Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát tần suất các biến thể tế bào sàng trên phim chụp cắt lớp điện toán ở người trưởng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.98 KB, 5 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

KHẢO SÁT TẦN SUẤT CÁC BIẾN THỂ TẾ BÀO SÀNG  
TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 
Phạm Thy Thiên*, Lê Minh Tâm*, Phạm Ngọc Hoa**  

TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tần suất các biến thể tế bào sàng. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu sự hiện diện các biến thể tế bào sàng trên 306 bệnh nhân chụp cắt lớp 
điện toán tại bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ 01/06/2011 đến 04/09/2011. 
Kết  quả: Tần suất của tế bào sàng bướm chiếm 28,4% trong dân số. Với nhóm bệnh nhân có tế bào sàng 
bướm thì 26,4% có mức độ khí hóa ống thị giác > 50% và 12,6% thần kinh thị giác bị bộc lộ. Nghiên cứu cho 
thấy mức độ khí hóa càng nhiều thì tần suất thần kinh thị giác bị bộc lộ càng cao. Tần suất tế bào sàng hàm chiếm 
24,8%. Tần suất tế bào sàng trán 37,6%, trong đó nhóm I chiếm ưu thế 44%. 
Kết luận: Việc xác định và ghi nhận sự hiện diện của khí bào sàng bướm trước mổ là quan trọng, tránh biến 
chứng tổn thương thần kinh thị giác. 
Từ khóa: tần suất, biến thể tế bào sàng, chụp cắt lớp điện toán 

ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF ETHMOID SINUS VARIATION ON COMPUTED TOMOGRAPHY IN 
ALDULT 
Pham Thy Thien, Le Minh Tam, Pham Ngoc Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 490 ‐ 494 
Objective: To analyze the prevalence of ethmoid sinus variation. 
Methods: Prospective study in 306 random patients in Cho Ray hospital from 01/06/2011 to 04/09/2011. 
Results:  The  prevalence  of  infraorbital  ethmoid  cell  is  24.2%  and  37.6%  of  patients  have  frontal 
recess  cell.  28.4%  of  patients  have  sphenoethmoid  cell.  In  this  group,  26.4%  of  patients  have  onodi  cell  with 
pneumatization pattern over 50% circumference optic canal. Bone dehiscence over the optic nerve was found in 
12.6%. 


Conclusion:  Detecting  the  ethmoid  sinus  variations  before  performing  sinus  endoscope  is  important, 
especially sphenoethmoid cell to decreased the risk of optic nerve injury. 
Keywords: Pprevalence, ethmoid sinus variation, computed tomography. 
rãi với tỷ lệ tai biến giảm so với trước đây, trong 
MỞ ĐẦU 
đó, phẫu thuật xoang sàng là kỹ thuật khó đối với 
Hiện nay, số người mắc bệnh mũi xoang ngày 
phẫu  thuật  viên  Tai  Mũi  Họng  vì  niêm  mạc 
một tăng. Với những trường hợp không đáp ứng 
xoang  sàng  mỏng,  lỗ  thông  xoang  nhỏ  hẹp,  cấu 
điều  trị  nội  khoa  thì  việc  giải  quyết  bằng  phẫu 
trúc  xoang  sàng  là  cấu  trúc  phức  tạp  nhất  trong 
thuật  là  cần  thiết  nhằm  tái  lập  sự  thông  khí  và 
hệ thống các xoang cạnh mũi, khó nhìn rõ bằng 
dẫn  lưu  xoang.  Ngày  nay,  ở  phần  lớn  các  nước 
mắt thường, chảy máu trong phẫu thuật thường 
trên thế giới việc ứng dụng phẫu thuật nội soi để 
nhiều  và  khó  giải  quyết,  các  cơ  quan  lân  cận  là 
điều trị bệnh vùng mũi xoang đã phát triển rộng 
những  cơ  quan  rất  quan  trọng  của  cơ  thể  như 
* ĐH Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, ** Đại học Y Phạm Ngọc Thạch Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: Bs. Phạm Thy Thiên  ĐT: 0918094463 
Email:  

490

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 


Nghiên cứu Y học

não,  ổ  mắt(9,10,11,12).  Do  đó,  việc  nhận  biết  và  đánh 
giá  các  biến  thể  xoang  sàng  trước  phẫu  thuật  rất 
quan trọng. Chụp cắt lớp điện toán (CT) là phương 
tiện chẩn đoán hình ảnh cung cấp nhiều thông tin 
có giá trị hình ảnh các xoang cạnh mũi giúp đánh 
giá các biến thể vùng mũi xoang(1,14). 

Nhóm  3:  Tế  bào  sàng  phát  triển  vào  trong 
xoang  trán  nhưng  không  vượt  quá  50%  chiều 
cao xoang trán. 

Đề tài thực hiện với mong muốn góp phần 
tìm  tần  suất  các  biến  thể  tế  bào  sàng  ở  người 
Việt Nam. 

Đối tượng nghiên cứu 

PHƯƠNG PHÁP ‐ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Thực  hiện  nghiên  cứu  mô  tả  cắt  ngang  từ 
01/06/2011  đến  04/09/02011  tại  bệnh  viện  Chợ 
Rẫy‐TPCHM  trên  máy  CT  64  lát  cắt  của 
Siemens. Đặt hình ảnh mặt cắt trục thu được vào 
phần mềm 3D. Độ dày lát cắt 0,6mm, không có 
khoảng cách giữa các lát cắt. 

Tiêu chuẩn xác định các biến thể tế bào sàng 

Xác  định  bệnh  nhân  có  tế  bào  sàng  bướm 
theo  tiêu  chuẩn:  là  tế  bào  sàng  sau  nhất  phát 
triển về phía trên ngoài xoang bướm, nằm gần 
hay  tiếp  xúc  với  thần  kinh  thị  giác.  Dựa  vào 
mặt cắt trán, xác định hình ảnh của tế bào nằm 
phía  trên  xoang  bướm,  xác  định  lại  trên  hình 
mặt cắt trục. 
Xác  định  vị  trí  tương  quan  của  tế  bào  sàng 
bướm và thần kinh thị giác. 
Xác định mối liên hệ với thần kinh thị giác. 
Trên phim mặt cắt trán, xác định hình ảnh mất 
vách  xương  của  thần  kinh  thị  giác  ngay  vị  trí 
tiếp xúc với tế bào sàng bướm. 
Xác định tế bào sàng hàm theo tiêu chuẩn là 
tế  bào  sàng  nằm  dưới  bóng  sàng  và  phát  triển 
nằm dưới sàn ổ mắt. 
Xác  định  tế  bào  sàng  trán  là  tế  bào  sàng 
trước phát triển ở ngách trán chia thành 4 nhóm 
dựa theo phân loại Kuhn. 
Nhóm  1:  Một  tế  bào  sàng  nằm  phía  trên  tế 
bào Agger nasi. 

tế bào Ager nasi. 

Nhóm  4:  Tế  bào  sàng  phát  triển  vào  trong 
xoang trán vượt quá 50% chiều cao xoang. 
Các bệnh nhân đến chụp CT xoang tại bệnh 
viện  Chợ  Rẫy  trong  khoảng  thời  gian  từ 
01/06/2011  đến  04/09/2011.  Các  bệnh  nhân  chủ 
yếu được chẩn đoán đau đầu. Nhằm tránh thay 

đổi  các  cấu  trúc  giải  phẫu,  cần  loại  những  bệnh 
nhân. 

Tiền sử chấn thương vùng mặt 
Bệnh nhân đã phẫu thuật xoang. 
U, polyp vùng xoang. 
Dị dạng sọ mặt. 
Loại trừ những bệnh nhân < 18 tuổi để tránh 
sự phát triển chưa hoàn chỉnh của xoang sàng. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Bệnh nhân trong mẫu lựa chọn có tuổi thấp 
nhất là 18 và cao nhất là 85. Nam giới gồm 188 
người,  chiếm  61,4%,  nữ  giới  gồm  118  người, 
chiếm 38,6%. 

Kết quả nghiên cứu 
Tế bào sàng bướm 
Vậy tần suất khí bào trong 306 bệnh nhân là 
28,4%, chiếm hơn ¼ mẫu nghiên cứu. 
Trong  đó,  trong  số  những  bệnh  nhân  có  tế 
bào sàng bướm thì tỷ lệ hiện diện bên trái (12,7%) 
gần gấp đôi bên phải (8,2%) và hai bên (7,5%). 
Phần lớn tế bào sàng bướm nằm kế cận thần 
kinh thị giác (43,7%). Tế bào này chiếm ưu thế ở 
bên trái có lẽ vì vậy mà tỷ lệ tế bào nằm kế cận 
thần kinh thị giác bên trái cũng cao hơn (23%) so 
với bên phải và hai bên (10,3% và 10,3%). 


Nhóm 2: Một dãy tế bào sàng nằm phía trên 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

491


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

Nghiên cứu Y học 

Tương  quan  giữa  thần  kinh  thị  giác  và  tế 
bào sàng bướm 
Bảng 1: Mức độ khí hóa của tế bào sàng bướm và tỷ 
lệ phần trăm 
Nằm cạnh thần kinh
Khí hóa < 50%
Khí hóa > 50%
Tổng

Số bệnh nhân
38
26
23
87

Tần suất
43,7%
29,9%
26,4%

100%

Mức khí hóa
Nằm cạnh thần kinh
20(23%)
Khí hóa < 50%
11(12,6%)
Khí hóa > 50%
8(9,2%)

Bên phải

Hai bên

9(10,3%)
8(9,2%)
8(9,2%)

9(10,3%)
7(8%)
7(8%)

Tần suất bộc lộ thần kinh thị giác: Có 11 
trường hợp bộc lộ thần kinh. Tần suất bộc lộ 
thần kinh trong nhóm có tế bào sàng bướm 
là 12,6%. 
Liên  quan  giữa  mức  độ  khí  hóa  của  tế  bào 
sàng bướm với thần kinh thị giác và sự bọc 
lộ thần kinh thị giác 
Bảng 3: Phân bố của mức độ khí hóa tế bào sàng 

bướm và thần kinh thị giác  
Nằm kế can
Khí hóa <50%
Khí hóa >50%
Tổng

Không bộc lộ
38
26
12
76

188
306

Nhận  xét:  Mối  liên  hệ  giữa  mức  độ  khí 
hóa  tế  bào  sàng  bướm  và  giới  tính  có  ý 
nghĩa (phép kiểm chi bình phương, p<0,05). 
Trên  kết  quả  trên  cho  thấy  tỷ  lệ  khí  hóa 
>50% gặp ở nam nhiều hơn nữ. 

Bảng 2: Phân bố mức độ khí hóa của tế bào sàng 
bướm và vị trí  
Vị trí Bên trái

Mức độ khí hóa tế bào sàng bướm Tổng
Không Nằm kế Khí hóa Khí hóa >

can
< 50%

50%
tính Nam 137
13
20
18
Tổng
219
38
26
23

Bộc lộ thần kinh
0
0
11
11

Mối liên hệ giữa bộc lộ thần kinh thị giác và 
giới tính 
Bảng 5: Số trường hợp bộc lộ thần kinh thị giác theo 
giới tính 
Nữ
Nam
Tổng

Không bộc lộ thần kinh
115
180
295


Bộc lộ thần kinh
3
8
11

Nhận  xét:  Giới  tính  và  sự  bộc  lộ  thần  kinh 
không có mối liên hệ có ý nghĩa (p>0,05). 
Bảng 6: Số trường hợp có tế bào sàng hàm và tỷ lệ 
phần trăm 
Sự hiện diện tế bào
sàng hàm
Không có

Tổng số

Số lượng bệnh nhân

Tỷ lệ

232
74
306

75,8%
24,2%
100%

Nhận  xét:  Tần  suất  hiện  diện  tế  bào  sàng 
hàm  trong  306  bệnh  nhân  là  24,2%,  chiếm 
khoảng ¼ mẫu nghiên cứu. 


Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa sự bộc 
lộ thần kinh thị giác với mức độ khí hóa tế bào 
sàng  bướm  (phép  kiểm  chi  bình  phương, 
p<0,05).  Mức  độ  khí  hóa  tế  bào  sàng  bướm  với 
thần kinh thị giác nhiều thì tần suất bộc lộ thần 
kinh thị giác cao hơn. 

Bảng 8: Phân bố tế bào sàng hàm theo giới tính và vị 
trí 

Liên  quan  giữa  mức  độ  khí  hóa  tế  bào  sàng 
bướm và giới tính 
Bảng 4: Phân bố của mức độ khí hóa của tế bào sàng 
bướm theo giới tính 

Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa vị trí tế bào sàng hàm theo giới tính (p>0,1). 

Mức độ khí hóa tế bào sàng bướm Tổng

Giới

492

Không Nằm kế Khí hóa Khí hóa >

can
< 50%
50%

Nữ
82
25
6
5

118

Vị trí

Trái
Phải
Hai bên

Giới tính
Nữ
Nam
14 (18,9%)
14 (18,9%)
9(12,2%)
15(20,3%)
9(12,2%)
13(17,6%)

Bảng 9: Phân bố tế bào sàng trán theo giới tính 
Sự hiện diện tế bào
sàng trán
Không có

Tổng số


Số lượng bệnh
nhân
191
115
306

Tỷ lệ
62,4%
37.6%
100%

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 

Nghiên cứu Y học

Nhận  xét:  Tần  suất  hiện  diện  tế  bào  sàng 
trán nhóm 1 chiếm ưu thế trong 306 bệnh nhân 
nghiên cứu. 

cạnh  mũi.  Ngoài  bộc  lộ  trong  xoang  bướm  và 
xoang sàng sau, việc khí hóa mấu giường trước 
cũng  khiến  cho  tần  suất  thần  kinh  bị  bộc  lộ 
nhiều  hơn.  Cùng  ý  nghĩa  đó,  mức  độ  khí  hóa 
của  tế  bào  sàng  bướm  và  việc  bộc  lộ  thần  kinh 
thị  giác  có  mối  liên  hệ  có  ý  nghĩa,  kết  quả  cho 
thấy  trong  11  trường  hợp  bộc  lộ  thần  kinh  thị 

giác thì tất cả đều có mức độ khí hóa của tế bào 
sàng bướm với thần kinh thị giác là >50%. Trong 
khi đó, không phát hiện trường hợp nào bộc lộ 
thần  kinh  thị  giác  khi  khí  bào  sàng  bướm  nằm 
bên cạnh hay khí hóa <50% chu vi thần kinh thị 
giác. 

BÀN LUẬN 

Tế bào sàng hàm 

Tế bào sàng bướm 

Với  tiêu  chuẩn  xác  định  tế  bào  sàng  hàm 
như trên kết quả của chúng tôi là 24,2%. Sự khác 
biệt  trong  kết  quả  có  thể  do  việc  sử  dụng  các 
định  nghĩa  khác  nhau  để  xác  định  tế  bào  sàng 
hàm. Với Bolger(3), xác định tế bào sàng hàm với 
bất kỳ tế bào sàng nằm phía dưới bóng sàng cho 
kết  quả  cao  nhất  45,1%.  Bằng  tiêu  chuẩn  xác 
định tế bào sàng hàm khi nằm dưới bóng sàng 
và ở sàn ỗ mắt tại vùng lỗ đổ xoang hàm thì kết 
quả của Kenedy và Zinreich(3) chỉ cho kết quả là 
10% và Kainz(3) cho kết quả 8,14%. Ngoài ra việc 
nghiên  cứu  trên  các  cỡ  mẫu  khác  nhau  cho  kết 
quả thay đổi, Basic(2) với 212 trường hợp cho kết 
quả  21,2%,  Pinas(13)  với  110  bệnh  nhân  thì  tần 
suất  là  20%  và  Mamatha(8)  với  40  trường  hợp 
chụp CLĐT cho kết quả chỉ 17,5%. 


Nhận  xét:  Tần  suất  hiện  diện  tế  bào  sàng 
trán là 37,6%, chiếm hơn 1/3 mẫu nghiên cứu. 
Bảng 10: Phân loại tế bào sàng trán 
Nhóm
Nhóm 2
1

Nhóm 3

Nhóm 4 Tổng cộng

Bên
38
22
30
4
94
Trái
Bên
33
20
11
3
67
Phải
Tổng
71
42(26%) 41(25,5%) 7(4,3%) 161(100%)
cộng (44%)


So  sánh  với  kết  quả  nghiên  cứu  chúng  tôi 
thực  hiện  cho  thấy  tần  suất  tế  bào  sàng  bướm 
trên  CT  là  28,4%  cao  hơn  một  số  kết  quả  thực 
hiện trên  CT  trước  đây  của  các  nước  Châu  Âu, 
Châu  Mỹ  nhưng  gần  tương  đương  với  những 
kết  quả  thực  hiện  gần  đây  ở  Châu  Á.  Sự  khác 
biệt  trong  kết  quả  do  việc  sử  dụng  những  tiêu 
chuẩn định  nghĩa  khác  nhau  trong  xác  định  sự 
hiện diện của tế bào sàng bướm, chủng tộc khác 
nhau,  các  mặt  cắt  ngang  và  trục  ngang  và  độ 
dày lát cắt(4,5,6). 
Tỷ lệ tế bào sàng bướm nằm cạnh thần kinh 
thị giác chiếm ưu thế (43,7%). Trong tương ứng 
với kết quả nghiên cứu của Pete S.Batra(3) với tỷ 
lệ tế bào nằm kế  cận  thần  kinh  thị  giác  là  83%. 
Tần suất bộc lộ thần kinh thị giác là 12,6% trong 
nhóm bệnh nhân có sự hiện diện của tế bào sàng 
bướm.  Một  số  nghiên  cứu  cho  thấy  tỷ  lệ  thần 
kinh  thị  giác  bộc  lộ  trong  các  xoang  bướm  và 
xoang sàng sau là 22,8% (Siriki tiến hành CT trên 
92  trường  hợp)  hay  12,5%  (Pete  S.Batra(3)  thực 
hiện CT trên 64 trường hợp). Trong nghiên cứu 
của  Delano(13)  thực  hiện  trên  150  CT  mặt  cắt 
coronal, độ dày lát cắt 4mm cho kết quả bộc lộ 
thần kinh thị giác lên đến 24%. Việc xác định tần 
suất  bộc  lộ  thần  kinh  thị  giác  phụ  thuộc  nhiều 
vào kỹ thuật thực hiện với độ dày lát cắt mỏng, 
tái  tạo  hình  ảnh  cho  phép  đánh  giá  chính  xác 
mối liên hệ giữa thần kinh thị giác với các xoang 


Với kỹ thuật chụp CLĐT với độ dày lát cắt 
mỏng,  việc  xác  định  các  biến  thể  tế  bào  sàng 
trở  nên  dễ  dàng  và  tránh  bỏ  sót(7).  Độ  dày  lát 
cắt  khác  nhau  của  các  kỹ  thuật  thực  hiện  cho 
kết quả nghiên cứu khác nhau. Pinas(13) với độ 
dày lát cắt 3mm cho kết quả (20%) cao hơn so 
với Mamatha(8) (17,5%) với độ dày lát cắt 5mm. 
Với  độ  dày  lát  cắt  0,6mm,  nghiên  cứu  chúng 
tôi cho kết quả 24,2%. 

Tế bào sàng trán 
So  sánh  với  kết  quả  nghiên  cứu  của  các  tác 
giả khác ở các quốc gia khác nhau cho thấy kết 
quả của chúng tôi không có sự khác biệt đáng kể 
(37,6%). Việc đánh giá tần suất tế bào sàng trán 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012

493


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013

với độ dày lát cắt 0,6mm trong nghiên cứu của 
chúng  tôi  cho  kết  quả  cao  hơn  các  nghiên  cứu 
của  Del  Gaudio  (độ  dày  lát  cắt  1mm),  Walter 
Tlee (độ dày lát cắt 1mm) và Leunig (độ dày lát 
cắt  1,25mm)(13).  Đồng  thời  việc  sử  dụng  cả  ba 

mặt  phẳng,  mặt  cắt  trục,  mặt  các  trán,  mặt  cắt 
dọc,  kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cho  kết 
quả cao hơn của Meyer (20,4%) khi chỉ sử dụng 
mặt cắt trán(13). 
Đồng thời, trong tất cả các nghiên cứu cũng 
cho thấy tế bào sàng trán chiếm ưu thế ở nhóm 
1, tương tự như kết quả của chúng tôi, nhóm 1 
với 44% và nhóm 4 chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,3%. 

3.

4.

5.

6.

7.

8.

KẾT LUẬN 
Tần  suất  tế  bào  sàng  hàm  chiếm  24,2%,  tế 
bào  sàng  trán  chiếm  37,6%  mẫu  nghiên  cứu, 
trong đó nhóm I chiếm ưu thế. Tần suất của  tế 
bào sàng bướm chiếm tần suất 28,4% trong dân 
số.  Nghiên  cứu  cho  thấy  mức  độ  khí  hóa  càng 
nhiều  thì  tần  suất  thần  kinh  thị  giác  bị  bộc  lộ 
càng  cao.  Do  đó,  việc  xác  định  và  ghi  nhận  sự 
hiện diện các biến thể của tế bào sàng trước mổ 

là quan trọng, đặc biệt tế bào sàng bướm nhằm 
tránh biến chứng tổn thương thần kinh thị giác. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.
2.

10.

11.

12.

13.

14.

Allmond L (2002), Clinical problem solving: radiology quiz case 1. 
Arch Otolaryngol Head Neck Surg.128(5):596, 598‐9. 
Bašic  N,  Bašic  V  et  al  (1999),  Computed tomographic imaging to 
 

494

9.

determine the frequency of anatomical variations in pneumatization 
of the ethmoid bone. Eur Arch Otorhinolaryngol. 256: p. 69–71. 
Batra  PS  et  al  (2004),  Software‐enabled CT analysis of optic nerve 
position and paranasal sinus pneumatization patterns. Otolaryngol 

Head Neck Surg.vol. 131 no. 6 940‐945 
Dhingra (2009), ʺAnatomical Analysis of the frontal recess cell 
in  endoscopic  sinus  surgery‐an  indian  perspectiveʺ,  Clinical 
Rhinology Journal, pp. 1‐12. 
Driben JS et al (1998), The reliability of computerized tomographic 
detection  of  the  Onodi  (Sphenoethmoid)  cell.  Am  J  Rhinol.  12:  p. 
105‐11. 
Fujiyoshi  tatsuya  (2000),  Incidence  of  the  onodi  (sphenoethmoid) 
cell  and  its  clinical  significance.  Japanese  Journal  of  Rhinology. 
39: p. pp 313‐318. 
Huang  BY  et  al  (2009),  ʺFlailed  Endoscopic  Sinus  Surgery: 
Spectrum  of  CT  findings  in  the  frontal  recessʺ,  Radiographics, 
pp. 23‐27. 
Mamatha  (2010),  ʺVariations  of  ostiomeatal  complex  and  its 
applied anatomy: a CT scan studyʺ, Indian Journal of Science and 
Technology, pp.43‐46. 
Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu (2005), Phẫu thuật nội soi 
mũi xoang. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia, TPHCM, tr 3‐40 
Nguyễn  Thị  Quỳnh  Lan  (2004),  Đặc điểm giải phẫu xoang sàng 
ứng dụng vào phẫu thuật nội soi mũi xoang Y hoc TPHCM. tập 8: 
p. tr.46‐49. 
Nguyễn  Thị  Quỳnh  Lan  (2005),  Nghiên  cứu  các  điểm  mốc  giải 
phẫu xoang sàng ở người Việt Nam, ứng dụng trong phẫu thuật nội 
soi mũi xoang. Luận văn tiến sỹ y học, Trường đại học y Dược, 
TPHCM. 
Sapçi T, et al. (2004), The relationship between the sphenoid and the 
posterior  ethmoid  sinuses  and  the  optic  nerves  in  Turkish  patients. 
Rhinology. Mar;42(1). p. 30‐4 
Thanaviratananich S et al (2002), The prevalence of an Onodi cell 
in  adult  Thai  cadavers.  Ear,  Nose  &  Throat  Journal, 

Vol.41,No.4.p.335‐340 
Unal B et al (2006), Risky anatomic variations of sphenoid sinus for 
surgery. Surgery and radiologic anatomy Journal, p. 195‐201. 

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 



×