrombin < 60%,
đông máu nội mạch lan tỏa (DIC: Disseminated
Intravascular Coagulation) khi giảm tiểu cầu và
khi có 3 trong 4 kết quả bất thường (1) PT >
18”(2) APTT > 45”(>1,5 chứng), (3) fibrinogen
giảm (< 1,5g/L), (4) D-dimer (+). DIC nặng khi
DIC với TQ > 20”hoặc TCK > 60”
Toan chuyển hóa
pH < 7,35 và/hoặc HCO3- < 16 mmol/L, mức
độ toan chuyển hóa: nhẹ: pH 7,3 - 7,35 và/hoặc
HCO3 = 12-16; trung bình: pH 7,2 - 7,29 và/hoặc
HCO3 = 8-12; nặng < 7,20 và/hoặc HCO3 < 8, hạ
đường huyết: < 50mg%, hạ natri máu: < 135, hạ
kali máu: < 3,5, hạ calci máu: < 1 (mmol/L)
Suy thận
Khi creatinine máu tăng > 2 lần giới hạn trên
theo tuổi. Bất thường chức năng thận khi urê >
40mg% hoặc creatinine > giới hạn trên theo tuổi.
Bình thường creatinine 0,2-0,4 mg% trẻ < 1 tuổi,
0,3-0,7 mg% trẻ 1-8 tuổi, 0,5-1mg% trẻ > 8 tuổi.

3


Hôn mê
Đánh giá theo thang điểm Glasgow (nặng: <
5). Điểm số suy cơ quan trẻ em PELOD (Pediatric
Logistic Organ Dysfunction), tiêu chuẩn MODS
của Wilkinson cải tiến (phụ lục 1,2).


Xử lý dữ liệu
Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 15.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong khoảng thời gian từ 1/2004 đến tháng
3/2007, 30 trẻ dưới 2 tuổi sốc SXHD độ III và IV
xác định bằng IgM ELISA dương tính được đưa
vào lô nghiên cứu.

Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm
Kết quả
Tuổi (thng) trung bình, giới hạn
11,9 6,8 (5 -24 tháng)
12 thng
21 (70%)
Giới: Nam/nữ
9/3
Địa phương: Thành phố/tỉnh
9/21
Ngày vào sốc
3-6 (4-5: 76,7%)
Độ nặng SXH: Độ III/IV
23 (76,7%) / 7 (23,3%)
Điều trị tuyến trước
16 (53,3%)
Thời gian điều trị tuyến trước

18,1 6,5 (7-42); 24 giờ:
(giờ)
36,7%
Tổng lượng dịch truyền trước đó 115,4 43,3 (50-185); 24
(ml/kg)
giờ: 134,4 43,3
Lượng cao phân tử (ml/kg)
40,2 23,9 (13,3 – 65)
Loại cao phân tư: Dextran 40/70
2/2

Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh sử có sốt
Sốt lúc sốc
Các dấu xuất huyết dưới
da
- Chấm xuất huyết
- Mảng xuất huyết
- Bầm vết chích
Chảy máu nướu răng
Xuất huyết tiêu hóa
- Ói máu
- Tiêu phân đen
Gan to/vàng da mắt
Sổ mũi
Ho
Ói


Chuyên đề Nhi khoa
4

Kết quả
30 (100%)
10 (33,3%)
28 (93,3%)
27 (90%)
3 (10%)
9 (30%)
2 (6,7%)
12 (40%)
4 (13,3%)
9 (30%)
29 (96,7%) / 1 (3,3%)
8 (26,7%)
11 (36,7%)
9 (30%)

Triệu chứng lâm sàng
Kết quả
Tiêu chảy
9 (30%)
Cận lâm sàng
Hct (%)
42,50 ± 6,36; ≥ 40%: 18 (60%), <
35%: 8 (26,67%)
Bạch cầu (/mm3)
7250 ± 3654; < 3000: 1 (3,3%)
3

Tiểu cầu (10 /mm3)
38,7 ± 2,3723; ≤ 30: 13 (43,3%),
30 – 50: 13 (43,3%)
Bilirubin toàn phần/trực 0,44 ± 0,26 / 0,23 ± 0,19 / 0,21 ±
tiếp/gián tiếp (mg%)
0,09
SGOT (UI/L)
414,9 ± 102,8; > 40: 29 (96,67%),
> 200: 13 (43,33%)
SGPT (UI/L)
231,8 ± 53,0; > 40: 26 (86,67%), >
200: 9 (30%)
Phosphatase kiềm (UI/L) 82,30 ± 36,46; > 350: 6 (20%)
NH3 máu (µg/mL)
2,82 ± 1,08
TQ (giây)
18,5 ± 8,49, > 18: 9 (30%); > 20: 5
(16,67%)
TCK (giây)
62,45 ± 27,30; > 45: 21 (70%); >
60: 5 (16,67%)
Tỉ lệ prothrombin (%)
60,5 ± 22; < 60: 17 (56,67% )
Fibrinogen (g/L)
1,07 ± 0,36; < 1,5: 25 (83,3%)
D – Dimmer (+)
21 (70%)
pH
7,41 ± 0,08; < 7,2: 0 (0%); 7,2 –
7,35: 4 (13,3%)

PaCO2 (mmHg)
29,91 ± 6,02; < 30: 14 (46,67%)
HCO3 (mmol/L)
19,94 ± 4,70; < 15: 1 (3,3%)
PaO2/FiO2
329,67 ± 144,80; ≤ 200: 5
(16,67%); 200 – 300: 13 (43,33%)
Đường huyết (mg%)
90,20 ± 26,23; < 50: 2 (6,67%)
+
Na
130,5 ± 6,41; < 135: 22 (73,33%)
+
K
4,45 ± 0,74; < 3,5: 4 (13,33%)
++
Ca
1,05 ± 0,11; < 1,0: 7 (23,33%)
Xquang phổi: - Tràn dịch Lượng nhiều: 4 (13,3%), trung
màng phổi phải
bình: 19 (63,3%), ít: 2 (6,7%)
- Tràn dịch màng phổi
Lượng nhiều: 1 (3,33%), trung
trái
bình: 18 (60%), ít: 3 (10%)
- Phù mô kẽ, phế nang
6 (20%)
Siêu âm bụng: tràn dịch Lượng nhiều: 8 (26,7%), trung
màng bụng
bình: 10 (33,3%), ít: 7 (23,3%)


Đặc điểm tổn thương các cơ quan
Bảng 3: Đặc điểm tổn thương các cơ quan
Đặc điểm
Tuần hoàn
Sốc
HA không đo được
CVP (cm H2O) (n=17)
Hô hấp
Suy hô hấp
ALI/ARDS
Gan
Tổn thương gan
Suy gan

Kết quả
30 (100%)
3 (10%)
9,59 ± 1,66 (7 – 13)
29 (96,67%)
13 (43,33%)/5 (16,67%)
7 (23,3%)
6 (20%)


Đặc điểm
Tiêu hoá
XHTH
XHTH nặng
Đông máu

DIC
DIC nặng
Thần kinh
Điểm Glasgow 5–12
Co giật
Thận
Tăng urê máu (mg %)
Tăng creatinin máu
Bất thường chức năng
thận
Suy thận
Chuyển hóa
Toan chuyển hóa
Hạ đường huyết
Hạ natri máu
Hạ kali máu
Hạ calci máu

Kết quả
12 (40%)
9 (30%)
6 (20%)
5 (16,67%)
25 (83,33%)
3 (10%)
7 (23,3%)
10 (33,33%)
15 (30%)
1 (3,33%)
4 (13,3%)

2 (6,67%)
22 (73,33%)
4 (13,33%)
7 (23,33%)

Phân loại suy các cơ quan theo tiêu chuẩn
Wilkinson cải tiến
Bảng 4: Suy các cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson
cải tiến
Suy các cơ quan
Tuần hoàn
Hô hấp
Tiêu hóa
Huyết học
Gan
Thận
Điểm số PELOD
Suy các cơ quan
00 cơ quan
01 cơ quan
02 cơ quan
03 cơ quan
04 cơ quan
Suy đa cơ quan (MODS)

Số ca
3 (10%)
5 (16,7%)
1 (3,3%)
5 (16,7%)

0 (0%)
0 (0%)
9,3 ± 1,63
15 (50%)
11 (36,7%)
4 (13,3%)
0 (0%)
0 (0%)
4 (13,3%)

Đặc điểm điều trị
Bảng 5: Đặc điểm điều trị
Đặc điểm
Kết quả
Tổng lượng dịch trung bình/cao 136,10 ± 30,95/77,91 ±
phân tử
40,47
24,6 ± 2,6
Tổng thời gian truyền dịch trung
bình
Đặt CVP / chích / bộc lộ
17 (56,67%) / 5 (16,67%) /
12 (40%)

Chuyên đề Nhi khoa

Đặc điểm
Kết quả
Trị số CVP cao nhất (cmH2O)
9,71 ± 1,96 (7-15)

Truyền máu tươi
12 (40%)
Lượng máu truyền
29,33 ± 4,89 > 20: 9/30
(mL/kg/24giờ)
(30%)
Truyền huyết tương tươi đông
9 (30%)
lạnh
Lượng huyết tương tươi
30,03 ± 12,25
(mL/kg)
Truyền tiểu cầu
2 (6,67%)
Lượng tiều cầu dùng (đơn vị)
2
Truyền kết tủa lạnh
1 (3,33%)
Lượng kết tủa lạnh (đơn vị)
1
Dopamin/liều (mcg/kg)/thời gian 9 (30%) / 6,33 ± 3,04 /
(giờ)
48,13 ± 13,92
Dobutamin/liều (mcg/kg)/thời 8 (26,67%) / 9,75 ± 3,41 /
gian (giờ)
50,47 ± 15,50
Dopamine + dobutamine
8 (26,67%)
Oxy qua cannula
29 (96,67%)

NCPAP* / P / FiO2
20 (66,67%) / 5,55 ± 0,82 /
65,45 ± 19,65
Thời gian thở NCPAP (giờ)
48,27 ± 23,58 (24 – 90)
Thở máy / PC / IP / PEEP (cm
2 (6,67%) / 2 / 20 / 5-6
H2O)
Thời gian thở máy (giờ)
43,50 ± 13,43 (34 - 53)
Thời gian nằm hồi sức trung
71,28 ± 45,12 (24 – 192)
bình (giờ)
Kết quả điều trị: sống / tử vong
30 (100% ) / 0 (0%)

BÀN LUẬN
Trong thời gian từ 01/2004 – 03/2007, 30 trẻ
dưới 2 tuổi nhập khoa hồi sức cấp cứu tại bệnh
viện Nhi Đồng 1 được chẩn đoán là sốc sốt xuất
huyết độ III (76,7%) và IV (23,3%), xác định bằng
huyết thanh IgM ELISA dương tính được đưa
vào lô nghiên cứu. Đa số trẻ dưới 12 tháng
(70%), nhỏ nhất là 5 tháng tuổi, không có sự
khác biệt về giới, 70% số trẻ ở tỉnh, thường vào
sốc ngày thứ 4,5 của bệnh (76,7%). Hơn một nửa
số trẻ (53,3%) được điều trị tuyến trước thời gian
truyền dịch trung bình là 18.1 giờ, tổng lượng
dịch truyền trung bình là 115.35 mL/kg trong đó
có 13,33% trường hợp đã được truyền Dextran

40 (6,67%) và Dextran 70 (6,67%).
Về đặc điểm lâm sàng, chúng tôi ghi nhận 10
trường hợp (33,3%) sốt lúc vào sốc. So với
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hùng và
cộng sự(9) trên 22 trẻ nhũ nhi sốc SXH ghi nhận
13 trường hợp (59%) sốt kéo dài từ 1 đến 4 ngày
sau khi trẻ vào sốc. Vì vậy trong các trường hợp

5


này các bác sỹ lâm sàng cần phải phân biệt giữa
sốc SXH hay sốc do nhiễm khuẩn huyết. Biểu
hiện xuất huyết rất đa dạng với xuất huyết dưới
da (XHDD): 93,33% trong đó chấm xuất huyết
(90%), mảng xuất huyết (10%), chảy máu nướu
răng (6.67%) và đặc biệt là bầm vết chích (30%)
vì do trẻ nhỏ nên lấy vein khó khăn. Trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Hùng và
cộng sự(9) ghi nhận 106 trường hợp XHDD trên
118 trường hợp SXH ở trẻ nhũ nhi và không có
sự chênh lệch nhiều trong tỷ lệ XHDD ở trẻ
không sốc (98,8%) và trẻ sốc (100%). Xuất huyết
tiêu hóa (XHTH) gặp trong 12 trường hợp (40%)
với biểu hiện tiêu phân đen, ói máu và có 9
trường hợp XHTH nặng cần truyền máu. Ở một
nghiên cứu tại Nicaragua trong 3 năm 1999-2001
trên 114 trẻ nhũ nhi, 1211 trẻ lớn và 346 người
trưởng thành, tác giả Samatha Nadia Hammond
và cộng sự ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân tiêu phân

đen, ói máu nhiều nhất ở trẻ lớn (6%, 4%), kế
đến trẻ nhũ nhi (3%, 3%), và cuối cùng là người
trưởng thành (2%, 2%). Trong 22 trẻ ≤ 1 tuổi sốc
SXHD nhập bệnh viện Nhi Đồng 1, tác giả
Nguyễn Thanh Hùng và cộng sự ghi nhận 3
trường hợp XHTH tỉ lệ là 13,6%. Trong các
nghiên cứu trẻ SXHD nhũ nhi được báo cáo tỉ lệ
XHTH lần lượt là 15,6; 16,1; 16(12,15). Ở nhóm sốc
SXHD trẻ lớn, tỉ lệ XHTH theo tác giả Mendez(6)
là 34%, Kabra SK (4) là 49%, Goh AYT(12) là
19,1%. Chúng tôi ghi nhận ngoài triệu chứng sốt,
trẻ có kèm theo các triệu chứng ho (36,7%), sổ
mũi (26,7%), ói (30%), tiêu chảy (30%). Đây là các
triệu chứng làm các bác sĩ lâm sàng dễ bỏ sót
chẩn đoán sốt xuất huyết vì nghĩ đến bệnh lý
đường hô hấp hay tiêu hóa, đưa đến phát hiện
trễ và xử trí không kịp thời.
Về biểu hiện tổn thương các cơ quan, tất
cả trường hợp nhập viện đều biểu hiện sốc,
trong đó có 3 trường hợp sốc sâu với huyết áp
không đo được trong khi áp lực trung ương bình
thường cao (9,59 ± 1,66 cm H20). Kết quả này
tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Thanh
Hùng và cộng sự(10) trên 208 trẻ nhũ nhi bị SXHD
(gồm 145 trẻ không sốc và 63 trẻ sốc). Suy hô hấp

Chuyên đề Nhi khoa
6

gặp trong 29 trường hợp chiếm tỉ lệ 96.67% bao

gồm thở nhanh 96.67%, rút lõm ngực/co kéo
66.67%, tím tái 23.33% do tổn thương phổi cấp
tính (ALI) với PaO2/FiO2 ≤ 300 (60%), hay hội
chứng suy hô hấp cấp (ARDS) với PaO2/FiO2 ≤
200 (16.67%) hay do chèn ép từ tràn dịch màng
phổi (13,3%), màng bụng (26,7%) lượng nhiều.
Chúng tôi cũng ghi nhận có 20% bệnh nhi có
phù mô kẽ, phế nang(14). Gan to gặp trong 29
trường hợp chiếm tỉ lệ 96,7%, vàng da vàng mắt
3,3%(9,10). Nghiên cứu chúng tôi, không ghi nhận
trẻ mê sâu với Glasgow < 5 điểm, 25% trẻ li bì,
vật vã la hét 3% trẻ co giật. Bất thường chức
năng thận chiếm tỷ lệ 30%, trong đó có một
trường hợp (3,3%) diễn tiến đến suy thận.
Về đặc điểm cận lâm sàng, trong nhóm
nghiên cứu của chúng tôi, dung tích hồng cầu
trung bình là 42,50 ± 6,36, trong đó 60% trường
hợp còn cô đặc máu Hct ≥ 40%. Theo tác giả
Nguyễn Thanh Hùng và cộng sự(9) ghi nhận
dung tích hồng cầu trung bình của 22 trẻ bị sốc
SXHD là 41,9 ± 12,7 trong tổng số 107 trẻ nhũ nhi
bị SXHD. Đồng thời nhóm nghiên cứu còn cho
rằng nhóm sốc đặc biệt có Hct cao hơn nhóm
không sốc (41,9% so với 32,5% (p=0,003)). Tất cả
trẻ đều có tiểu cầu giảm, trong đó có 43,3%
trường hợp tiểu cầu giảm trung bình (30,00050,000/mm3) và có 43.3% trường hợp tiểu cầu
giảm nặng (≤ 30000/mm3). Trong nghiên cứu
của tác giả Samantha Nadia Hamond và cộng sự
báo cáo 46% trẻ nhũ nhi, 31% trẻ lớn và 17%
người trưởng thành có tiểu cầu giảm trung bình..

Rối loạn chức năng đông máu với TQ kéo
dài (30%), TCK kéo dài (70%), tỉ lệ prothrombin
giảm (56.67%), fibrinogen giảm (83.3%), D–
Dimmer dương tính (70%), rối loạn đông máu
nội mạch lan tỏa DIC (20%), trong đó DIC nặng
(16.67%). Trong khi đó các tác giả Hathirat P(3),
Mitrakul(7), Nguyễn Ngọc Rạng khi nghiên cứu
nhóm SXHD chung (trẻ <15 tuổi) cũng ghi nhận
tỉ lệ TQ kéo dài lần lượt là 33%,30%, 30%,38%.
Mặc khác kết quả về rối loạn chức năng đông
máu nội sinh (TCK) trong nghiên cứu của chúng
tôi lại cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của


các tác giả khác trên nhóm sốc SXHD ở trẻ lớn
bao gồm Hathirat P(3) (55%), Mitrakul C(7) (5560%), Nguyễn Ngọc Rạng (49%), nhưng thấp
hơn so với những nghiên cứu của các tác giả Tạ
Văn Trầm (77,5%), Nguyễn Minh Tiến (76,4%)
trên nhóm trẻ <15 tuổi bị sốc SXHD kéo dài.
Riêng nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng trên
trẻ nhũ nhi tỷ lệ TCK kéo dài khá cao 88,7%.
Về rối loạn chuyển hóa, chúng tôi ghi nhận
6,67% trẻ có hạ đường huyết. Theo tác giả
Nimmannitya S.(8), nhiều trẻ bị sốt SXHD có nôn
ói nhiều, nhịn đói kéo dài khi bệnh, khi vào viện
có lượng đường huyết rất thấp, khoảng 17mg%.
Đặc biệt ở trẻ nhỏ thì nguy cơ hạ đường huyết
càng cao nên nếu chỉ cố gắng nâng huyết áp lên
mà quên không chú ý đến hạ đường huyết sẽ
làm cho tình trạng sốc khó hồi phục hơn. Biểu

hiện toan chuyển hóa chiếm tỉ lệ 13,33%, hạ Na
máu 73,33%, hạ K máu 13,33%, hạ Ca máu
23.33%. So với nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hùng và cộng sự(9) trên 107 trẻ SXHD nhũ nhi tỉ
lệ hạ Na máu 54,7%, hạ K máu là 4,7% và hạ Ca
máu là 14,2%. Nguyễn Thanh Hùng(11), nghiên
cứu trên 77 trẻ nhũ nhi bị SXHD, ghi nhận có
44,7% bệnh nhân bị hạ Natri máu.
Theo tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến về suy cơ
quan, cho thấy suy cơ quan hô hấp và huyết học
chiếm tỉ lệ bằng nhau 16,7%, kế đến là suy cơ
quan tuần hoàn 10%, suy cơ quan tiêu hóa
(3,3%), không có suy gan, suy thận. Trong khi đó
dựa vào tiêu chuẩn suy gan khi có đủ 4 dấu hiệu
(1): SGOT và SGPT tăng gấp 5 lần bình thường,
(>200 đv/L); (2) Phosphatase kiềm > 350 đv/L (3)
NH3 tăng trên mức bình thường (>0,8 mcg/ml)
(4) tỷ lệ prothombin giảm (<60%), tổn thương
gan khi có 3 trong 4 dấu hiệu trên, thì tỉ lệ tổn
thương gan và suy gan là 23,3% và 20%. Biểu
hiện suy đa cơ quan theo tiêu chuẩn Wilkinson
cải tiến gặp trong 4 trường hợp chiếm tỉ lệ 13,3%.
Về điều trị, trong nghiên cứu của chúng tôi,
các bệnh nhi được truyền dịch chống sốc với
lượng dịch truyền trung bình là 136,1 mL/kg thời
gian truyền dịch trung bình là 24,6 giờ(8), 53,33%
trường hợp được dùng cao phân tử, lượng dùng

Chuyên đề Nhi khoa


trung bình là 77,91 mL/kg Dextran 70 và có 2
trường hợp (6,67%) được dùng Dextran 40 ở
tuyến trước(10). và được đo áp lực tĩnh mạch
trung ương CVP (56,7%) với trị số CVP trung
bình 9,7 ± 1,9 cmH2O. Nhu cầu truyền máu 40%
và huyết tương tươi đông lạnh 30%, cho thấy trẻ
nhũ nhi khi vào sốc, biến chứng rối loạn đông
máu và xuất huyết tiêu hóa dễ xảy ra và nặng
nên cần can thiệp kịp thời. Có 2 trường hợp
(6,67%) cần truyền tiểu cầu và 1 trường hợp
(3,33%) cần truyền kết tủa lạnh để cải thiện tình
trạng rối loạn đông máu. Chúng tôi ghi nhận có
26,67% trường hợp dùng cả hai loại vận mạch
(Dopamin và Dobutamin) và một trường hợp
chỉ sử dụng Dopamin với liều lớn nhất được
dùng 6,33 ± 3,04 mcg/kg. Trong khi đó liều lớn
nhất được sử dụng cho Dobutamin là 9,75 ± 3,41
mcg/kg với thời gian điều trị trung bình 50,47 ±
15,5 giờ(2). Có 29 trường hợp (96,67%) bệnh nhi
suy hô hấp cần thở oxy qua canula. Những ca
thất bại với thở oxy qua cannula được chuyển
sang thở CPAP (66,67%) với áp lực thở trung
bình qua NCPAP là 5,6 ± 0,8 cmH2O, FiO2: 65,4 ±
19,6%, thời gian trung bình 48,27 ± 23,58 giờ.
Phần lớn đều cải thiện tốt, chỉ có (6,67%) ca
không cải thiện với NCPAP được chỉ định thở
máy(1,13).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 30 trường hợp sốc SXHD

ở trẻ dưới 2 tuổi, chúng tôi nhận thấy, biểu
hiện lâm sàng đa dạng, phức tạp, dễ bỏ soát
chẩn đoán, diễn tiến nhanh đến các biến chứng
suy hô hấp, rối loạn đông máu, xuất huyết tiêu
hóa, rối loạn chuyển hóa mà các bác sĩ lâm
sàng cần lưu ý để sẵn sàng điều trị kịp thời
cứu sống bệnh nhân.
Phụ lục 1. Tiêu chuẩn Wilkinson cải tiến và hội
chứng suy đa cơ quan (MODS) ở trẻ em
Cơ quan
Tiêu chuẩn
Tuần hoàn Huyết áp trung bình (HATB) < 40mmHg (trẻ <12
tháng)
HATB < 50mmHg (trẻ ≥ 12 tháng)
Nhịp tim < 50 l/p hoặc > 220 l/p (trẻ <12 tháng)
Nhịp tim < 40 l/p hoặc > 200 l/p (trẻ ≥ 12 tháng)
Ngưng tim

7


Cơ quan

Tiêu chuẩn
Sử dụng thuốc vận mạch để duy trì huyết áp
Thần kinh
Điểm số Glasgow < 5
Đồng tử dãn cố định
Tăng áp lực nội sọ > 20mmHg, kéo dài > 20 phút
Thận

Urê > 200mg%
Creatinine > 2mg%
Lọc thận
Gan
Bilirubine toàn phần > 3mg% & SGOT > 2 lần
bình thường
Hô hấp
Nhịp thở > 90 l/p (trẻ <12 tháng)
Nhịp thở > 70 l/p (trẻ ≥ 12 tháng)
PaCO2 > 65mmHg
PaO2/FiO2 < 200 mmHg
Thở máy (>24 giờ nếu hậu phẫu)
Đặt nội khí quản
Huyết học
Hb < 5g%
BC < 3000/mm3
TC < 20.000/mm3
D-dimer (+) và PT > 20”hoặc APTT > 60”
Tiêu hóa Truyền máu > 20ml/kg/24 giờ vì xuất huyết tiêu
hóa

Suy cơ quan khi có một trong các tiêu chuẩn
trên, hội chứng suy đa cơ quan (MODS) khi có 2
cơ quan bị suy
Phụ lục 2. Điểm số suy cơ quan trẻ em PELOD
(Pediatric Logistic Organ Dysfunction) (25)
Cơ quan

Cơ quan


Tỉ lệ
prothrombin
(%)
Thận
Creatinine
(mg%)
< 7 ngày
7 ngày – 1
tuổi
1 – 12 tuổi
12 tuổi
Huyết học
Bạch cầu
(/mm3)
Tiểu cầu
(/mm3)

1

10

Hô hấp
PaO2/FiO2
>70 và
≤ 70 hoặc
PaCO2
90 và
> 90
(mmHg)
Thở máy Không thở Thở máy

máy
Tuần hoàn
Nhịp tim
(lần/ph)
< 12 tuổi
195
> 195
12 tuổi
150
> 150
Huyết áp tâm

thu (mmHg)
< 1 tháng
> 65
35-65
1 – 12 tháng
> 75
35-75
1 – 12 tuổi
> 95
45-85
12 tuổi
55-95
Thần kinh
Điểm
12-15 và
Glasgow
Phản xạ
Phản ứng

Không
đồng tử
2 bên
phản ứng
Gan
SGOT (đv/L) < 950 và
≥ 950

Chuyên đề Nhi khoa
8

20

1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

< 35
< 35

< 45
< 55

1

> 60

≤ 60

10

< 1,59
< 0,62

≥ 1,59
≥ 0,62

< 1,13
< 1,59

≥ 1,13
≥ 1,59

> 4500 và

35000

1500 –
4400
hoaëc

< 35000

20

< 1,5

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Điểm
0

Điểm
0

9.

10.

Bạch Văn Cam, Đặng Thanh Tuấn, Hà Mạnh Tuấn và cộng sự
(2001),”So sánh ngẫu nhiên phương pháp thở oxy bằng mặt
nạ với thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô
hấp cấp ở bệnh nhân sốt xuất huyết–Dengue”, Kỷ yếu hội nghị
Nhi khoa khu vực phía Nam lần VI, tr. 139-45.
Bạch Văn Cam, Hà Mạnh Tuấn (1995), Sử dụng Dobutamine
trong điều trị sốc sốt xuất huyết Dengue kéo dài Báo cáo khoa học:
Một số vấn đề mới về sốt xuất huyết khu vực phía Nam
Hathirat P., Isarangkura P., Srichaikul T.(1993),”Abnormal
hemostasis in dengue haemorrhagic fever”, Southeast Asian J
Trop Med Public Heath Vol24.1,pp. 80-84
Kabra SK., Jain Y., Pandey R.M., Madhulika, Singal T.,

Tripathi P., Broor S., Seth P., (1999)”Dengue haemorrhagic
fever in children in the 1996 Delhi epidemic”Trans- R- SocTrop- Med-Hyg, 93(3) pp.294-8
Lum L.C, Adrian Y.T.G, Chan PWK, Lam S.K.(2002),”Risk
factors for hemorrhage in severe dengue infections”, Journal of
Pediatrics, Volume 140 • Number 5. pp.10 -4
Mendez A, Gonzalez G (2003),”Dengue hemorrhagic fever in
children: ten years of clinical experience”, Biomedica;23(2):180-93
Mitrakul C. (1987)”Bleeding problem in dengue
haemorrhagic fever: platelets and coagulation changes
Southeast Asian J Trop Med Public Heath.Vol 18 No 3
Nimmannitya
S;
Thisyakorn
U.,
Hemsrichart
V.(1987)”Dengue haemorrhagic fever with unusual
manifestations”. Southeast Asian J. Trp. Med. Pub.Health, Vol.18,
No 3, pp. 398-406
Nguyen Thanh Hung, Nguyen Trong Lan, Huan-Yao Lei,
Yee-Shin Lin, Le Bich Lien, Kao-Jean Huang, Chiou-Feng Lin,
Do Quang Ha, Vu Thi Que Huong, Lam Thi My, Trai-Ming
Yeh, Jyh-Hsiung Huang, Ching-Chuan Liu, And Scott B.
Halstead Volume replacement in infants with dengue hemorrhagic
fever/dengue shock syndrome
Nguyen Thanh Hung, Nguyen Trong Lan, Lin YeeShin,
Huang KaoJean, Le Bich Lien, Lin Chiou Feng, Yeh Trai Ming,
Do Quang Ha, Vu Thi Que Huong, Chen LienCheng, Lam
Thi My, Halstead, S. B., Lei HuanYao, Huang JyhHsiung, Liu



11.

12.

13.
14.
15.

ChingChuan, Dengue hemorrhagic fever in infants: a study of
clinical and cytokine profiles. J Infect Dis 189: 221-232
Nguyễn Thanh Hùng (2004), Đặc điểm lâm sàng, điều trị và
miễn dịch sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi, Luận án tiến sĩ y
học
Pancharoen C, Thisyakorn U. (2001) Dengue virus infection
during infancy, Transactions of the Royal Society of Tropical
Medicine and Hygiene
Sen MK (1999),”Dengue hemorrhagic fever presenting with
ARDS”, IndianJ Chest Dis Allied Sci., 41(2), pp. 115-9
Sumarmo et al (1991)“Hyperventilation inchildren with
dengue hemorrhagic fever”,Pediatr Indones;31(9-10):245-8
Witayathawornwong, P. (2001) Dengue hemorrhagic fever in
infancy at Petchabun Hospital, Thailand. Southeast Asian J.
Trop. Med. Public Health 32:481-487

Chuyên đề Nhi khoa

9


Chuyên

đề Nhi khoa
10


Chuyên đề Nhi khoa

11



×