Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ sở tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 97 trang )

MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Khách thể và đối tượng nghiện cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phạm vi nghiên cứu.

3

7. Phương pháp nghiên cứu



4

8. Kế hoạch thực hiện

4

9. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS

5

1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

5

1.2.

Một số khái niệm về QL, QLGD, QL nhà trường

6

1.2.1. Khái niệm quản lý


6

1.2.2. Khái niệm quản lý GD, quản lý trường học

7

1.3.

Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường
THCS.

9

1.3.1. Khái niệm về đội ngũ

9

1.3.2. Khái niệm về xây dựng và xây dựng đội ngũ hiệu trưởng

10

1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng

11

1.4.

Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.


13

1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS

13

1.4.2. Mục tiêu đào tạo trường THCS

14

1.4.3. Nhiệm vụ trường THCS

16

1.5.

17

Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng
Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu


trưởng trường THCS.
1.6.

19

Mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.


1.7.1. Mục tiêu

21

1.7.2. Quan điểm

22

1.7.3. Nhiệm vụ chủ yếu

22

1.7.

Nội dung công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng

23

trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu

23

trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội

29

tỉnh Lạng Sơn
2.2. Khái quát về GD tỉnh Lạng Sơn


29

2.3. Những định hướng phát triển GD & ĐT của Lạng Sơn đến 2010

31

2.4. Đặc điểm tình hình GD THCS ở tỉnh Lạng Sơn

34

2.4.1. Qui mô phát triển

36

2.4.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

36

2.4.3.Đội ngũ giáo viên

37

2.4.4. Chất lượng giáo dục

37

2.5. Thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn

38


2.5.1. Số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo

40

2.5.2. Khảo sát ý kiến đánh giá của các đối tượng khác nhau về năng lực

40

và phẩm chất của đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn
2.5.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS

43

tỉnh Lạng Sơn
2.6. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ

46

hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn
2.6.1. Công tác qui hoạch đội ngũ hiệu trưởng

47

2.6.2. Công tác bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ hiệu trưởng

47

2.6.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiệu trưởng


48

2.6.4. Công tác đánh giá luân chuyển, miễn nhiệm đối với đội ngũ hiệu

48


trưởng trường THCS
2.6.5. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ hiệu trưởng

50

2.6.6. Đánh giá thực trạng các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ

50

hiệu trưởng và phương hướng thực hiện.
Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn
3.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người hiệu trưởng trường THCS

51

3.2. Xây dựng quy hoạch đội ngũ hiệu trưởng trường THCS

55
56

3.3. Tăng cường công tác ĐT, BD và tự BD của đội ngũ hiệu trưởng


55

trường THCS
3.3.1. Xây dựng kế hoạch ĐT, BD
3.3.2. Nội dung, chương trình ĐT, BD
3.3.3. Phương pháp ĐT, BD

58

3.3.4. Hình thức ĐT, BD
3.4. Xây dựng chuẩn năng lực hiệu trưởng trường THCS
3.5. Thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển và miễn nhiệm hiệu trưởng
trường THCS

63
64
64

3.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong QL trường THCS

65

3.7. Tổ chức tổng kết các trường tiên tiến, điển hình và đẩy mạnh phong

67

trào thi đua trong các trường THCS.
3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại hiệu trưởng


70

trường THCS.
3.9. Xây dựng và hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ

71

hiệu trưởng trường THCS.
3.10. Mối quan hệ giữa các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ

72

59
61

hiệu trưởng trường THCS
3.11. Kết quả khảo nghiệm, thăm dò mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng

74

trường THCS
Kết luận và đề xuất
1. Kết luận
2. Đề xuất

75
79
79



ký hiệu viết tắt trong luận văn

BCH

Ban chấp hành

BD

Bồi d-ỡng

CB

Cán bộ Cán bộ quản lý

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CBQLGD & ĐT

Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo

CBQLTHCS

Cán bộ quản lý trung học cơ sở


CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

ĐH

Đại học

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB


Nhà xuất bản

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà n-ớc

THCS

Trung học cơ sở

TW

Trung -ơng

UBND

Uỷ ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong”
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thực sự coi giáo dục - đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân ta. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
CNH, HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2001, mục tiêu Chiến lược phát triển
giáo dục đã được nêu rõ: tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục
theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam ...; đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục
các cấp học và trình độ đào tạo... để đạt được mục tiêu trên, vấn đề nâng cao
chất lượng và phát triển đội ngũ nhà giáo, đặc biệt là xây dựng đội ngũ
CBQLGD là hết sức quan trọng, có ý nghĩa chiến lược lớn vì đây là lực lượng
đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm cho sự phát triển của nền GD quốc
dân.
Chính phủ đã có Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về
việc phê duyệt đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Trong Đề án có nêu lên mục
tiêu tổng quát “Xây dựng nhà giáo và cán bộ QLGD theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn…”{35}. Trong đó có đội ngũ


1


CBQLGD trường THCS, đặc biệt là các hiệu trưởng trong giai đoạn mới cần
phải đáp ứng yêu cầu của ngành học và yêu cầu của toàn xã hội.
Theo đánh giá tại Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, “Sự nghiệp GD & ĐT có
bước phát triển mới, mở rộng về qui mô và từng bước nâng cao chất lượng...
Chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD từng bước được nâng lên, tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo ngày càng cao. Cơ sở vật chất trường,
lớp được tăng cường đầu tư đáp ứng ngày càng tốt hơn cho việc dạy và học”
{2,5}. Nghị Quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV chỉ rõ: Ngành
GD tỉnh Lạng Sơn cần: “Tiếp tục nâng cao chất lượng GD, ĐT, phát triển
nguồn lực có chất lượng..., phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS vào năm
2007; thực hiện phổ cập trung học phổ thông ở khu vực thành phố, thị trấn.
Phấn đấu đến năm 2010 có 82 trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục nâng
cao chất lượng, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ GV và CBQL trong các cơ sở
GD, ĐT. Tăng cường kỷ cương nề nếp, làm chuyển biến mạnh mẽ công tác
QLGD...” {2,19}.
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh vừa là mục tiêu và vừa là động lực
để toàn ngành GD của tỉnh phấn đấu thực hiện nhằm phát huy những thành
tựu đã có, khắc phục những mặt còn hạn chế để nhanh chóng đạt tới các mục
tiêu GD, đáp ứng những yêu cầu của tỉnh. Những điều này đòi hỏi đội ngũ
CBQL nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng cần được xây dựng
và nâng cao chất lượng, trang bị những tri thức và khả năng cần thiết nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra.
Mặc dù vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ khác
nhau và ở những địa phương khác nhau, song ở Lạng Sơn chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề này. Đồng thời để phục vụ cho công tác giảng dạy

ngày một tốt hơn, cùng với sự mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng các trường THCS ở địa phương và góp phần nâng cao chất lượng GD

2


của tỉnh Lạng Sơn, tác giả chọn vấn đề “Một số biện pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng Sơn”, để làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện
pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS tại tỉnh Lạng
Sơn góp phần nâng cao chất lượng GD trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Những biện pháp có hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học:
Giáo dục THCS của tỉnh Lạng Sơn sẽ phát triển cân đối, đồng bộ, có
chất lượng, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS và xây dựng trường
chuẩn quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục nói
chung và của tỉnh Lạng sơn nói riêng nếu có một hệ thống các biện pháp có
tính khả thi, khoa học trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
các trường THCS của tỉnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng các trường THCS
5.2. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu

trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS tỉnh Lạng Sơn.

3


6. phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ hiệu trưởng ở một số
trường THCS trên địa bàn khác nhau của tỉnh Lạng Sơn (3 trường Thành phố,
3 trường thuộc khu vực II, 3 trường khu vực III), từ năm 2003 - 2006.

7. Các phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các Tài liệu, Văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Chỉ thị,
Thông tư... Các công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành GD & ĐT.
7.2. Nhóm phương pháp thực tiễn:
- Khảo sát, điều tra thực tế, thu thập các số liệu thực tế nhằm đánh giá
thực trạng công tác xây dựng đội ngũ hiệu trường THCS
- Tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ khác:
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Thống kê toán học, phân tích, xử lý số liệu.
8. Kế hoạch thực hiện:
- Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2006: Thu thập tài liệu, đăng kí đề tài.
- Từ tháng 4 - 6 / 2006: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
- Từ tháng 7 đến hết tháng 9 năm 2006: Viết luận văn.
- Tháng 10 đến tháng 12 năm 2006: Hoàn chỉnh luận văn.
9. Cấu trúc luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS.
Chương 2. Thực trạng đội ngũ và công tác xây dựng, phát triển đội ngũ

4


hiệu trưởng các trường THCS ở tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng
trường THCS tại Tỉnh Lạng Sơn.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS.
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:
Chất lượng GD của mỗi một trường học chịu ảnh hưởng trực tiếp của
người hiệu trưởng. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước được quán triệt tới đội ngũ GV hay không cũng do một phần lớn cách
tuyên truyền, phổ biến của hiệu trưởng. Sự nắm bắt chương trình và đổi mới
phương pháp dạy học của GV cũng phụ thuộc vào người hiệu trưởng. Do đó
người hiệu trưởng phải nắm vững những chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, vững vàng về chuyên môn, có trình độ lí luận và
nghiệp vụ tốt thì mới có thể tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá được đội
ngũ... Có thể nói: người hiệu trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ
chức thực hiện các hoạt động GD trong nhà trường.
Vấn đề xây dựng và phát triển nâng cao chất lượng cho đội ngũ hiệu
trưởng nhà trường nói chung, hiệu trưởng trường THCS nói riêng, luôn là vấn
đề quan tâm của các cấp QLGD, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả QL

trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động GD. Đến
nay, đã có nhiều Hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận về các chủ đề nêu
trên, nhiều ý kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san chuyên ngành như:
Nghiên cứu GD, GDTHCS. Thông tin QLGD... . Nhiều tác giả đã nghiên cứu

5


vấn đề này ở góc độ từng địa phương khác nhau trong cả nước. Song đến nay,
ở tỉnh Lạng Sơn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến việc tìm ra các
biện pháp xây dựng và phát triển nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu
trưởng trường THCS. Với đề tài này tác giả sẽ phân tích thực trạng xây dựng
và phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS, từ đó đưa ra một số biện pháp
quản lý có hiệu quả góp phần vào việc nâng cao chất lượng GD nhằm đưa sự
nghiệp GD THCS ở Tỉnh Lạng Sơn ngày càng ổn định và phát triển.
1.2. Một số khái niệm về QL, QLGD, QL trƣờng học.
1.2.1. Quản lý.
Cuộc sống xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển. Từ lao
động riêng rẽ, đơn giản đến lao động phối hợp, phức tạp, con người đã biết
phân công, hợp tác với nhau trong quá trình lao động của cộng đồng. Hoạt
động QL đã bắt nguồn từ đó và nó ra đời như một tất yếu khách quan. Do đó
có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QL. Trong phạm vi đề tài tác giả chỉ đề
cập tới một số cách tiếp cận có liên quan như sau:
“Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung... QL là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác”. {31,176}.
“Hoạt động QL là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL
(người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức”. {7,1}.

“Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức”.{11,25}.
“Công tác QL, lãnh đạo của một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai
quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau “quản” và “lý”. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn duy trì hệ thống tổ chức ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý”

6


gồm việc sửa sang, sắp xếp đổi mới đưa hệ thống tổ chức vào thế phát
triển”.{6,3}. Từ các quan điểm trên, có thể rút ra những nhận xét sau:
Quản lý là một khái niệm chứa trong mình các thành tố: chủ thể QL,
khách thể QL và mục tiêu QL. Tuy nhiên, bản chất của QL là quá trình tác
động của chủ thể QL thông qua những hoạt động chuyên biệt. Do vậy QL vừa
là khoa học, vừa là nghệ thuật. Mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ
chức, có định hướng đều dựa trên những quy luật, những quy tắc và phương
pháp hoạt động cụ thể, đồng thời mang tính nghệ thuật vì nó cần được vận
dụng một cách sáng tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tượng cụ thể, trong sự
kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Mà cốt lõi của QL là những tác động có ý thức (có mục đích, có định hướng,
có nguyên tắc) của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua việc thực hiện các
chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Đặc biệt trong quá trình
QL, thông tin là một chức năng trung tâm để cùng với bốn chức năng QL đó
điều khiển quá trình hoạt động của tổ chức.
Có thể biểu diễn chu trình QL thông qua các chức năng cơ bản như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ các chức năng quản lý trong qúa trình quản lý :

Kế hoạch


Kiểm tra

TTQL

Chỉ đạo

7

Tổ chức


Như vậy, Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua các chức năng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo sự vận động, phát triển và đạt mục
tiêu của hệ thống tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục, QL trường học.
- Quản lý giáo dục: QLGD là một loại hình QL, một bộ phận của QL
xã hội. Căn cứ vào khái niệm “Quản lý”, một số tác giả đã đưa ra khái niệm
về QLGD như sau:
“QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL theo
những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động GD đạt tới kết quả mong
muốn”.{25,36}
“QLGD, QL trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính chất tổ chức sư phạm của chủ
thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu
tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”.{24,19}
Tuy có những cách nhìn, cách hiểu có phần khác nhau nhưng các định
nghĩa nêu trên đã nói lên được bản chất của hoạt động QLGD là tập hợp

những tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức của chủ thể QLGD lên
đối tượng QL theo những qui luật khách quan nhằm hoàn thành mục tiêu GD
và đưa hệ thống GD tới trạng thái mới về chất.
- Quản lý trường học:
Trường học là tổ chức cơ sở trực tiếp làm công tác GD & ĐT, là tế bào
cơ bản của hệ thống GD của từng địa phương và của toàn quốc, là hệ thống bộ
phận trong hệ thống GD quốc dân. Chính vì vậy, mọi hoạt động QL của các
cấp QLGD đều phải hướng về trường học.

8


"QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD, để
tiến tới mục tiêu GD & ĐT đối với ngành GD, thế hệ trẻ và từng HS”. {18,61}
QL nhà trường là quá trình tổ chức và QL hoạt động DH, thực hiện các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN. Tức là cụ thể hoá
đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực đáp ứng yêu cầu
của nhân dân, của đất nước.
Vậy chúng ta có thể hiểu QL trường học như sau:
QL trường học là qúa trình tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể QL đến tập thể GV - học sinh và các CB khác, đến tất cả các
mặt của đời sống nhà trường. Hay nói cách khác đó là quá trình tác động lên
toàn bộ các thành tố của quá trình dạy học (bao gồm: mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục, GV, HS và việc tổ chức đánh giá kết quả giáo dục ...)
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của quá trình sư phạm, đạt tới các mục tiêu
quốc gia đã đề ra.
Quá trình QL trong nhà trường được xem như một thể thống nhất toàn
vẹn, có các thành tố quan hệ mật thiết với nhau rất chặt chẽ.
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình QL

nhà trƣờng.
M

N

P

Quản lý

Th

Tr

K

9


- Mục tiêu giáo dục:

M

- Lực lượng giáo dục (Thầy): Th

- Phương pháp giáo dục: P

- Đối tượng giáo dục (Trò):

- Nội dung giáo dục:


- Kết quả giáo dục: K

N

Tr

1.3. Khái niệm về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
1.3.1. Khái niệm về đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá thông tin - 1999) thì đội ngũ
được hiểu đó là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức.
Đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là tập hợp những người thực hiện
một vào hay toàn bộ các chức năng QLGD nhằm làm cho hệ thống GD vận
hành và phát triển đạt mục tiêu GD với hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Khái niệm về xây dựng, xây dựng đội ngũ hiệu trưởng.
Xây dựng là “làm nên hoặc gây dựng nên” một cái gì đó hoặc một nội
dung nào đó, với mục đích là nhằm tạo ra cái mới có giá trị hơn.
Vậy khi nói đến xây dựng thì bao hàm cả về số lượng và chất lượng.
Xây dựng luôn gắn với phát triển và phát triển dựa trên cơ sở của thế ổn định.
Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là xây dựng nguồn nhân lực thực hiện
nhiệm vụ của người hiệu trưởng trong nhà trường THCS để có một đội ngũ
không những ổn định, mà còn được biến đổi theo chiều hướng phát triển.
Theo lý thuyết xây dựng nguồn nhân lực, công tác xây dựng đội ngũ
hiệu trưởng trường THCS cần được nhận thức theo hai khía cạnh sau:
- Con người với tư cách là nguồn nhân lực để phát triển GD, con người
là “nhân vật chủ đạo” trong quá trình phát triển GD & ĐT, con người là thành
tố quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất. Đặc biệt chỉ có một con
đường duy nhất là con đường GD thì mới phát triển được nguồn nhân lực
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, trước tiên cần

phải có những biện pháp cụ thể để xây dựng và phát triển đội ngũ CBQLGD,

10


trong đó có đội ngũ hiệu trưởng. Có sự đầu tư, sự quan tâm thích đáng cho
GD và đội ngũ CB nhà giáo và CBQL ngành GD.
- Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ hiệu trưởng là phải đảm bảo đủ
số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng nhằm giúp họ phát huy
được năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người QL.
Xây dựng đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là vấn đề cốt lõi của
việc phát triển nguồn nhân lực trong GD nói chung, trong các nhà trường
THCS nói riêng. Đây là một trong những nguồn nhân lực có vai trò quyết
định việc bảo đảm chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
1.3.3. Khái niệm về phát triển và phát triển đội ngũ hiệu trưởng:
Theo từ điển Tiếng việt: “Phát triển là lớn lên về mặt kích thước, độ
rộng (Số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”.
Đội ngũ của một tổ chức là nguồn nhân lực trong tổ chức đó, các đặc
trưng về phát triển đội ngũ gắn liền với đặc trưng phát triển tổ chức nói chung
và đặc trưng của công tác cán bộ nói riêng.
Vậy theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực thì:
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay
một địa phương, tức là nguồn lao động, người lao động có kỹ năng được
chuẩn bị sẵn sàng tham gia một công việc nào đó trong cơ cấu lao động của xã
hội .
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số
lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần
thiết cho các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội”.{16,10}

Tư tưởng chỉ đạo về phát triển nguồn nhân lực là lấy phát triển bền
vững làm trung tâm; mỗi con người là một cá nhân độc lập làm chủ quá trình
lao động của mình; lấy lợi ích của người lao động là nguyên tắc cơ bản của

11


quản lý lao động; bảo đảm môi trường dân chủ thuận lợi cho tiến hành giao
lưu đồng thuận; có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao
động, bảo đảm hiệu quả công việc; phát triển nguồn nhân lực bám sát thị
trường lao động, đây là một vấn đề rất phức tạp, trong đó mấu chốt là phải xây
dựng các chính sách quản lý phát triển GD & ĐT đúng đắn; chính sách sử
dụng nguồn nhân lực, bao gồm tuyển dụng, chính sách lao động, phân công
lao động, phân bổ nhân lực, chính sách cán bộ, tiền lương, khen thưởng...; vấn
đề tạo ra động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động viên
tính tích cực của người lao động cho họ năng động, thiện chí, cầu tiến từ đó đi
đến sáng tạo là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức QL vĩ mô, cũng
như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động ở đây cần chú ý cả lợi ích
vật chất, cả nhu cầu tinh thần của con người. Để làm việc này cần “nghiên cứu
cơ cấu lại hệ thống và QL nguồn nhân lực của cả nước”.
Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến GD & ĐT, sử dụng những tiềm
năng con người và tiến bộ kinh tế - xã hội. Các yếu tố liên quan đến phát triển
nguồn nhân lực là: GD, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố kinh tế - xã hội. Các
yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song GD là cơ sở cho
tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện sức khoẻ và dinh
dưỡng để duy trì môi trường có chất lượng cao, để mở rộng và cải thiện lao
động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế - xã hội. Vấn đề phát triển
nguồn nhân lực trong chiến lược CNH - HĐH đất nước bao gồm đồng bộ cả 3
mặt chủ yếu: GD & ĐT con người, tạo môi trường việc làm và đãi ngộ thoả
đáng cho con người, trong đó GD được coi như là cơ sở để sử dụng con người

có hiệu quả cũng như để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc. Cơ cấu
mới của nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội ngày nay là định hướng cho phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là định hướng phát triển nguồn nhân lực cho
GD & ĐT nhằm đảm bảo đào tạo các loại hình lao động cần thiết: đó là cơ cấu

12


phân công lao động theo ngành, chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng lao
động nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ.
Để đạt được các định hướng phát triển nguồn nhân lực, căn cứ cơ sở
lý thuyết phát triển nguồn nhân lực như trên: trong bất cứ tổ chức nào (tổ
chức xã hội, kinh tế lớn…hay một tổ chức đơn lẻ) đều có bộ phận lãnh đạo,
quản lý và nhân lực thừa hành, tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc,
với chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong đó bộ phận lãnh đạo và QL là bộ phận
quan trọng nhất. Bởi vì lãnh đạo là việc đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức
thực hiện. Muốn vậy, người lãnh đạo là người có kiến thức và kinh nghiệm
thực tiễn để hoạch định chủ trương, đường lối và tổ chức thực hiện có hiệu
quả chủ trương đường lối đó trong thực tế trong phạm vi công việc của mình.
Quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối đã được đề ra của các
nhà lãnh đạo đòi hỏi nhiều yếu tố như bối cảnh, các nguồn lực, các cơ chế hỗ
trợ như hệ thống pháp luật… và đặc biệt là nhân tố con người - nguồn nhân
lực bao gồm bộ máy nhân sự cho QL và những người thừa hành các nhiệm vụ
mục tiêu cụ thể. Ở đây nổi lên vai trò của các nhà QL, với tư cách là các nhà
chuyên môn có trách nhiệm tổ chức QL và điều hành các công việc cụ thể.
Nếu như các nhà lãnh đạo có trách nhiệm định hướng thì các nhà QL cần có
những năng lực QL chuyên môn với các phương pháp, cách thức QL chuyên
môn phù hợp với các quy luật chung và tình hình cụ thể. Về cơ bản, các nhà
lãnh đạo và các nhà QL có những điểm tương đồng về các năng lực và phẩm
chất, nhưng do vai trò, vị trí chức trách không đồng nhất, vì vậy cần có phân

biệt cần thiết trong quá trình tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng hợp lý.
Qua phần phân tích trên, đội ngũ hiệu trưởng nói chung, hiệu trưởng
trường THCS nói riêng, nằm trong định hướng phát triển nguồn nhân lực và
cũng chính là nhà lãnh đạo, nhà QL ở cấp nhà trường, là một trong những
thành viên ngoài việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách chung của
ngành còn xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương, chiến lược, kế hoạch

13


riêng trong nhà trường của mình. Do đó phát triển đội ngũ hiệu trưởng là định
hướng rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch ĐT, là người
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của một nhà trường.
Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường THCS là quá trình tạo ra sự
biến đổi trong công tác lãnh đạo và quản lý, sự chuyển biến số lượng, cơ
cấu và chất lượng nhằm xây dựng được một đội ngũ đủ về số lượng và đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển GD nói chung, trường THCS
nói riêng, góp phần xây dựng và phát triển của xã hội, của địa phương.
1.4. Cơ sở pháp lý về xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
1.4.1. Vị trí, vai trò của trường THCS.
Luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ trường Trung học đã qui định:
“Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu đến lớp chín. Học sinh vào lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học,
có tuổi là muời một tuổi;”{19,31}
“Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối
tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn
phổ thông. Trường trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu
riêng”.{15,5}
Như vậy trường THCS thuộc bậc học trung học của GD phổ thông,

trong hệ thống GD quốc dân, có vai trò rất quan trọng đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn CNH, HĐH đất
nước. Ngành giáo dục cần tạo điều kiện phân luồng cho một bộ phận học sinh
học xong chương trình THCS không có điều kiện học lên THPT có thể theo
học các trường dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung tâm
giáo dục… vừa để tiết kiệm thời gian, tiền của, giảm sức ép cho số lượng thí
sinh quá tải trong các kỳ thi vào đại học, vừa sớm đào tạo nhanh được nguồn
nhân lực cho đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

14


Trường THCS thuộc trường trung học của GD phổ thông trong hệ
thống quốc dân, có nhiệm vụ đón nhận học sinh học xong tiểu học vào học.
Tiếp nhận kết quả của tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu GD của
cấp mình.
1.4.2. Mục tiêu giáo dục THCS.
Điều 2, Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: “Mục tiêu GD là ĐT con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.{19,24}
Về mục tiêu giáo dục phổ thông, tại Điều 27, Luật GD 2005 khẳng
định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc". Trong đó: “GD THCS nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông cơ sở ở

trình độ cơ sở và có những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học về trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.{19,32}
Với mục tiêu đó, sau khi học xong chương trình THCS học sinh phải
đạt các yêu cầu sau:
- Có phẩm chất nhân cách phù hợp với mục tiêu GD chung và mức độ
yêu cầu của cấp học. Đó là: yêu nước, hiểu biết và có niềm tin về lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; tự hào về truyền thống văn hoá của dân tộc; quan tâm
đến các vấn đề bức xúc ảnh hưởng đến toàn cầu; góp phần vào sự nghiệp:
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thông qua các

15


hoạt động học tập, lao động, công ích, xã hội; có lối sống văn hoá lành mạnh
cần kiệm trung thực, có lòng nhân ái, tinh thần hợp tác ý thức trách nhiệm ở
gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội, tôn trọng giá trị lao động, hành
động theo qui định của nhà trường, cộng đồng nói riêng và pháp luật nói
chung.
- Có kiến thức phổ thông cơ bản tương đối hoàn chỉnh theo yêu cầu của
cấp học. Hiểu được những nội dung cốt lõi, cơ bản tiêu biểu nhất để từ đó có
thể chiếm lĩnh được những nội dung khác của hệ thống khoa học xã hội và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ; nắm được những kiến thức có ý
nghĩa đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng; cuối cấp học có thể thêm
những hiểu biết nhất định về một lĩnh vực văn hoá, khoa học kỹ thuật nào đó
so với yêu cầu chung của chương trình, tuỳ theo nguyện vọng và năng lực cá
nhân, để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống.
- Có kỹ năng bước đầu những vận dụng kiến thức đã học và kinh
nghiệm của bản thân. Đó là những kỹ năng quan sát thu thập, xử lý và thông
báo thông tin qua nội dung môn học; biết vận dụng một cách sáng tạo những

kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống bản
thân và cộng đồng; có kỹ năng lao động kỹ thuật đơn giản; biết thưởng thức
và ham thích sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống và trong văn học nghệ thuật;
biết rèn luyện thân thể giư gìn vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ; biết sử dụng hợp lý
thời gian để cân bằng giữa hoạt động trí tuệ và thể lực, giữa lao động và nghỉ
ngơi; biết tự định hướng con đường học tập và lao động tiếp theo.
1.4.3. Nhiệm vụ của trường THCS.
Theo Điều lệ trường trung học, trường THCS có nhiệm vụ và quyền
hạn như sau:
- "Tổ chức giảng, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành;

16


- Tiếp nhận HS, vận động HS bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
phổ cập GD THCS trong phạm vi cộng đồng theo qui định của nhà nước;
- Quản lý GV, nhân viên và HS;
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật.”{15,5}
Đề cập tới những yêu cầu mới về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường,
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 8, Điều 58, Luật Giáo dục năm 2005
có ghi:
- "Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm

quyền;
- Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên tham gia vào qúa
trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà
giáo, cán bộ, nhân viên;
- Tuyển sinh và quản lý người học;
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm tra chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền thẩm định chất lượng giáo dục”.{19,48}
Các nhiệm vụ này quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung và thúc đẩy lẫn
nhau. Trong đó nhiệm vụ 1 đến 3 (qui định trong điều lệ trường trung học) là
các nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của trường THCS. Các nhiệm vụ còn lại hỗ
trợ cho 3 nhiệm vụ trên thực hiện đạt hiệu quả cao. Nếu thực hiện tốt 3 nhiệm
vụ đầu tiên sẽ tạo cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ còn lại. Mặt khác,
nếu triển khai thực hiện được các nhiệm vụ mới được nêu trong Luật Giáo

17


dục năm 2005, sẽ tạo ra tâm thế mới cho đội ngũ hiệu trưởng các trường
THCS trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tốt nhất các
mục tiêu đã đề ra.
1.5. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của hiệu trƣởng
trƣờng THCS.
Xuất phát từ đặc điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của cấp học và dựa vào
những phẩm chất, năng lực của người hiệu trưởng đã quy định trong Điều lệ
trường THCS, những yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực của người hiệu
trưởng trường THCS nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp GD trong giai
đoạn hiện nay được xác định như sau:
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
nhất là đường lối, chủ trương, chính sách về GD & ĐT. Bản lĩnh chính trị
vững vàng và sáng tạo lựa chọn những yếu tố tích cực có ích cho sự phát triển

nhà trường theo đường lối quan điểm giáo dục của Đảng ta.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
- Không những là người gương mẫu trong tập thể sư phạm mà còn là
người có uy tín, có niềm tin, có thái độ đạo đức phù hợp với các giá trị và
chuẩn mực đạo đức. Phẩm chất của hiệu trưởng còn qui định tính người, tình
người, đạo lý làm người được biểu hiện qua thái độ hành vi ứng xử đối với
người khác, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống.
- Có kiến thức chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, có niềm tin và thái độ
nghề nghiệp trong nhân cách của người hiệu trưởng. Bản chất này còn thể
hiện tính năng động, sáng tạo của hiệu trưởng trước những tình huống cụ thể,
ở tính chủ động trong việc đổi mới hoạt động của nhà trường và hoạt động
quản lý của bản thân người hiệu trưởng. Thái độ tích cực đối với cái mới, ủng
hộ cái mới, cải tạo cái cũ, gạt bỏ cái bảo thủ, trì trệ…

18


Đồng thời khi giải quyết các vấn đề chung của nhà trường, người hiệu
trưởng cần phải có một số năng lực chung như sau:
Hiểu biết sâu sắc nội dung chương trình và phương pháp dạy các môn
trong phạm vi chương trình cấp học. Có khả năng kiểm tra, đánh giá chuyên
môn đối với GV. Giảng dạy xuất sắc bộ môn chuyên ngành được ĐT.
Phổ biến, tuyên truyền cho tất cả mọi thành viên trong nhà trường nắm
bắt được các vấn đề chung. Đây không chỉ là sự đồng cảm, chia sẻ của mọi
người mà còn là phong cách dân chủ trong công tác QL của người hiệu
trưởng.
Giải quyết đúng đắn các vấn đề hành chính quản trị. Phải xác định rõ
ràng trách nhiệm - quyền hạn của từng thành viên trong nhà trường để qua đó
có thể xác định mức độ, phạm vi đóng góp của từng thành viên, đồng thời có

thể tiến hành bồi dưỡng nghiệp vụ cho họ một cách chủ động, phù hợp.
Nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường: có khả năng phân tích thông
tin đã thu thập được. Duy trì chế độ thông tin một cách thường xuyên, chính
xác, nhanh chóng và ứng phó kịp thời, phù hợp, đúng đắn.
Biết tổ chức khoa học lao động quản lý và sư phạm của bản thân và tập
thể. Đưa tập thể vào guồng máy hoạt động nề nếp. Biết bỏ qua những cái thứ
yếu, cái hình thức để nắm bắt cái bản chất bên trong vấn đề, đưa ra thứ tự ưu
tiên và dồn sức lực trước tiên vào cái quan trọng nhất để giải quyết.
Có năng lực vận động, thuyết phục, cảm hoá, lôi cuốn nhân dân xây
dựng sự nghiệp GD, Có khả năng hoà mình vào mọi người. Có năng lực nhận
diện cái mới, cái đúng, cái hay. Có khả năng hùng biện, ứng xử và giao tiếp
tốt. Từ đó kết quả đạt được trong mọi hoạt động của nhà trường được phản hồi
chính xác và được kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Điều này giúp cho hiệu
trưởng đối chiếu kết quả với mục tiêu dự kiến ban đầu và do đó có sự điều
chỉnh trong công tác quản lý.

19


Hệ thống phẩm chất và năng lực là hai yếu tố cơ bản cấu thành chất
lượng người hiệu trưởng trường THCS, đồng thời là căn cứ để tổ chức bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường THCS các địa
phương.
1.6. Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu
trƣởng trƣờng THCS.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã tiếp
tục khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”, “Xây dựng đội ngũ CB, công chức có phẩm
chất và năng lực là yếu tố quyết định chất lượng bộ máy Nhà nước”{12,3}.

Quan điểm đó nói lên vai trò rất quan trọng và then chốt của đội ngũ CB, công
chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước; vừa đặt ra
yêu cầu trách nhiệm cao cho đội ngũ CB, công chức, viên chức phải luôn phấn
đấu vươn lên để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng.
Vì vậy việc xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng có tầm quan
trọng như sau:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện Nghị quyết và Chỉ thị của
Đảng về giáo dục.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề xây dựng, phát triển, nâng cao chất
lượng CBQLGD nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng đã trở
thành nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cấp, các ngành. Chỉ thị số 40 đã
nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm
thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng
đất nước”.
Đây là chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD và đặc biệt Chỉ thị đã

20


nhấn mạnh: “Phát triển GD và ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
trong đó nhà giáo và CB QLGD là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ hiệu trưởng là đáp ứng nhu cầu phát
triển của ngành GD nói chung và của trường THCS nói riêng.
Giáo dục THCS có vai trò to lớn trong việc thực hiện mục tiêu “Nâng
cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài” phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước. Vì vậy, trước hết mỗi nhà trường THCS cần đạt được mục tiêu cụ thể

của cấp học, mục tiêu của nhà trường. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào người
CBQL nhà trường nói chung và hiệu trưởng trường THCS nói riêng. Đội ngũ
hiệu trưởng nhà trường là những người đại diện cho Nhà nước có trách nhiệm
và thẩm quyền cao nhất về hành chính và chuyên môn trong nhà trường. Là
lực lượng trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và
giáo dục trong nhà trường, là người tiên phong thực hiện thành công Nghị
quyết 40 của Quốc hội khoá XI về việc đổi mới GD phổ thông trong những
năm qua, là người tạo ra uy tín, chất lượng và hiệu quả GD của nhà trường.
Đồng thời họ cũng sẽ là một trong những người QL chỉ đạo và định hướng
phát triển GD của đơn vị mình đang công tác, tiếp tục thực hiện có chất lượng
và hiệu quả các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về GD trong giai đoạn
2006 - 2010.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi
cá nhân hiệu trưởng.
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, QL,
điều hành các hoạt động giáo dục. Do đó đòi hỏi từng thành viên trong đội
ngũ hiệu trưởng phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, quan niệm “Học suốt đời” đã thúc
đẩy nhu cầu phát triển toàn diện của họ, là một trong những nhu cầu cơ bản

21


×