Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nghiên cứu tác dụng hướng sinh dục nam của ba kích (morinda officinalis how.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.86 KB, 7 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HƯỚNG SINH DỤC NAM CỦA BA KÍCH
(MORINDA OFFICINALIS HOW.)
Trần Mỹ Tiên*, Nguyễn Mai Thanh Tâm*, Trần Công Luận*, Nguyễn Thị Thu Hương*

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Ba kích là một loại thảo mộc được trồng đại trà ở một số tỉnh, thành phố ở miền Bắc
Việt Nam. Gần đây, thảo mộc này được sử dụng trong dân gian với tác dụng bổ dương, tăng cường sinh lực cho
nam giới. Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm hợp chất có tác dụng kiểu androgen của
Ba kích. Đề tài nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cao kích trên chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục và
chuột nhắt trắng bình thường.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Cao chiết cồn 45% của rễ Ba kích (Morinda officinalis How.). Thực
nghiệm tiến hành trên chuột nhắt trắng bình thường và bị giảm năng sinh dục. Thời gian dùng thuốc là 15
ngày.Chỉ tiêu theo dõi: nồng độ testosteron trong huyết tương, sự thay đổi trọng lượng của tuyến tinh - tuyến
tiền liệt, trọng lượng của cơ nâng hậu môn, nồng độ protein toàn phần trong huyết tương, thể trọng trước và
sau khi dùng thuốc.
Kết quả: Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao Ba kích (Morinda officinalis How.) đều thể hiện tác
dụng làm tăng nồng độ testosteron huyết, tăng trọng lượng của cơ quan sinh dục đực và cơ nâng hậu môn, tăng
nồng độ protein toàn phần trong huyết tương và không làm tăng thể trọng cơ thể. Tác dụng này cũng thể hiện rõ
trên động vật bình thường ở liều cao (100mg/kg).
Kết luận: Ba kích (Morinda officinalis How.) thể hiện tác dụng kiểu androgen trên chuột đực bình thường
và chuột đực giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm 50mg/kg và 100mg/kg. Ở 2 liều này trọng lượng tinh
hoàn không thay đổi trên chuột đực bình thường và thể trọng cũng không thay đổi sau thời gian thử nghiệm.
Từ khóa: Giảm năng sinh dục, androgen, testosterone, protein

ABSTRACT
STUDY ON THE ANDROGENIC EFFECT OF MORINDA OFFICINALIS HOW
Tran My Tien, Nguyen Mai Thanh Tam, Tran Cong Luan, Nguyen Thi Thu Huong


* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 192– 198
Objectives: Morinda officinalis How. is the herbal medicine which have been used with the nutrition value
and enhancing vital force for men. This herb has been grown in the North provinces of Viet Nam and people used
their alcohol extract to drink. However, the studies in male sexual effects of this herb has not yet realized in both of
Viet Nam and the other countries. In this study, the androgenic effects of Morinda officinalis How. in Viet Nam
will be investigated in this study in the normal mice and castrated mice.
Methods: The ethanol extract of Morinda officinalis’s roots was used. The normal mice and mice were
castrated by remove the testicles and let stably for 15 days before treatment.An increase of the plasma testosterone
levels, the weight of male sexual organs (testicle, seminal vesicle and prostate gland) was used as an index of
androgenic effects. On the orther hand, the quantitive of protein, the weight of levator ani was used as an index of
protein anabolic. The weight of body were also reported after experiment.
Results: The results revealed that testosterone content in castrated mice was lower than that in normal mice,
* Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: DS. Trần Mỹ Tiên ĐT: 0903611626 E.mail:

192

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

suggesting for experimental sexual dysfunction. Morinda officinalis’s root extract increased testosterone levels,
the weight of seminal vesicle and levator ani, protein content in castrated mice but did not changed the weight of
prostate gland. These effects significantly increased in normal groups at a high dose (100mg/kg).However, the
weight of body did not change as compared with control after 15 days administrating extracts.
Conclusion: Morinda officinalis roots showed the androgen effects in normal and castrated groups at 2
doses: 50mg/kg and 100mg/kg. The weigh of prostase in normal mice and the weigh of body have not changed

after experiments.
Keywods: Castrated mice, androgen, testosterone, protein

ĐẶT VẤN ĐỀ
Testosteron liệu pháp đã được áp dụng
trong nhiều năm qua để điều trị thiểu năng
sinhdục do thiếu hụt testosteron. Các hóa dược
thường có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng lâu
dài. Do đó, thảo dược và bài thuốc y học cổ
truyền được chú ý vì có thể khắc phục những
bất lợi này. Bạch tật lê, Dâm dương hoắc, Bá
bệnh,. đã có mặt trong các chế phẩm lưu hành
trên thị trường hiện nay.
Ba kích là một là một loại thảo mộc được
phát hiện và sử dụng gần đây có tác dụng bổ
dương, tăng cường sinh lực cho nam giới. Trong
dân gian, Ba kích đã được sử dụng bằng cách
ngâm rượu uống, nấu với thịt trai, hầm với
Ngưu tiên để làm món ăn bổ dưỡng cho nam
giới (6). Hiện nay, Ba kích được trồng ở một số
tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Nhưng, chưa có
nhiều nghiên cứu cụ thể về hợp chất và nhóm
hợp chất có tác dụng kiểu androgen của cây Ba
kích kể cả trong nước lẫn ngoài nước. Đề tài này
được tiến hành để nghiên cứu tác dụng kiểu
androgen của Ba kích trên chuột nhắt trắng
giảm năng sinh dục và chuột nhắt trắng bình
thường.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu nghiên cứu
Ba kích (Morinda officinalis How.) được thu
hái tại Đại Từ, Thái Nguyên, do khoa Tài
nguyên và Dược liệu - Trung tâm Sâm và Dược
liệu TP. HCM cung cấp. Dược liệu sử dụng để
nghiên cứu là rễ đã được bỏ lõi và phơi khô, xay
thành bột. Dược liệu được chiết ngấm kiệt với
cồn 45% theo tỷ lệ dược liệu: dung môi là 1 : 15,
sau đó tiến hành cô giảm áp dịch chiết để thu

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

được cao cồn 45% (Cao Ba kích). Viên Andriol
Testoscaps chứa 40 mg testosteron undecanoat
(Organon Co.) được dùng làm thuốc đối chiếu.

Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 56 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 22 ± 2 g)
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y
tế Nha Trang và được để ít nhất một tuần trước
thử nghiệm. Chuột được nuôi đầy đủ bằng thực
phẩm viên, giá, đậu, rau xà lách, nước uống.
Thể tích cho uống là 10 ml/kg thể trọng chuột.
Thời gian dùng thuốc 15 ngày.

Phương pháp nghiên cứu(7)
Gây mô hình động vật bị giảm năng sinh dục
Chuột nhắt đực được gây mê bằng ether,
dụng cụ giải phẫu được sát trùng bằng cồn. Cắt
một đường dài khoảng 0,5 cm ở giữa bìu và kéo

2 tinh hoàn ra ngoài, dùng chỉ cột phần trên của
tinh hoàn và cắt bỏ tinh hoàn. Khâu vết mổ bằng
chỉ, sát trùng vết mổ bằng dung dịch cồn iod
(Povidine). Chuột đã cắt tinh hoàn được để nghỉ
2 tuần trước khi làm thử nghiệm.
Khảo sát tác dụng của mẫu cao chiết
Mỗi mẫu cao chiết được thực hiện ở 2 liều,
trên 2 đối tượng là chuột nhắt trắng đực bình
thường và chuột nhắt trắng đực bị giảm năng
sinh dục theo mô hình bố trí thí nghiệm như
sau:
Chuột được chia thành các lô sau: mỗi lô từ
10 – 15 con.
Lô chứng: Uống nước cất.
Lô thử 1: Uống cao liều 50 mg/kg.

193


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

Độ hấp thu 3,042 2,698 2,448 2,094 1,623 0,893 0,435

Lô thử 2: Uống cao liều 100 mg/kg
Lô chứng đối chiếu: Uống dầu olive.

3.5
3.0


Lô đối chiếu: Uống Testocaps liều 2 mg/kg.

Nồng độ testosteron trong huyết tương
được xác định bằng phương pháp ELISA (theo
quy trình của bộ kit được cung cấp bởi hãng
Human, Đức).
Trọng lượng tinh hoàn, túi tinh - tuyến tiền
liệt (mg%: mg/100g thể trọng chuột).
Trọng lượng cơ nâng hậu môn (mg%:
mg/100g thể trọng chuột).
mg% = (trọng lượng thực của cơ quan /
trọng lượng cơ thể) x 100
(Trọng lượng thực của các cơ quan khác biệt
nhiều đối với những cá thể có thể trọng tăng
hoặc giảm trong cùng một lô và giữa các lô thử
nghiệm. Để tránh sai số khi so sánh thống kê,
đơn vị mg% được chọn để tính trọng lượng
tương đối cơ quan trên 100g trọng lượng cơ thể).
Nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương được xác định bằng phương pháp Biuret
(theo quy trình của bộ kit được cung cấp bởi
hãng Human, Đức).Sự thay đổi trọng lượng cơ
thể trước và sau khi dùng thuốc thử nghiệm.

Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng chỉ số trung
bình M ± SEM (Standard Error of the Mean – sai
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống
kê dựa vào phép kiểm t-Student với độ tin cậy

95% (P < 0,05) so với lô chứng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khảo sát nồng độ testosteron trong huyết
tương
Xây dựng đường chuẩn testosteron ở những
nồng độ khác nhau
Bảng 1: Độ hấp thu theo nồng độ chuẩn testosteron
Nồng độ
(ng/ml)

194

0

0,2

0,5

1,0

2,0

6,0

16,0

2.5

Độ hấp thu


Các lô được cho uống với thể tích cho uống
là 10 ml/kg thể trọng chuột. Thời gian cho uống
là 15 ngày vào buổi sáng trước khi cho ăn. Xác
định các chỉ tiêu sau:

2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
0.0

2.0

4.0

6.0

8.0

10.0

12.0

14.0

16.0

18.0


Nồng độ testoste rone (ng/ml)

Đồ thị 1: Đồ thị biểu diễn độ hấp thu theo nồng độ

Nhận xét:
Nồng độ testosteron càng tăng thì độ hấp
thu càng giảm, dựa vào đường chuẩn ta có thể
xác định được nồng độ testosteron trong các
mẫu thử nghiên cứu.
Gây mô hình chuột nhắt trắng đực bị giảm
năng sinh dục và khảo sát thời điểm nghiên
cứu
Bảng 2: Nồng độ testosteron ở chuột bình thường và
chuột bị cắt hai tinh hoàn sau 1, 2, 3 và 4 tuần
Lô chuột thử
Nồng độ
nghiệm N = 10 testosteron (ng/ml)
Bình thường
Cắt 2 tinh hoàn sau
1 tuần
Cắt 2 tinh hoàn sau
2 tuần
Cắt 2 tinh hoàn sau
3 tuần
Cắt 2 tinh hoàn sau
4 tuần

0,482 ± 0,035
0,367 ± 0,036*

0,246 ± 0,013*
0,133 ± 0,014*
0,102 ± 0,009*

Tỉ lệ (%) so với
chứng bình
thường
 23,86
 48,96
 72,41
 78,84

(*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm
so với chứng bình thường)
Nồng dộ testosteron ở các lô chuột bị cắt
hai tinh hoàn sau 1,2,3 và 4 tuần đều thấp hơn
ở động vật bình thường đạt ý nghĩa thống kê
với độ tin cậy 95% và thời điểm được chọn
thích hợp để khảo sát tác dụng là 2 tuần sau
khi chuột bị cắt 2 tinh hoàn. Khi đó, nồng độ
testosteron đo được giảm gần như phân nửa
so với giới hạn bình thường (48,96 %), nhưng
chưa giảm tới tối thiểu.

Khảo sát tác dụng của cao Ba kích trên
nồng độ testosteron trong huyết tương ở

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

Nghiên cứu Y học

chuột đực bị giảm năng sinh dục và chuột
đực bình thường,

Khảo sát trọng lượng cơ quan sinh dục đực
(tinh hoàn, túi tinh-tuyến tiền liệt)

Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 3: Nồng độ testosteron của chuột đực giảm
năng sinh dục

Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 5: Trọng lượng túi tinh-tuyến tiền liệt ở các lô
chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục

Lô thử nghiệm N Liều
= 10
(mg/kg)

Trọng lượng Tỉ lệ % so với
Lô thử nghiệm
Liều
túi tinh-tuyến chứng bình
N = 10
(mg/kg)

tiền liệt (g%)
thường
Chứng bình
0,185 ± 0,017
thường
Chứng cắt 2 tinh
#
0,042 ± 0,002
 77,30
hoàn

Chứng bình
thường
Chứng cắt 2 tinh
hoàn
Cao Ba Kích
Chứng dầu olive
Testocaps

50
100
2

Nồng độ
testosteron
(ng/ml)

Tỉ lệ % so
với chứng
bình thường

-

0,485 ± 0,036
0,219 ± 0,042 #

54, 85 

0,443 ± 0,016 *
0,515 ± 0,026 *
#
0,226 ± 0,019
1,008 ± 0,042*

8,66 
6,19 
 53,11
 119,13

50

0,057 ± 0,005*

 69,19

100

0,086 ± 0,006*

 63,24


2

0,042 ± 0,003*
0,150 ± 0,021*

 77,30
 18,92

Cao Ba Kích
Chứng dầu olive
Testocaps

(*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn),
(: giảm so với chứng bình thường), (# P <
0,05 so với chứng bình thường); (: tăng so
với chứng bình thường).

(*P < 0,05 so với chứng cắt hai tinh hoàn);
(: giảm so với chứng bình thường); (# P < 0,05
so với chứng bình thường)

Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:
Bảng 4: Nồng độ testosteron của chuột nhắt trắng
đực bình thường

Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:
Bảng 6: Trọng lượng túi tinh – tuyến tiền liệt ở các
lô chuột nhắt trắng đực bình thường

Lô thử nghiệm Liều

N = 10
(mg/kg
)
Lô chứng bình
thường
50
Cao Ba Kích
100
Chứng dầu olive
Testocaps
2

Nồng độ
testosteron
(ng/ml)

Tỉ lệ % so với
chứng bình
thường

0,485 ± 0,036
0,510 ± 0,020
0,595 ± 0,030*
0,565 ± 0,027
1,575 ± 0,145*

5,16 
22,68 
 16,50
 224,74


(*P < 0,05 so với chứng bình thường) (: giảm so
với chứng bình thường)(: tăng so với chứng
bình thường)
Đối với chuột bị giảm năng sinh dục: Cao Ba
kích ở liều 50 mg/kg và 100 mg/kg đều thể hiện
tác dụng làm tăng nồng độ testosterone trong
huyết tương đạt ý nghĩa thống kê.
Đối với chuột đực bình thường: Cao Ba kích
liều 100 mg/kg tăng nồng độ testosteron trong
huyết tương so với lô chứng đạt ý nghĩa thống
kê trong khi liều 50 mg/kg nồng độ testosteron
không khác biệt so với lô chứng.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Trọng lượng túi Tỉ lệ % so với
Lô thử nghiệm Liều
tinh-tuyến tiền chứng bình
N = 10
(mg/kg)
liệt (g%)
thường
Chứng bình
0,185 ± 0,017
thường

Chứng dầu olive
Testocaps


 37,29

50

0,254 ± 0,030*

100

0,328 ± 0,039*

77,29

2

0,251 ± 0,024*
0,370 ± 0,027*

 35,67
 100,00

Cao Ba Kích

(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: tăng so
với chứng bình thường)
Bảng 7: Trọng lượng tinh hoàn ở các lô chuột nhắt
trắng đực bình thường
Tỉ lệ % so
Lô thử nghiệm
Liều
Trọng lượng

với chứng
(mg/kg) tinh hoàn (g%)
N = 10
bình thường
Chứng bình
0,499± 0,026
thường
50

0,499 ± 0,023

100

0,542 ± 0,024

 8,62

2

0,487 ± 0,026
0,486 ± 0,025

 2,41
 2,53

Cao Ba Kích
Chứng dầu olive
Testocaps

195



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (: giảm so với
chứng bình thường)

Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao
Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng
của túi tinh-tuyến tiền liệt ở cả 2 liều thử nghiệm
là 50mg/kg và 100mg/kg.
Trên cơ địa động vật bình thường: Ở cả 2 liều
thử nghiệm cao Ba kích làm tăng trọng lượng túi
tinh-tuyến tiền liệt đạt ý nghĩa thống kê, nhưng
không làm thay đổi trọng lượng tinh hoàn.

Khảo sát trọng lượng cơ nâng hậu môn
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 8: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột
nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục
Lô thử
Trọng lượng cơ Tỉ lệ % so với
Liều
nghiệm
nâng hậu môn chứng bình
(mg/kg)
thường

N = 10
(g%)
Chứng bình
0,358 ± 0,029
thường
#
Chứng cắt 2
0,168 ± 0,009
 53,05
tinh hoàn
50
0,197 ± 0,012*
 44,94
Cao Ba Kích
100
0,270 ± 0,015*
 24,54
Chứng dầu
0,169 ± 0,013
 52,77
olive
Testocaps
2
0,574 ± 0,055*
 60,43

(*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (:
giảm so với chứng bình thường)
(# P < 0,05 so với chứng bình thường), (:
tăng so với chứng bình thường)


Trên chuột nhắt trắng đực bình thường:
Bảng 9: Trọng lượng cơ nâng hậu môn ở các lô chuột
nhắt đực bình thường
Lô thử
Liều
nghiệm
(mg/kg)
N = 10
Chứng bình
thường
50
Cao Ba Kích
100
Chứng dầu
olive
Testocaps
2

Trọng lượng cơ Tỉ lệ % so
nâng hậu môn với chứng
bình thường
(g%)

Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục: Cao
Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng trọng lượng
của cơ nâng hậu môn.
Trên cơ địa động vật bình thường: Cao Ba kích
làm tăng trọng lượng cơ nâng hậu môn ở liều
100mg/kg đạt ý nghĩa thống kê.


Khảo sát nồng độ protein toàn phần trong
huyết tương
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 10: Nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương ở chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh dục
Lô thử
Hàm lượng
Tỉ lệ % so
Liều
nghiệm
protein toàn phần với chứng
(mg/kg)
thường
N = 10
(g/dl)
Chứng bình
5,210 ± 0,199
thường
Chứng cắt hai
#
4,170 ± 0,154
 19,96
tinh hoàn
50
5,690 ± 0,087*
 9,21
Cao Ba Kích
100

5,960 ± 0,156*
 14,40
Chứng dầu
#
3,620 ± 0,085
 30,52
olive
Testocaps
2
5,417 ± 0,154*
 4,03

(*P < 0,05 so với chứng cắt 2 tinh hoàn), (:
giảm so với chứng bình thường)
(# P < 0,05 so với chứng bình thường), (:
tăng so với chứng bình thường)

Trên chuột nhắt trắng đực bình thường
Bảng 11: Nồng độ protein toàn phần trong huyết
tương ở các lô chuột nhắt trắng đực bình thường
Nồng độ
protein toàn
phần (g/dl)

Tỉ lệ % so với
chứng
thường

_


5,210 ± 0,199

_

50
100
_
2

4,890 ± 0,095*
5,506 ± 0,194*
5,350 ± 0,086
5,450 ± 0,102

6,14
 19,96
 1,73
 4,61

Lô thử nghiệm Liều
N = 10
(mg/kg)
Chứng bình
thường

0,358 ± 0,029

-

Cao Ba Kích


0,364 ± 0,014
0,424 ± 0,021*

 3,63
.18,44

Chứng dầu olive
Testocaps

0,365 ± 0,028

 1,95

0,489 ± 0,028*

 36,59

(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (:
giảm so với chứng bình thường)

(*P < 0,05 so với chứng bình thường), (:
giảm so với chứng bình thường)

196

(: tăng so với chứng bình thường)

(: tăng so với chứng bình thường)
Cao Ba kích thể hiện tác dụng làm tăng nồng

độ protein toàn phần trong huyết tương trên

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
chuột bị giảm năng sinh dục ở 2 liều thử nghiệm
và trên chuột bình thường ở liều 100mg/kg

Khảo sát thể trọng sau khi dùng thuốc
Trên chuột nhắt trắng đực bị giảm năng sinh
dục
Bảng 12: Thể trọng chuột ở các lô chuột nhắt trắng
đực bị giảm năng sinh dục
Thể trọng sau
Lô thử nghiệm
Liều
15 ngày uống
N = 10
(mg/kg)
thuốc (g)
Chứng cắt 2 tinh
27,50 ± 0,78
hoàn
50
29,10 ± 1,33
Cao Ba Kích
100
30,30 ± 0,72
Chứng dầu olive

26,00 ± 0,49
Testocaps
2
28,50 ± 0,83

Thể trọng sau
15 ngày uống
thuốc (g)
32,10 ± 0,66
33,20 ± 0,70
34,10 ± 0,67
31,20 ± 0,79
34,90 ± 1,22

Trên chuột nhắt trắng đực bình thường
Bảng 13: Thể trọng chuột ở các lô chuột nhắt trắng
đực bình thường
Thể trọng sau
Lô thử nghiệm
Liều
15 ngày uống
N = 10
(mg/kg)
thuốc (g)
Chứng bình
26,60 ± 0,58
thường
50
28,70 ± 0,78
Cao Ba Kích

100
28,80 ± 0,63
Chứng dầu olive
23,30 ± 0,33
Testocaps
2
27,10 ± 1,12

Thể trọng sau
15 ngày uống
thuốc (g)
33,80 ± 0,73
32,90 ± 0,86
33,40 ± 0,81
27,20 ± 0,42
31,60 ± 1,42*

(*P <0,05 so với chứng bình thường)
Cao Ba kích không làm tăng trọng lượng
chuột bình thường và chuột giảm năng sinh dục
sau 15 ngày thử nghiệm.

BÀN LUẬN
Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục.
Ở chuột giảm năng sinh dục, sự tổng hợp
testosteron chủ yếu diễn ra theo con đường
thượng
thận.
Androstenediol


Androstenedione là hai tiền chất quan trọng tạo
thành testosteron ở tuyến thượng thận. Hai tiền
chất này do sự chuyển hóa của phân tử
cholesterol qua nhiều giai đoạn trung gian
1,2).Cao Ba kích làm tăng nồng độ testosteron ở
cả 2 liều thử nghiệm có thể là do kích thích
tuyến thượng thận thực hiện vai trò này, đồng
thời cũng làm tăng trọng lượng của các cơ quan

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền

Nghiên cứu Y học

sinh dục đực (túi tinh, tuyến tiền liệt), cơ nâng
hậu môn và hàm lượng protein trong huyết
tương. Như đã biết, testosteron ảnh hưởng đến
quá trình tổng hợp protein của túi tinh, tuyến
tiền liệt. Ở đây, testosteron biến đổi thành
dehydrotestosteron, sau đó dehydrotestosteron
sẽ liên kết với các receptor ở màng tế bào đích,
từ đây phức hợp này sẽ kích thích hàng loạt các
phản ứng tổng hợp protein trong tế bào đích,
làm tăng sinh tế bào đích dẫn đến tăng trọng
lượng của túi tinh, tuyến tiền liệt (1, 2, 3).
Hàm lượng protein toàn phần trong huyết
tương ở các lô thử nghiệm tăng so với chứng và
tương đương với trị số trên súc vật bình thường
cho thấy quá trình đồng hóa protein dẫn tới
tăng trọng lượng của cơ nâng hậu môn. Như
vậy, cao Ba kích ở 2 liều thử nghiệm đã khôi

phục được sự thiếu hụt testosteron trên mô hình
dược lý thực nghiệm.

Trên cơ địa động vật bình thường
Ở động vật bình thường sự tổng hợp
testosteron diễn ra chủ yếu ở tinh hoàn và một
phần nhỏ tại tuyến thượng thận. Ở tế bào
Leydig của tinh hoàn, các phân tử cholesterol
trên màng tế bào sẽ được vận chuyển vào bên
trong, chuyển hóa thành pregnenolon, qua hàng
loạt các phản ứng xúc tác bởi enzyme để tạo
thành testosteron (2, 3, 4).
Cao Ba kích ở liều thấp 50mg/kg không làm
thay đổi hàm lượng testosteron nhưng ở liều
cao 100mg/kg làm tăng hàm lượng testosteron.
Như vậy bên cạnh lượng testosteron nội sinh do
tinh hoàn và tuyến thượng thận sản xuất, cao Ba
kích ở liều cao có thể là nguồn ngoại sinh kích
thích sự sản xuất testosteron của tế bào Leydig ở
một chừng mực nhất định (tăng 22,68% so với
chứng). Sự tăng trọng của của các cơ quan sinh
dục, hàm lượng protein toàn phần trong huyết
tương và cơ nâng hậu môn cũng có thể bị kéo
theo do việc gia tăng hàm lượng testosteron.
Tuy nhiên trọng lượng tinh hoàn không
thay đổi so với lô chứng cho thấy mức tăng
testosteron ở lô chuột bình thường khi uống cao
Ba kích có cao hơn lô chứng, nhưng chưa tạo

197



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012

nên hiệu ứng ngược (Feed – back) đưa đến hậu
quả làm teo tinh hoàn (3, 5)
Điều đó cho thấy thuốc có thành phần làm
tăng lượng testosteron nội sinh chỉ phát huy
trong trường hợp cơ thể bị thiếu hụt do bệnh lí.
Mặt khác các nghiên cứu cũng cho thấy việc bổ
sung testosterone có nguồn gốc tự nhiên chiết
xuất từ thảo dược thì an toàn hơn. Như vậy với
nghiên cứu tác dụng kiểu androgen của cao Ba
kích, ta thấy rằng Ba kích có tính an toàn cao,
làm cải thiện tốt sự giảm năng sinh dục đồng
thời đối với cơ thể bình thường và đối với cơ thể
bị suy nhược chất lượng cuộc sống tình dục do
sự gia tăng tuổi tác hay những căng thẳng trong
cuộc sống hiện đại

KẾT LUẬN
Ba kích (Morinda officinalis How.) thể hiện tác
dụng kiểu androgen trên chuột đực bình thường
và chuột đực giảm năng sinh dục ở 2 liều thử
nghiệm 50mg/kg và 100mg/kg. Ở 2 liều này

198


trọng lượng tinh hoàn không thay đổi trên
chuột đực bình thường và thể trọng cũng không
thay đổi sau thời gian thử nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

3.

4.

5.

6.
7.

Chang M.S., Kim W.N., Yang W.M., Kim H.Y., Oh J.H., Park
S.K. (2008), “Cytoprotective effects of Morinda officinalis against
hydrogen peroxide-induced oxidative stress in Leydig TM3
cells”, Asian J. Androl., 10 (4), pp. 667-674.
Nieschlag E., Behre H.M. (2004), “Testosterone-ActionDeficiency Substitution”, Cambrigdge University Press, pp. 127147.
Rommerts F.F.G, Brinkmann A.O. (1981), “Modulation of
steroidogenic activities in testis Leydig cells”, Mol Cell Endocr.,
21, pp. 15-28.
VanNoort M., Rommerts F.F.G., Van Amerongen A., Wirtz
K.W.A. (1998), “Intracellular redistribution of SCP2 in Leydig
cells after hormonal stimulation may contribute to increased
pregnenol.production”, Biochem Biophys Res Commun., 154,

pp. 60-65.
Viện Dược liệu – Bộ Y Tế (2006), “Phương pháp nghiên cứu tác
dụng dược lý của thuốc từ Dược thảo”, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội, tr. 220-222, 377-387.
Viện dược liệu (2004), “ Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam-Tập 1”, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 101-106.
Wiebe J.P. (1997), “Nongenomic actions of steroids on
gonadotropin release”, Rec Prog Horm Res., 52, PP. 71-102.

Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền



×