Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Trị số dẫn truyền thần kinh tham chiếu thông dụng: Kết quả khảo sát trên 100 người trưởng thành tại phòng điện cơ ký Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.94 KB, 10 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

TRỊ SỐ DẪN TRUYỀN THẦN KINH THAM CHIẾU THÔNG DỤNG:
KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN 100 NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
TẠI PHÒNG ĐIỆN CƠ KÝ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ
MINH
Lý Thị Kim Lài, Phạm Nguyễn Bảo Quốc∗, Lê Minh∗∗

TÓMTẮT
Cơ sở: Khảo sát dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên là một thăm dò cận lâm sàng then chốt trong
quy tình chẩn đoán các bệnh thần kinh-cơ. Qui ước chung của ngành chẩn đoán điện sinh lý thần kinh quốc tế là
mỗi đơn vị thăm dò điện cơ ký cần thiết lập được bảng trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và
cảm giác của riêng đơn vị mình để phục vụ cho hoạt động chẩn đoán diện thần kinh thường ngày.
Mục tiêu: Thiết lập các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và dẫn truyền thần kinh cảm
giác ở người Việt Nam trưởng thành và lành mạnh.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt đối tượng.
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của người trưởng thành
lành mạnh bằng máy điện cơ Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –Denmark. Kỹ thuật khảo
sát được thực hiện theo các chuẩn đã hướng dẫn của Preston và Shapiro. Cơ sở tiến hành khảo sát là phòng điện
cơ ký của Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm R.
Kết quả: Đã khảo sát được dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của 100 người trưởng thành lành
mạnh với các đặc điểm dân số gồm có nam giới (47%), nữ giời (53%), tuổi trong khoảng 18-54 tuổi với tuổi
trung bình là 23,44, cân nặng trung bình 53,3 kg, và chiều cao trung bình bằng 1,62 m. Đã xác lập được các trị
số tham chiếu về dẫn truyền của dây thần kinh ngoại biên gồm có: Dây thần kinh giữa: DML: < 3,8 ms, biên độ
CMAP: > 5,5 mV, MCV: > 50,6 m/s; sóng F: <21,7 ms; DSL: < 3 ms, biên độ SNAP: > 24,9 µV, SCV: > 57,8
m/s. Dây thần kinh trụ: DML: < 2,4 ms, biên độ CMAP: > 7,6 mV, MCV: > 52,1 m/s, sóng F: < 22,5 ms; DSL: <
2,7 ms, biên độ SNAP: > 17,1 µV, SCV: > 48,6 m/s. Dây thần kinh quay: DSL: < 2,6 ms, biên độ SNAP: > 14
µV, SCV: > 61,9 m/s. Dây thần kinh chày sau: DML: < 4,5 ms, biên độ CMAP: > 6,6 mV, MCV: > 41,5 m/s,
sóng F: < 40,2 ms. Dây thần kinh mác sâu: DML: < 3,6 ms, biên độ CMAP: > 4,4 mV, MCV: > 42 m/s, sóng F: <


40,6 ms. Dây thần kinh mác nông: DSL < 3,4 ms, biên độ SNAP: > 14 µV, SCV: > 53,6 m/s. Dây thần kinh hiển
mác: DSL: < 3,5 ms, biên độ SNAP: > 16µV, SCV: > 42 m/s.
Kết luận: Khảo sát này đã áp dụng nghiêm ngặt các quy định kinh điển về kỹ thuật đo dẫn truyền thần
kinh do đó kết quả về các trị số dẫn truyền tham chiếu này có giá trị ứng dụng cho phòng điện cơ ký của
Bệnh Viện Đại Học Y Dược. Kết quả về các tốc độ dẫn truyền của đề tài này có tương hợp với các trị số có
trong y văn tham khảo, riêng các tiềm thời thì ngắn hơn và biên độ của CMAP và SNAP có cao hơn. Sự
khác biệt này có thể được giải thích là do sự khác biệt chủng tộc, hoặc do tuổi của quần thể nghiên cứu ở đây
có trẻ hơn, hoặc do cỡ mẫu của đề tài có lớn hơn. Việc tiếp tục thực hiện thêm khảo sát này về sau để bổ sung
thêm dân số thuộc lứa tuổi trung niên và đứng tuổi hơn sẽ giúp hoàn chỉnh hơn độ tin cậy của các trị số
tham chiếu về dẫn truyền thần kinh.
Từ khóa: Bệnh thần kinh-cơ, điện cơ ký, dẫn truyền thần kinh vận động, dẫn truyền thần kinh cảm giác, trị
số tham chiếu.
* Phân Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ Môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Lý thị Kim Lài
ĐT: 0975498545
Email:

652

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

ABSTRACT
COMMON NERVE CONDUCTION REFERENCE VALUES: RESULTS OF A STUDY ON 100
NORMAL SUBJECTS AT THE ELECTROMYOGRAPHY UNIT

OF HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER
Ly Thi Kim Lai, Pham Nguyen Bao Quoc and Le Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 652 - 661
Background: Conduction study is a key and routine investigation in the diagnostic approach of
neuromuscular disorder, and because of this each EMG unit should establish its own reference values of nerve
conduction.
Objective: To establish the reference values of nerve conduction on normal vietnamese adults.
Study design: Descriptive case-series study
Methods: We studied motor nerve conduction and sensory nerve conduction of the currently used nerves in
the electro-diagnostic approach. The EMG apparatus was Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740
Skovlunde –Denmark, and the technical stimulation and recording methods were those of Preston and Shapiro.
We performed statistical analysis with software R.
Results: Nerve conduction studies were done on 100 healthy adults with the following demographical
characteristics: female (53%), male (47%), mean age 23.44 year, mean body weight 53.3 Kg, and mean body
height 1.62 m.The resulting reference values on nerve conduction studies of our EMG unit are the following:
Median nerve: DML: < 3.8 ms, CMAP amplitude: > 5.5 mV, MCV: > 50.6 m/s; F wave: <21.7 ms; DSL: < 3
ms, SNAP amplitude: > 24.9 µV, SCV: > 57.8 m/s. Ulnar nerve: DML: < 2.4 ms, CMAP amplitude: > 7.6
mV, MCV: > 52.1 m/s, F wave: < 22.5 ms; DSL: < 2.7 ms, SNAP amplitude: > 17.1 µV, SCV: > 48.6 m/s.
Radial nerve: DSL: < 2.6 ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 61.9 m/s. Posterior tibial nerve: DML: <
4.5 ms, CMAP amplitude: > 6.6 mV, MCV: > 41.5 m/s, F wave: < 40.2 ms. Deep peroneal nerve: DML: < 3.6
ms, CMAP amplitude: > 4.4 mV, MCV: > 42 m/s, F wave: < 40.6 ms. Superficial peroneal nerve: DSL < 3.4
ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 53.6 m/s. Sural nerve: DSL: < 3.5 ms, SNAP amplitude: > 16 µV,
SCV: > 42 m/s.
Conclusion: The nerve conduction velocities of our results were similar to those of the referred literatures,
but the latencies and the CMAP and SNAP amplitudes were higher. These differences could be explained by the
characteristics of our studied population including the asian race particularity, the younger age of the population
of this study, and the bigger size of the sample. These results on nerve conduction reference values or constants
could be used at our EMG unit but further study on a more aged population would be necessary for increasing
the confidence of these reference values.
Key words: Neuromuscular disorder, electromyography, motor and sensory nerve conduction, reference

values.
là bệnh thần kinh cơ (neuromuscular
ĐẶT VẤN ĐỀ
disorders). Như vậy ENMG hay EMG gồm có
Điện
thần
kinh-cơ

(electrohai phần khác nhau luôn luôn được khảo sát
neuromyography, viết tắt là ENMG) hay gọi một
trong mọi lần thăm khám bằng máy điện cơ
cách ngắn gọn hơn là điện cơ ký
ký: hai phần này gồm có phần khảo sát dẫn
(electromyography, viết tắt là EMG) là một trong
truyền của dây thần kinh (conduction study) và
những thăm dò cận lâm sàng then chốt giúp
phần khảo sát điện cơ khi đâm kim hay điện
chẩn đoán các bệnh của hệ thần kinh ngoại
cơ kim (needle EMG)(1,3,6).
biên và các bệnh của hệ cơ vốn được gọi chung

Chuyên Đề Nội Khoa

653


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


Để tiến hành khảo sát điện cơ ký có chất
lượng và đúng các quy định quốc tế đã thống
nhất, mỗi phòng điện cơ ký cần thiết lập các trị
số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động
và cảm giác bình thường của riêng phòng chẩn
đoán điện cơ ký đó(3). Hiện này các phòng điện
cơ ký ở thành phố vẫn thường sử dụng các trị số
tham chiếu về dẫn truyền thần kinh của các tác
giả ngoài nước. Mặc dù việc áp dụng trị số tham
chiếu của nước ngoài vẫn có thể đáp ứng được
trong chừng mực nhu cầu của chẩn đoán bệnh
thần kinh cơ trên lâm sàng, việc xác định được
các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh ở
các dây thần kinh thông dụng vẫn là một mục
đích rất cần thiết cho bất kỳ phòng điện cơ ký
nào của Việt Nam nói chung, và cũng là yêu cầu
khẩn trương đối với phòng điện cơ ký của bệnh
viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

TỔNG QUAN
Khảo sát điện cơ ký (EMG) được sử dụng để
giúp chẩn đoán các rối loạn của hệ thống thần
kinh ngoại biên. Khảo sát dẫn truyền thần kinh
(nerve conduction study hay conduction study)
bao gồm khảo sát tiềm thời vận động ngoại vi
(distal motor latency, DML), tiềm thời cảm giác
ngoại vi (distal sensory latency, DSL); tốc độ dẫn
truyền của dây thần kinh (nerve conduction
velocity NCV) bao gồm tốc độ dẫn truyền vận
động (motor conduction velocity, MCV) và tốc

độ dẫn truyền cảm giác (sensory conduction
velocity, SCV); tiềm thời sóng F (F- wave latency).
Phương pháp khảo sát dẫn truyền của dây thần
kinh thường chỉ dùng trên một số dây thần kinh
dễ dàng thực hiện được và đại diện cho một chi
của cơ thể. Khảo sát dẫn truyền vận động và
cảm giác của các dây thần kinh ngoại biên chính
là biện pháp giúp đánh giá về tình trạng của các
bao myelin(1,6). Để khảo sát sự dẫn truyền của
một dây thần kinh người ta cần tạo ra một kích
thích điện với một cặp điện cực bề mặt, gồm một
cực dương (anode) và một cực âm (cathode). Khi
ta cho phóng điện (tạo một xung kích thích),
điện cực âm sẽ tạo ra ở dưới nó một điện thế âm
và gây khử cực dây thần kinh ở dưới nó. Nếu

654

xung khử cực này có độ lớn vượt quá ngưỡng
điện áp xuyên màng dành cho hoạt hóa natri thì
sẽ phát sinh một điện thế hoạt động có khả năng
tự lan tỏa. Để ghi được điện thế hoạt động này
ta cần một cặp điện cực ghi, thường sử dụng
giống như điện cực kích thích. Cặp điện cực ghi
bao gồm: điện cực hoạt động (active electrode)
và điện cực đối chiếu (reference electrode).
Trong suốt quá trình khảo sát dẫn truyền của
các dây thần kinh ngoại biên có nhiều yếu tố tác
động, gây ảnh hưởng đến kết quả thu thập
được. Các yếu tố này bao gồm những yếu tố

sinh học và kỹ thuật(1,7).

Các yếu tố sinh học
Tuổi
Sự dẫn truyền thần kinh phụ thuộc vào quá
trình myelin hóa hoàn chỉnh của những sợi thần
kinh ngoại biên. Bởi vì quá trình myelin hóa xảy
ra trong suốt những năm đầu đời của cuộc sống,
do đó tuổi là một trong những yếu tố cần phải
được đề cập đến. Một vài nghiên cứu đã cho
thấy tốc độ dẫn truyền thần kinh của thai nhi
phản ảnh giai đoạn phát triển của bào thai, điều
đó đó gợi ý rằng sự phát triển của hệ thần kinh
xảy ra từ trong giai đoạn bào thai. Trong thời kỳ
sơ sinh, tốc độ dẫn truyền thần kinh xấp xỉ phân
nữa của người trưởng thành. Ở người trưởng
thành, tốc độ dẫn truyền thần kinh có sự thay
đổi không đáng kể từ thập niên này sang thập
niên khác. Tuy nhiên sự khác biệt này có ý nghĩa
ở lứa tuổi trên 60 tuổi. Ở những người lớn tuổi
tốc độ dẫn truyền sẽ chậm hơn, đáp ứng về biên
độ cũng thấp hơn và đặc biệt có ý nghĩa trong
dẫn truyền cảm giác.
Nhiệt độ
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nhiệt độ
có tác động lên tốc độ dẫn truyền thần kinh ở
người. Theo Barbara E. Shapiro, tốc độ dẫn
truyền vận động và cảm giác giảm từ 1,5 đến
2,5 m/s khi giảm 1ºC và thời gian tiềm kéo dài
khoảng 0,2 ms/ độ. Theo Kimura, vận tốc dẫn

truyền dao động từ 0.7 đến 2.4 m/s cho mỗi
một độ. Ảnh hưởng này sẽ giảm khi nhiệt độ
càng cao, sự tác động của nhiệt độ lên tốc độ

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
dẫn truyền thần kinh sẽ giảm đáng kể khi
nhiệt độ da sấp xỉ 30ºC. Hình dạng của những
song đáp ứng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Thời gian tiềm, thời khoảng và biên độ sẽ tăng
khi nhiệt độ hạ xuống thấp. Một nghiên cứu
của Ludin và Beyeler đã cho thấy có thể khắc
phục được sự gia tăng biên độ do ảnh hưởng
của nhiệt độ bằng cách duy trì nhiệt độ chung
quanh trong khoảng 22- 26ºC. Bởi lẽ này, nhiệt
độ của phòng đo điện cơ ký cần luôn luôn
được kiểm soát và điều chỉnh cho phù hợp với
yêu cầu của kỹ thuật EMG.

Giới tính
Sự khác biệt về dẫn truyền thần kinh giữa
nam giới với nữ giới cũng đả được ghi nhận
trong vài khảo sát về dẫn truyền cảm giác của
các dây thần kinh giữa, trụ, quay và mác nông.
Bolton và Carter cũng đã ghi nhận được sự ảnh
hưởng của chu vi ngón tay lên trên biên độ của
các song đáp ứng.
Tay thuận

Vài nghiên cứu có cho thấy tốc độ dẫn
truyền của các dây thần kinh bên tay thuận có
nhanh hơn so với tốc độ dẫn truyền của các dây
bên tay không thuận. Các khảo sát khác thì lại
không ghi nhận được hiện tượng này.

Các yếu tố kỹ thuật
Điện cực
Điện cực dán bề mặt hay điện cực kim đều
có giá trị trong việc kích thích và ghi đáp ứng.
Tuy nhiên ở đây cần nên quan tâm đến kích
thước, hình dạng và đặc biệt là khoảng cách
giữa hai điện cực hoạt động (active electrode) và
điện cực đối chiếu (reference electrode). Biên độ,
đặc biệt bị ảnh hưởng bởi vị trí đặt điện cực ghi.
Điện cực kim để ghi thường được sử dụng trong
những trường hợp kiểm tra dẫn truyền cảm
giác. Mặc dù có nhiều khó khăn, điện cực kim
nên được sử dụng trong những trường hợp đáp
ứng ghi được quá nhỏ.
Kích thích
Thông thường kích thích trên mức tối đa,
tuy nhiên trong những khảo sát về dẫn truyền

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

cảm giác do đáp ứng cảm giác nhỏ hơn đáp ứng
vận động nên nó có thể bị nhầm lẫn hoặc che lấp

bởi đáp ứng vận động khi kích thích trên mức
tối đa. Đôi khi sử dụng điện áp thấp, kích thích
trong thời khoảng ngắn sẽ khắc phục được khó
khăn này. Kích thích trên mức tối đa cũng có thể
gặp khó khăn ở những nơi mà dây thần kinh kề
bên gây khử cực. Hơn nữa, kích thích với điện
áp thấp hơn có thể sử dụng cho kích thích bề
mặt và cho kết quả khả quan hơn.

Điện cực đất
Để giảm bớt các tín hiệu nhiễu thông thường
nên đặt thêm một điện cực đất vào giữa cặp
điện cực kích thích và điện cực ghi. Điện cực này
được nối sâu vào lòng đất, thường là một dải
quấn quanh một chi, đôi khi cũng có thể là một
điện cực hình đĩa.
Số đo khoảng cách
Trị số về khoảng cách giữa điện cực kích
thích và điện cực ghi hoạt động nên được
chuẩn hóa. Khoảng cách này có thể được giữ
hằng định hoặc là các mốc giải phẩu giống
nhau nên được sử dụng để xác định vị trí điện
cực. Số đo này luôn được thực hiện trong một
tư thế chuẩn vì sự thay đổi độ uốn qua các
khớp có thể tác động đến số đo khoảng cách.
Do đó nên sử dụng dụng cụ đo khoảng cách là
một dải hoặc dây có thể vòng quanh trên bề
mặt da để tránh sai lệch.
Cài đặt máy
Sự cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ thống

lọc có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo sát,
thời gian tiềm sẽ giảm khi tăng khuếch đại và
cài đặt hệ thống lọc có thể ảnh hưởng đến biên
độ, do đó cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ
thống lọc nên được giữ hằng định trong suốt
quá trình kiểm tra.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu chung là khảo
sát các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh
trên các dây thần kinh thông dụng trong chẩn
đoán điện cơ ký ở người Việt Nam trưởng thành
khỏe mạnh.

655


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Các mục tiêu chuyên biệt gồm có:
- Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền
thần kinh vận động;
- Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền
thần kinh cảm giác.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số được chọn mẫu

Người Việt Nam trưởng thành từ 18 tuổi trở
lên và được chọn trong các sinh viên y khoa, và
công nhân viên của bệnh viện Đại Học Y Dược.

Cỡ mẫu
- 100 người.

Tiêu chuẩn lựa chọn
Những người tham gia trong nghiên cứu để
được đo trị số tham chiếu về dẫn truyền thần
kinh cần thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn sau đây:
- Hoàn toàn tình nguyện và khỏe mạnh
- Không có bất thường về cấu trúc và thể
hình ở tứ chi.
- Không đang bị mắc hoặc có tiền sử về một
trong các bệnh sau đây: bệnh phong, bệnh đái
tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh thận nhất là
đã có suy thận, bệnh viêm gan B hay C, có tiền
sử gia đình về bệnh thần kinh cơ di truyền, tiền
sử về bệnh đa dây thần kinh mắc phải, tiền sử
về bệnh một dây thần kinh, nhất là hội chứng
ống cổ tay.

- Có bất kỳ một thông số nào biểu hiện quá
bất thường trong quá trình khảo sát.

Trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
Các thông số chẩn đoán điện dẫn truyền
thần kinh được khảo sát trên máy Medtronic
(Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740

Skovlunde Denmark) tại phòng điện cơ Bệnh
Viện Đại Học Y Dược TPHCM trong các điều
kiện sau đây:
- Nhiệt độ phòng đảm bảo trong khoảng 2226 độ.
- Dùng dòng điện một chiều, thời khoảng
của mỗi kích thích là vào khoảng 0,2 ms.
Cường độ kích thích để ghi đáp ứng vận
động của cơ là cường độ trên mức tối đa (từ
mức 0mA chúng tôi tăng dần cường độ của
dòng điện kích thích lên, đồng thời quan sát
biên độ (amplitude) của phức hợp điện thế
hoạt động của cơ (complex muscle action
potential: CMAP). Biên độ này cũng tăng cao
dần theo cường độ kích thích tới khi dù có
tăng tiếp cường độ kích thích thì biên độ co cơ
cũng không tăng lên nữa, lúc đó biên độ đáp
ứng đã đạt tới mức tối đa, chúng tôi tăng
cường độ kích thích lên thêm khoảng 20-30%
nữa. Kích thích với cường độ đó được gọi là
kích thích trên tối đa (supramaximal stimulus)
sẽ đảm bảo là tất cả các sợi nằm trong dây thần
kinh đều bị kích thích).

- Không có bất kỳ triệu chứng bất thường
nào về cơ lực và phản xạ gân cơ cho đến thời
điểm khảo sát dẫn truyền.

Khi kích thích để ghi cảm giác chỉ kích thích
với cường độ thấp trong khoảng vài mA cho tới
15 mA. Cường độ càng cao thì điện thế đáp ứng

càng có biên độ lớn, nhưng nếu cao quá gây co
giật cơ mạnh thì hay cho nhiễu xen lẫn vo với
điện thế cảm giác. Vì thế chúng tôi dùng kỹ
thuật trung bình hóa- averaging vốn có sẵn trên
máy để ghi 10-20 đáp ứng rồi tính trung bình
cộng lại thì các sóng nhiễu sẽ bị triệt tiêu.

Tiêu chuẩn loại trừ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Không có bất kỳ triệu chứng nào về cảm
giác (chủ quan và khách quan) cho đến thời
điểm được khảo sát dẫn truyền thần kinh.

- Không hội đủ các tiêu chuẩn để lựa chọn
đã nêu ở trên.
- Không khảo sát được đầy đủ các thông số
cần thiết.

656

Chúng tôi tiến hành khảo sát mô tả, hàng
loạt trường hợp trên nhóm người Việt Nam tình
nguyện khỏe mạnh.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Số liệu được thu thập tại phòng điện cơ ký
Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
trong khoảng thời gian từ tháng 6/2009 đến hết
tháng 10/2009.
Số liệu được thu thập bằng bảng thu thập
số liệu, sau đó được xử lý bằng phần mềm
thống kê R.

Kỹ thuật đo dẫn truyền thần kinh
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự dẫn
truyền thần kinh ở tứ chi trên nhóm dân số đã
được lựa chọn.
Kỹ thuật đo dẫn truyền điện thần kinh được
thực hiện theo chuẩn hướng dẫn của David C.
Preston & Barbara E. Shapiro(8).

Ở chi trên: chúng tôi đa khảo sát đáp ứng
vận động của dây thần kinh giữa (median n),
dây thần kinh trụ (ulnar n); đáp ứng cảm giác
của dây thần kinh giữa, dây thần kinh trụ và
dây thần kinh quay (radial n); đáp ứng sóng F
của dây giữa và dây trụ.
Ở chi dưới: chúng tôi khảo sát đáp ứng vận
động của dây thần kinh chày sau (posterior
tibial n), dây thần kinh mác sâu (deep peroneal
n), dây thần kinh đùi (femoral n); đáp ứng cảm
giác của dây thần kinh mác nông (superficial
peroneal n), dây thần kinh hiển mác hay mác
ngoài (sural n); đáp ứng sóng F của dây chày
sau và dây mác sâu.

Dây thần kinh giữa (Median nerve)
Đáp ứng vận động
- Kích thích tại hai vị trí, S1: ở cổ tay giữa gân
gan bàn tay dài và gân gấp cổ tay quay ngay tại
nếp gấp thứ 2, S2: tại nếp gấp khuỷu, giữa gân
cơ nhị đầu và động mạch cánh tay.
- Điện cực đất đặt trên lưng bàn tay.
- Dùng điện cực ghi bề mặt, với điện cực
hoạt động được đặt trên bụng của cơ dạng
ngắn ngón cái, điện cực đối chiếu đặt trên gân
cơ này.
Đáp ứng cảm giác:
- Dùng kỹ thuật ghi ngược chiều
(antidromic), kích thích tại vị trí S1 như trên,

Chuyên Đề Nội Khoa

Nghiên cứu Y học

điện cực ghi dạng nhẫn, được đặt tại đốt 1 và 3
của ngón trỏ.

Dây thần kinh trụ (Ulnar nerve)
Đáp ứng vận động:
- Kích thích tại hai vị trí S1: tại nếp gấp thứ 2
cổ tay, giữa hoặc bên của gân gấp cổ tay trụ, S2:
tại rãnh khuỷu.
- Điện cực đất đặt trên lưng bàn tay.
- Điện cực ghi đặt trên bụng của cơ dạng
ngón V, điện cực đối chiếu đặt trên gân cơ này.

Đáp ứng cảm giác:
- Tương tự như kỹ thuật ghi đáp ứng cảm
giác của dây thần kinh giữa, chỉ khác là điện cực
ghi đặt trên đốt 1 và 2 của ngón V.

Dây thần kinh quay (Radial nerve)
Đáp ứng cảm giác
Điện cự kích thích tại mặt ngoài lưng bên
của xương quay, cách mỏm trâm quay 7 cm,
điện cực ghi là điện cực bề mặt đặt tại bụng cơ
duỗi ngón cái dài, điện cực đối chiếu cách 3 cm
giữa ngón 1 và 2.

Dây thần kinh chày sau (Posterior Tibial
nerve)
Đáp ứng vận động
- Kích thích ngay dưới mắt cá trong (S1) và
tại hố khoeo.
- Điện cực đất đặt giữa S1 và điện cực ghi.
- Dùng điện cực bề mặt dán trên bụng cơ
dạng ngón cái ngắn, điện cực đối chiếu đặt trên
gân cơ này.

Dây thần kinh mác sâu (Deep Peroneal nerve)
Đáp ứng vận động
- Kích thích tại hai vị trí, S1: tại cổ chân giữa
gân cơ duỗi các ngón dài và gân cơ duỗi ngón
cái dài, S2: tại khoeo chân.
- Điện cực đất đặt giữa S1 và điện cực ghi.
- Điện cực ghi là điện cực bề mặt, được đặt

trên bụng cơ duỗi các ngón ngắn và điện cực đối
chiếu đặt trên gân cơ này.

657


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Dây thần kinh mác nông (Superficial Peroneal
nerve)
Đáp ứng cảm giác
Sử dụng phương pháp ghi ngược chiều, kích
thích ở phía trước cơ mác dài, điện cực ghi đặt
tại 1/3 ngoài đường nối hai mắt cá chân và điện
cực đối chiếu cách 3 cm.

Dây thần kinh hiển mác hay mác ngoài (Sural
nerve)
Đáp ứng cảm giác

tôi sử dụng giá trị trung bình (mean) ± 2 SD
(Standard Deviation)với khoảng tin cậy 95% (CI:
confidence Interval). Biến số không tuân theo
quy luật phân phối chuẩn thì chúng tôi sử dụng
giá trị trung vị (median) và khoảng tứ phân vị
cũng với khoảng tin cậy 95%.

Dây thần kinh giữa

Tiềm thời vận động ngoại vi (distal motor
latency, DML): 3,0 ± 0,8 ms
Biên độ của phức hợp điện thế hoạt động
của cơ (CMAP amplitude): 12,7 ± 7,3 mV

- Sử dụng phương pháp ghi ngược chiều,
kích thích tại phần thấp cơ bụng chân (cách mắt
cá chân khoảng 10-16 cm) điện cực bề mặt đặt
phía dưới ngoài của mắt cá ngoài để ghi và điện
cực đối chiếu cách đó 3 cm.

Vận tốc dẫn truyền vận động (motor
conduction velocity, MCV): 60,2 ± 9,8 m/s

KẾT QUẢ

Tiềm thời cảm giác ngoại vi (distal sensory
latency, DSL): 2,8 (2,7 – 3,0) ms

Giới tính
Trong 100 người tham gia nghiên cứu gồm
có 53 người là nữ, 47 người là nam, chiếm tỷ lệ :
nam 47% và nữ 53%.

Tuổi
Trong 100 người tham gia nghiên cứu, lứa
tuổi trung bình: 23.44; người nhỏ nhất: 18 và
người lớn nhất: 54 tuổi.

Sóng F: 20,4 (19,5 – 21,8) ms


Biên độ điện thế hoạt động của dây cảm giác
(sensory nerve action potential amplitude, SNAP
amplitude): 66,8 ± 42,7 µV
Vận tốc dẫn truyền cảm giác (sensory
conduction velocity, SCV): 61,9 (57,4 – 65,0) m/s

Dây thần kinh trụ
DML: 2,2 (2,0 – 2,4) ms

Cân nặng

Biên độ CMAP: 8,7 (7,6 – 10,0) mV

Cân nặng trung bình: 53,3 kg và người nhẹ
cân nhất: 33kg ; người nặng cân nhất: 79 kg.

MCV: 61,2 ± 9,4 m/s

Chiều cao

DSL: 2,6 (2,4 – 2,7) ms

Chiều cao trung bình: 1,62m, người thấp
nhất: 1,39m và người cao nhất: 1,8m.

Biên độ SNAP: 52,3 ± 36,7 µV

Các tham số về dẫn truyền thần kinh
Với cỡ mẫu là 100 người chúng tôi tiến hành

khảo sát các tham số về dẫn truyền thần kinh lần
lượt ở các chi cả hai bên. Sau đó chúng tôi kết
hợp lại cho từng tham số. Với mỗi biến số thống
kê được chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sự phân
bố của mỗi biến số bằng cả hai cách: sử dụng tổ
chức đồ (vẽ đồ thị) và phép kiểm: KolmogorovSmirnov Test, từ đó xác định được biến số tuân
theo quy luật phân phối chuẩn. Khi một biến số
tuân theo quy luật phân phối chuẩn thì chúng

658

Sóng F: 21,4 (20,1 – 22,6) ms

SCV: 58,4 ± 10,1 m/s

Dây thần kinh quay
DSL: 2,5 (2,4 – 2,6) ms
Biên độ SNAP: 36,9 ± 23,2 (µV)
SCV: 65,4 (61,9 – 70,0) m/s

Dây thần kinh chày sau
DML: 3,6 ± 1,0 ms
Biên độ CMAP: 15,3 ± 8,8 mV
MCV: 51,9 ± 10,7 m/s
Sóng F: 38,1 (36,00 – 40,3) ms

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


Nghiên cứu Y học

Dây thần kinh quay

Dây thần kinh mác sâu
DML: 3,2 (3,0 – 3,6) ms

T

Biên độ CMAP: 5,7 (4,4 – 6,9) (mV)
MCV: 51,9 ± 9,3 m/s

P

Bình thường
< 2,6 ms
> 14,0 µV
> 61,9 m/s

P

Bình thường
< 4,5 ms
> 6,6 mV
> 41,5 m/s
< 40,2 ms

P


Bình thường
< 3,6 ms
> 4,4 mV
> 42,0 m/s
< 40,6 ms

P

Bình thường
< 3,4 ms
> 14 µV
> 53,6 m/s

P

Bình thường
< 3,5 ms
> 16,0 µV
> 42,0 m/s

DSL
Biên độ SNAP
SCV

Dây thần kinh chày sau

Sóng F: 38,6 (35,9 – 40,7) ms

T


Dây thần kinh mác nông:
DSL: 3,2 (3,0 – 3,4) ms
Biên độ SNAP: 18,0 (14,0 – 24,0) µV
SCV: 56,0 (51,9 – 58,3) m/s

DML
Biên độ CMAP
MCV
Sóng F

Dây thần kinh mác sâu

Dây thần kinh hiển mác:
DSL: 3,3 (3,1 – 3,5) ms

T

Biên độ SNAP: 21,0 (16,0 – 27,0) µV
SCV: 52,9 ± 11,4 m/s
Từ kết quả thống kê được của từng biến số,
chúng tôi đã tính ra giá trị của từng biến số theo
nguyên tắc:
- Đối với các thông số thời gian như tiềm
thời vận động, tiềm thời cảm giác, tiềm thời
sóng F sẽ sử dụng giới hạn trên là giá trị trung
bình (mean) + 2 SD hoặc 3stQ của giá trị trung vị
(median).
- Đối với các thông số biên độ và vận tốc dẫn
truyền sẽ sử dụng giới hạn dưới là giá trị trung bình
(mean) – 2 SD hoặc 1stQ của giá trị trung vị (median).

Chúng tôi đã rút ra được bảng kết quả như sau:

DML
Biên độ CMAP
MCV
Sóng F

Dây thần kinh mác nông
T
DSL
Biên độ SNAP
SCV

Dây thần kinh hiển mác
T
DSL
Biên độ SNAP
SCV

BÀN LUẬN
Ở 100 người trưởng thành hoàn toàn khỏe
mạnh, không có bất cứ biểu hiện nào về rối loạn

Dây thần kinh giữa
T

P

DML
Biên độ CMAP

MCV
Sóng F
DSL
Biên độ SNAP
SCV

Bình thường
< 3,8 ms
> 5,5 mV
> 50,6 m/s
<21,7 ms
< 3,0 ms
> 24,9 µV
> 57,8 m/s

hệ thần kinh ngoại biên, chúng tôi đã thu nhận
được kết quả về các tham số của riêng từng bên
phải và trái. Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt
không đáng kể giữa các tham số bên phải và bên
trái và đặc điểm này cũng phù hợp với nhận
định của các tác giả khác đã nêu trong y văn(1,3,6).
Trong khảo sát của chúng tôi, các yếu tố có

Dây thần kinh trụ
T
DML
Biên độ CMAP
MCV
Sóng F
DSL

Biên độ SNAP
SCV

Chuyên Đề Nội Khoa

P

Bình thường
< 2,4 ms
> 7,6 mV
> 52,1 m/s
< 22,5 ms
< 2,7 ms
> 17,1 µV
> 48,6 m/s

tiềm năng làm sai lệch kết quả đo dẫn truyền
thần kinh đều đã đã được kiểm soát(1,6). Nhằm
giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của các biến động
về nhiệt độ trên tốc độ dẫn truyền của các dây
thần kinh, chúng tôi đã đảm bảo duy trì được
nhiệt độ phòng ở cùng một nhiệt độ ổn định, từ

659


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


22 đến 26º C. Ngoài ra, các yếu tố khác vốn có

2 đến 3 cỡ mẫu của các khảo sát trong các tài

thể làm dao động kết quả đo dẫn truyền thần

liệu tham khảo), sự khác biệt do yếu tố đặc

kinh cũng đã được phòng ngừa thông qua việc

điểm dân tộc.

áp dụng các yêu cầu kỹ thuật khác như tẩy da

KẾT LUẬN

thật sạch, sử dụng path và gel để giúp dẫn điện
tốt hơn, đo khoảng cách bằng một thước dây
duy nhất.
Nhiều khảo sát về dẫn truyền thần kinh đã
nêu trong y văn cho thấy tốc độ dẫn truyền có
sự thay đổi theo lứa tuổi. Tuy nhiên ở người
trưởng thành tốc độ dẫn truyền chỉ giảm nhẹ
theo tuổi, ở khoảng tuổi trên 60 tốc độ dẫn truyển
giảm xấp xỉ 0,5 đến 4,0m/s cho mỗi thập niên.
Theo Preston và Shapiro, có thể sử dụng bảng giá
trị bình thường cho đối tượng từ 10 đến 60
tuổi(6,7). Nghiên cứu của chúng tôi có dân số mẫu
trong lứa tuổi từ 18 đến 54 do đó không cần hiệu
chỉnh các kết quả theo tuổi.

So với các trị số về tốc độ dẫn truyền vận
động và cảm giác được nêu trong tài liệu tham
khảo, hằng số về tốc độ dẫn truyền của khảo sát
của chúng tôi cũng ở trong các khoảng giá trị
tương tự. Các giá trị về thời gian như tiềm thời
vận động, tiềm thời cảm giác và tiềm thời sóng F
trong kết quả của chúng tôi có ngắn hơn so với

Khảo sát về dẫn truyền thần kinh vận động
và dẫn truyền thần kinh cảm giác trên 100 người
trưởng thành khỏe mạnh của phòng điện cơ ký
Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh đã
cung cấp các dữ liệu có thể sử dụng được về các
trị số tham chiếu của dẫn truyền vận động và
cảm giác của các dây thần kinh thông dụng
trong chẩn đoán điện sinh lý thần kinh-cơ
thường ngày.
Việc tiếp tục chuẩn hóa các giá trị của trị số
tham chiếu về dẫn truyền thần kinh này thông
qua khảo sát bổ sung và tăng thêm dân số người
trưởng thành trung niên và đứng tuổi dưới 60
tuổi tuy vậy vẫn là cần thiết, bởi vì qua đó sẽ
làm tăng hơn nữa độ tin cậy của các trị số tham
chiếu về dẫn truyền thần kinh vốn được sử
dụng tại phòng điện cơ ký của Bệnh Viện Đại
Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


các giá trị của các thông số này được nêu trong
các tài liệu của Kimura, Preston và Shapiro, và

2.

Liveson và Ma(2,4,5,8). Độ tuổi trẻ hơn của mẫu
dân số trong khảo sát của chúng tôi (tuổi trung
bình là 23) có thể giải thích được tại sao có sự
khác biệt này. Giá trị của biên độ CMAP và

3.

4.

SNAP, và của tốc độ dẫn truyền vận động và
cảm giác trong khảo sát của chúng tôi cũng cao

5.

hơn so với kết quả của tác giả khác(2,4,5,8) có thể
được giải thích ở đây là do ảnh hưởng của một
hay những yếu tố sau đây: tuổi trung bình của
mẫu dân số khảo sát trẻ hơn, cỡ mẫu của khảo
sát của chúng tôi có n lớn hơn (n=100, bằng gấp

660

6.

Kimura J (2001). Principles and variations of nerve

conduction studies. In Jun Kimura editor Electrodiagnosis in
Diseases of Nerve and Muscles, 3rd edition, 91-129. Oxford
University Press, New York.
Kimura J (2001). Assessment of individual nerves. In Jun
Kimura editor Electrodiagnosis in Diseases of Nerve and
Muscles, 3rd edition, 130-177. Oxford University Press, New
York.
Liveson JA, Ma DM (1992). Introduction. In Jay A Liveson
and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical
Neurophysiology, 3-16. F.A. Davis Company, Philadelphia.
Liveson JA, Ma DM (1992). Brachial plexus. In Jay A Liveson
and Dong M Ma editors Laboratory Reference for Clinical
Neurophysiology, 43-162. F.A. Davis Company, Philadelphia.
Liveson JA, Ma DM (1992). Lumbosacral plexus. In Jay A
Liveson and Dong M Ma editors Laboratory Reference for
Clinical Neurophysiology, 177-229, F.A. Davis Company,
Philadelphia.
Preston DC, Shapiro BE (2005). Fundamentals of nerve
conduction studies. In David C Preston and Barbara E
Shapiro editors Electromyography and Neuromuscular
Disorders: Clinical-Electrophysiologic Correlations, 2nd
edition, 23-75, Elsevier-Butterworth Heineman, Philadelphia.

Chuyên Đề Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
7.

Preston DC, Shapiro BE (2005). Sources of errors: anomalies,

artifacts, technical factors and statistics. In David C Preston
and Barbara E Shapiro editors Electromyography and
Neuromuscular
Disorders:
Clinical-Electrophysiologic
Correlations, 2nd edition,77-113. Elsevier-Butterworth
Heineman, Philadelphia.

Chuyên Đề Nội Khoa

8.

Nghiên cứu Y học

Preston DC, Shapiro BE (2005). Detailed nerve conduction
studies. In David C Preston and Barbara E Shapiro editors
Electromyography and Neuromuscular Disorders: ClinicalElectrophysiologic Correlations, 2nd edition, 115-160. ElsevierButterworth Heineman, Philadelphia.

661



×