Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường chính trị tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 112 trang )

KHOA SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN

NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ
TẠI TRƯỜNG CHÍNG TRỊ TỈNH BẮC GIANG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN TRỌNG HẬU

LUẬN VĂN ThS. GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI 2006


Môc lôc
Trang
Lời cảm ơn

1

Mục lục

3

Mở đầu

6

1. Lý do chọn đề tài


6

2. Mục đích nghiên cứu

8

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

8
9

4. Phạm vi nghiên cứu
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

9

6. Giả thuyết khoa học

9

7. Phương pháp nghiên cứu

9

8. ý nghĩa luận văn

9

9. Cấu trúc luận văn


10

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ

11

1.1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

11

1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.

12

1.2.1. Khái niệm quản lý

12

1.2.2. Quản lý giáo dục

14

1.2.3. Quản lí dạy học và quản lý nhà trường
1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và quản lý quá trình đào tạo, bồi
dưỡng

14
19


1.2.5. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

22

1.2.6. Khái niệm cán bộ cơ sở

23

1.3. Một số vấn đề chung về Trường Chính trị.
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trường Chính trị

3

30
30


1.3.2. Quyền hạn của Trường Chính trị

30

1.3.3. Sự chỉ đạo đối với nhà trường

31

1.3.4. Nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ giảng dạy

32

1.3.5. Nhiệm vụ và chế độ học tập của học viên


33

1.3.6. Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCS ở

34

trường Chính trị
1.3.7. Phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCS

35

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI TRƢỜNG

36

CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005

2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của trường Chính trị
tỉnh Bắc Giang

36

2.1.1. Quá trình hình thành

36

2.1.2. Quan điểm về đào tạo, bồi dưỡng CBCS
2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức nhà trường

2.1.4. Đội ngũ cán bộ giảng viên
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dưỡng
2.2. Thực trạng quản lí công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường Chính

38
39
40
41

trị tỉnh Bắc Giang từ năm 2000 đến năm 2005
2.2.1. Đặc điểm và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCS của Tỉnh Bắc

42
42

Giang
2.2.2. Xây dựng kế hoạch mở lớp
2.2.3. Quản lí nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu
2.2.4. Quản lý công tác giảng dạy hệ đào tạo, hệ bồi dưỡng
2.2.5. Công tác quản lý các khoá tạo, bồi dưỡng ở trường Chính trị

46
50
52
58

Bắc Giang
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ CƠ SỞ TẠI TRƢỜNG


4

74


CHNH TR TNH BC GIANG

3.1. Những nguyên tắc định h-ớng cho việc đề xuất các biện pháp

74

3.2. Những biện pháp quản lí chất l-ợng đào tạo, bồi d-ỡng

76

3.2.1. Xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi d-ỡng CBCS.

76

3.2.2. Đổi mới ch-ơng trình, nội dung và ph-ơng thức đào tạo, bồi
d-ỡng ở tr-ờng Chính trị Bắc Giang

78

3.2.3. Tăng c-ờng quản lý việc đổi mới PPDH
3.2.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học viên
3.2.5. Gắn kết nhiệm vụ đào tạo, bồi d-ỡng và NCKH
3.2.6. Quản lí và phát triển đội ngũ giảng viên
3.2.7. Hoàn thiện quy chế làm việc
3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp


84
85
87
89
95
98

Kết luận và khuyến nghị

100

Danh mục tài liệu tham khảo

103

Phụ lục

106

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBCS

CÁN BỘ CƠ SỞ

CB, CC

CB, GV
CCCT
CNCT
CV
DV
ĐT
ĐHKTCT
HVCTQG
HVHCQG
KH - TT - TL
LLCS
NN - PL
QTDH
XDĐ
TCCT
TCHC
TCCT - PV
TCCT - NVĐĐ
TC - HC
TCCT - HC

Cán bộ, công chức
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
Cao cấp chính trị
CỬ NHÂN CHÍNH TRỊ
Chuyên viên
DÂN VẬN
Đào tạo
ĐẠI HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Học viện Chính trị Quốc gia

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Khoa học - Thông tin - Tư liệu
LÍ LUẬN CƠ SỞ
Nhà nước - pháp luật
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Xây dựng đảng
TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ
Trung cấp hành chính
TRUNG CẤP CHÍNH TRỊ - PHỤ VẬN
Trung cấp chính trị - Nghiệp vụ đoàn đội
TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH
Trung cấp chính trị - Hành chính

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước đã đề ra các chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục, thực sự coi
giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”. [12, tr.108].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách

hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy CNH, HĐH đất nước". [13, 94].
Muốn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước hết phải
chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực trước hết
phụ thuộc vào chất lượng giáo dục. Đối với đội ngũ CBCS yêu cầu nâng cao
trình độ là một đòi hỏi khách quan. Vì đội ngũ CBCS có một vị trí, vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Đúng
như chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,
công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. [20, tr.273]
Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc phía Đông Bắc Bộ có 10 huyện, thành
phố với 229 xã, phường, thị trấn (trong đó có 169 xã miền núi, với 44 xã đặc
biệt khó khăn thuộc 4 huyện : Sơn Động, Lục Ngạn, Yên thế, Lục Nam). Xã,
Phường, Thị trấn là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nhà
nước, là nơi trực tiếp thực thi các văn bản pháp luật của Nhà nước và phát huy
dân chủ trong nhân dân. Cấp xã, phường, thị trấn có một vai trò rất quan trọng

6


trong đời sống chính trị của xã hội, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cấp xã là
gần gũi nhân dân, là nền tảng của hành chính”. Đội ngũ CBCS công tác ở
cấp xã là những người gần dân, sát dân, trực tiếp giải quyết các công việc và
chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Với vị trí, vai trò to lớn đó,
trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan tâm đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCS. Hiện nay đội
ngũ CBCS của tỉnh Bắc Giang đã đủ về số lượng, song về chất lượng còn có
một số vấn đề phải quan tâm như: trình độ học vấn; trình độ lý luận chính trị;
kiến thức và nghiệp vụ quản lý nhà nước...Những vấn đề này còn nhiều bất
cập, yếu kém, chưa tương xứng với nhiệm vụ đặt ra và đòi hỏi với cấp quản lý
cơ sở. Nguyên nhân của tình trạng đó là do hạn chế về năng lực, trình độ quản
lý, chế độ chính sách chưa kịp thời và phù hợp. Để khắc phục những hạn chế

đó Đảng ta đã quán triệt NQTW 5 Khoá IX về: “Đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn” nên về cơ bản đã đáp ứng
các yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi cơ cấu
nền kinh tế - xã hội, đội ngũ cán bộ, công chức của ta còn bộc lộ nhiều yếu
kém và hạn chế, NQTW 3 Khoá VIII đã chỉ rõ : Đội ngũ cán bộ, công chức
tuy đông nhưng không đồng bộ, vẫn còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Trình
độ kiến thức, năng lực lãnh đạo và quản lý chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
mới. Cho nên xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBCS nói riêng có
phẩm chất, năng lực là yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCS tại trường
Chính trị tỉnh Bắc Giang được tiến hành thường xuyên và đạt những thành
tích đáng kể, đã tạo ra chất lượng mới cho đội ngũ CBCS: mặt bằng kiến thức
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, công tác vận động quần
chúng...của cán bộ, cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân được nâng lên rõ rệt. Đa số CBCS phát huy tác dụng tốt, biết làm
việc và làm việc có hiệu quả, luôn hoàn thành nhiệm vụ được phân công. Có

7


95,2% số cán bộ đã qua đào tạo, bồi dưỡng phát huy tác dụng tốt và nhiều
người được đề bạt, giữ chức vụ cao hơn. Đội ngũ cán bộ cơ sở đã góp phần
quan trọng vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội tại các địa
phương trong toàn tỉnh.
Tuy vậy, chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại trường Chính
trị tỉnh Bắc Giang còn chưa cao. Sự vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường
vào thực tiễn của một số CBCS sau khi đào tạo, bồi dưỡng còn gượng ép,
hình thức chưa thuần thục; năng lực tổ chức chỉ đạo thực tiễn, khả năng vận
dụng kiến thức vào hoạt động thực tế, điều hành các hoạt động xã hội còn
nhiều hạn chế. Nội dung chương trình và công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa

đáp ứng được yêu cầu đa dạng của đội ngũ cán bộ cơ sở. Còn có nội dung học
tập chưa hợp lý, chưa phù hợp với đối tượng, chưa gắn với thực tiễn. Trang
thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập còn yếu và thiếu. Đội ngũ giảng
viên còn nhiều bất cập, chất lượng đội ngũ chưa đồng bộ, trình độ chuyên
môn còn nhiều hạn chế, chưa ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Kiến thức
thực tiễn còn hạn chế, có mặt còn lạc hậu so với tình hình. Phương pháp giảng
dạy chưa được đổi mới mạnh mẽ, giảng dạy chưa gắn sát với thực tiễn, chủ
yếu truyền thụ kiến thức một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ
động của học viên. Giảng viên chưa được tạo điều kiện tiếp cận và sử dụng
các phương tiện hiện đại trong giảng dạy. Đội ngũ giảng viên còn thiếu, cơ
cấu lại chưa hợp lý. Vấn đề này do nhiều nguyên nhân, một trong những
nguyên nhân quan trọng là công tác quản lý cần được đổi mới và hoàn thiện.
Nhận thức được điều đó nên tôi chọn đề tài: “Những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường
Chính trị tỉnh Bắc Giang” .
2. Mục đích nghiên cứu.

8


Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
- Khách thể: công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở trường Chính trị
tỉnh Bắc Giang .
- Đối tượng nghiên cứu: những biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu và đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở

trường Chính trị tỉnh Bắc Giang trong 6 năm từ năm 2000 đến năm 2005.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cơ sở ở trường Chính trị.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở của
trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
6. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý lôgic, phù hợp, khả
thi thì chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở của trường Chính
trị tỉnh Bắc Giang sẽ được nâng cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu Luật Giáo dục, các
Văn kiện của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu sách, tài
liệu và báo cáo khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan đến các vấn
đề cần nghiên cứu.

9


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra xã hội học,
lấy ý kiến...; trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia; sử dụng phần mềm
phân tích thống kê, tổng hợp, đánh giá, bình luận và tổng kết kinh nghiệm.
8. Ý nghĩa luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ sở (xã, phường, thị trấn).
- Làm phong phú thêm các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh.

- Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý,
giảng viên, học viên nhà trường và các trường Chính trị khác.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phần phụ lục, luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở
ở trường Chính trị.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở tại
trường Chính trị tỉnh Bắc Giang từ năm 2000 đến 2005.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cơ sở tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ CƠ SỞ Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Cán bộ cơ sở là những cán bộ, công chức trong hệ thống bộ máy Đảng,
Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị- xã hội ở xã, phường, thị trấn;
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị, điều hành
công tác, chỉ đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân hoàn thành các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của địa phương.
Đội ngũ cán bộ cơ sở có trình độ, năng lực tốt, thì cấp uỷ, Hội đồng
nhân dân, UBND cấp xã sẽ mạnh. Nhưng nếu trình độ, năng lực không tương
xứng với yêu cầu, nhiệm vụ thì ngược lại các quyết định thường sẽ thiếu tính
hiệu lực và hiệu quả, thậm chí còn có hại cho tổ chức. Do đó, trong giai đoạn
cách mạng hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CBCS phải có đủ trình độ, năng lực,
phẩm chất đạo đức ngang tầm nhiệm vụ mới; phải là tấm gương để cán bộ,

đảng viên và quần chúng noi theo. Có thể nói: đội ngũ CBCS đóng vai trò
quan trọng trong việc tổ chức nhân dân thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị của
địa phương cơ sở. Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó phải không ngừng nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCS thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Nâng cao chất lượng cho CB, CC nói chung, đội ngũ CBCS nói riêng,
luôn là vấn đề quan tâm của các cấp, các ngành, trong đó có các cấp quản lý
trong hệ thống trường Đảng, với mục đích chính là nâng cao hiệu quả quản lý
trong nhà trường, nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động Giáo dục.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Đặc biệt, đề cập đến vấn đề cán bộ, công chức cấp xã có các
công trình, các bài viết của các tác giả sau:
PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999.

11


GS.TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2002.
Th.S Dương Hương Sơn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, HVCTQG Hồ Chí Minh, 2004.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị tham
khảo, kế thừa để chúng tôi tiến hành nghien cứu đề tài của mình.
Những công trình trên mới đề cập tới những vấn đề chung về cán bộ
công chức cấp xã, chưa cụ thể về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này.
Trong khi đó, đối với Bắc Giang, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng CBCS vẫn chưa có tác giả nào đầu tư nghiên cứu một cách cơ
bản và hệ thống dưới góc độ lý luận về quản lý và quản lý giáo dục. Vì vậy,
tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này. Trong đề tài tác giả phân tích thực

trạng công tác quản lý và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCS ở trường
Chính trị Bắc Giang, từ đó đề ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCS của tỉnh, góp phần xây dựng tỉnh
Bắc Giang ngày càng giàu mạnh, văn minh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lí
Trong khoa học và thực tiễn, quản lí đã được xác định vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật. Khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác, trong
phạm vi của đề tài, tác giả xin đề cập tới một số cách tiếp cận có liên quan.
+ Khái niệm quản lí của một số tác giả nước ngoài:
- Theo Các Mác: "Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân.... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình
nhưng một giàn nhạc thì phải có nhạc trưởng". [3, tr. 34].

12


- F.W.Taylor (Mỹ, 1856-1915) được đánh giá là "Cha đẻ của thuyết
quản lí khoa học" đã đưa ra định nghĩa: "Quản lí là biết chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất".[11, tr.23].
- H.Fayol (Pháp,1841-1925) nói về nội hàm của khái niệm như sau:
"Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra".[1,
tr.59].
- Peter Druker quan niệm "Quản lí là một chức năng xã hội nhằm để
phát triển con người và xã hội với những hệ giá trị, nội dung, phương pháp
biến đổi không ngừng".[11, tr 35].
- Trong tác phẩm Management (1995) Stoner và Freemance đã nêu:
"Chức năng quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các

công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả
năng, cách tổ chức để đạt mục tiêu đã đề ra". [17, tr.2].
+ Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB giáo dục - 1998, thuật
ngữ quản lí được định nghĩa là: "Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn
vị cơ quan". [17, tr.1].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động
quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục tiêu của tổ chức". [4, tr.1].
- Theo tác giả Ngô Trung Việt thuật ngữ quản lí "management" bắt
nguồn từ chữ Latinh "Manus" nghĩa là bàn tay. Theo nghĩa gốc, thực hiện
quản lí là "Nắm vững trong tay", "Điều khiển vững tay". Theo một nghĩa nào
đó, quản lí là một nghệ thuật khiến người khác phải làm việc.
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức quản lí

13


lên khách thể quản lí) về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế... bằng một hệ thống
các luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng".[9,
tr.7].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lí là một tổ chức xét
cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau "quản" và "lí".
Quá trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định. Quá
trình "lí" gồm việc sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào thế "phát triển".
- Theo tác giả Trần Khánh Đức: "Quản lí là hoạt động có ý thức của
con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng

người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất" [17, tr.4].
1.2.2. Quản lí giáo dục.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí giáo dục là một khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lí hệ giáo dục và quản lí các bộ phận của nó
đặc biệt là trường học). "Quản lí giáo dục (nói riêng trường học) là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [32].
- Hoặc "Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu của xã hội hiện nay." [38].
Như vậy bản chất của quản lí giáo dục là quá trình tác động của chủ
thể quản lý giáo dục tới quá trình sư phạm diễn ra ở các cơ sở giáo dục trong
việc thực hiện các kế hoạch và chương trình giáo dục nhằm đạt được các mục
tiêu giáo dục đặt ra.
1.2.3. Quản lý dạy học và quản lý nhà trường

14


1.2.3.1. Khái niệm dạy học.
"Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm mà xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh
nghiệm xã hội thành phẩm chất năng lực cá nhân" [ 21, tr.18].

1.2.3.2. Quá trình dạy học.
Dưới góc độ của lý thuyết hoạt động, quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương

tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành nhau. Sự tương tác giữa dạy và
học mang tính cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy và học
giữ vai trò chủ đạo (xem sơ đồ hình 1.1).
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc quá trình dạy học theo lý thuyết hoạt động

Khái niệm khoa học

Dạy

Truyền
\ đạt

Điều khiển

Học

Dạy học

Cộng tác

15

Lĩnh hội

Tự điều
khiển


Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình sư
phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và

giáo dục phẩm chấ, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành".[28, tr.25].
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học luôn gắn bó mật thiết với
nhau, sinh thành nhau, tồn tại vì nhau trong quá trình dạy học.
Hoạt động dạy và học là hai mặt không thể thiếu của quá trình dạy học.
Dạy và học là một hệ toàn vẹn, trong đó các yếu tố tác động lẫn nhau theo qui
luật của quá trình dạy học. Sự tương tác các nhân tố chính là quá trình phủ
định biện chứng để tạo nên một sự thống nhất giữa dạy và học, giữa truyền
đạt với điều khiển trong dạy, giữa lĩnh hội với tự điều khiển trong học.
Theo tiếp cận hệ thống, cấu trúc quá trình dạy học bao gồm các thành tố
cơ bản như: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, người
dạy, người học và kết quả dạy học.
1.2.3.3. Quản lý quá trình dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng
vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý nhà trường là
quản lý quá trình dạy học. Đó chính là quản lý quá trình lao động sư phạm
của người thày và quá trình học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra chủ
yếu trong QTDH.
Quản lý dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn
vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên, học
sinh, phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học. Tất cả các yếu tố cấu trúc của QTDH
tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của nó: môi
trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học- kinh tế- công nghệ (KH-

16



KT- CN). Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lí phải tác động vào toàn bộ các
thành tố của QTDH theo quy luật tâm lí, giáo dục học, lí luận về quản lí để
đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.
QTDH vận động và phát triển là do các yếu tố cấu thành của nó vận
động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá trình, góp phần
thực hiện mục đích giáo dục. Vì vậy quản lí QTDH vừa phải làm sao cho mỗi
yếu tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo sự vận động nhịp
nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình, không được yếu tố nào
vận động yếu làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quá trình. Điều này
đòi hỏi người quản lí phải có nghệ thuật quản lí.
Trong việc quản lí quá trình dạy học, hệ thống chương trình giáo dục
tổng thể có tính ổn định lâu dài, được thể hiện ở những yếu tố sau:
- Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ giáo
viên), vật lực (trường, sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học,…),
tài lực (tài chính).
- Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỉ cương dạy học trong nhà trường.
- Tổ chức hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học.
1.2.3.4. Quản lí nhà trường.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo
dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở
đến trung ương).
Chất lượng giáo dục chủ yếu do các nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói
đến quản lí giáo dục là phải nói đến quản lí nhà trường (cùng với quản lí hệ
thống giáo dục).

17



Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh".
[22,tr34].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cũng khẳng định: "Quản lý nhà trường là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư,
lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới".[31, tr.43] .
Bản chất của quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lí nhà trường bao gồm tác động của những chủ thể quản lí bên
trong, bên trên và bên ngoài nhà trường:
- Tác động của những chủ thể quản lí bên trên và bên ngoài nhà
trường.
Quản lí nhà trường là những tác động quản lí của các cơ quan quản lí
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy,
học tập, giáo dục của nhà trường. Quản lí nhà trường cũng gồm những chỉ
dẫn, quyết định của những thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan
trực tiếp đến nhà trường. Như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội
đồng nhà trường (hội đồng giáo dục) nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển
đó.
- Tác động của những chủ thể quản lí bên trong nhà trường.


18


Bao gồm quản lí những thành tố như: mục đích GD&ĐT, nội dung
GD&ĐT, phương pháp và tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên và cán bộ công
nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên và các cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Các thành tố này quan hệ qua lại với nhau và cùng với tác động quản lí bên
ngoài nhà trường để thực hiện chức năng GD&ĐT.
Quản lí nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục
đích tự giác, hệ thống có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể
quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tới việc
hoàn thành những mục tiêu dự kiến .
Như vậy quản lí nhà trường bao gồm quản lí các mối quan hệ giữa
nhà trường và xã hội và quản lí các hoạt động của nhà trường (bên trong và
bên ngoài của hệ thống).

Môi trường kinh tế - xã hội

Quản lý nhà trường
Nhân lực

M

Tài lực

N


P

Th

Tr

Hành chính

QTDH - GD

Hình 1.2: mô hình quản lý nhà trường.

19

vật lực


1.2.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng và quản lý quá trình đào tạo, bồi
dưỡng.
1.2.4.1. Khái niệm đào tạo:
Đào: Nghĩa bóng là sự giáo hoá, sự tôi luyện.
Tạo: Làm nên, tạo nên.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng:" Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện
để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp". [41, tr.248].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07- 14: " Đào tạo
là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển
hệ thống các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ...để hình thành và hoàn thiện
nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách năng suất và hiệu quả" [19, tr.11].
Theo tác giả Mạc Văn Trang: Đào tạo là hình thành kiến thức, thái

độ, kĩ năng, chuyên môn nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn
luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất
định (chuẩn quốc gia hay quốc tế). [36].
Như vậy khái niệm đào tạo hiểu khái quát là quá trình trang bị một
cách có hệ thống những kiến thức theo một chương trình có mục tiêu nhất
định nhằm hoàn thành và phát triển các tri thức, kĩ năng, lao động nghề
nghiệp cho mỗi cá nhân. Quá trình đào tạo được tiến hành ở các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo tuỳ theo từng
cấp học, thời gian học tập và nội dung đào tạo của mỗi khóa học, kết thúc
khoá học, khi người học đạt được yêu cầu đã được định trước họ sẽ được cấp
một văn bằng tốt nghiệp hoặc một chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.4.2. Khái niệm bồi dưỡng.
Theo nghĩa Hán-Việt:
+ Bồi: là vun bón, nghĩa bóng là dưỡng dục nhân tài
+ Dưỡng : Nghĩa là nuôi lớn

20


Như vậy, bồi dưỡng có nghĩa là trang bị thêm cho người học những tri
thức và kĩ năng cơ bản để họ làm việc hoặc lao động đạt kết quả cao hơn sau
khoá bồi dưỡng.
Theo Unesco, bồi dưỡng: có nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, bồi dưỡng được hiểu "làm cho
tốt hơn, giỏi hơn. Bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ".
Theo tác giả Mạc Văn Trang: Bồi dưỡng, bồi bổ làm tăng thêm trình
độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang
làm[36].
Trong bài Quản lí nhân sự trong giáo dục đào tạo có nêu: "Bồi dưỡng
là nâng cao trình độ về kiến thức và kĩ năng lên một bước mới"

Như vậy bồi dưỡng với mục đích bổ sung cập nhật các kiến thức mới
có tính bổ trợ cho việc thực thi công việc tiếp thu các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong hoạt
động quản lí hành chính nhà nước hoặc một nhóm kiến thức quản lí chuyên
môn nghiệp vụ (Quản lý hành chính Nhà nước), về lí luận chính trị, tin học,
ngoại ngữ, về công tác của các ngành, đoàn thể... nhằm khắc phục những
thiếu hụt về trình độ chuyên môn, những hạn chế về năng lực quản lí và khả
năng làm việc.Vì vậy thời gian bồi dưỡng ngắn hơn so với đào tạo (1-2 tuần,
1- 3 tháng).
Bảng 1.2: tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng
Tên mục
Giống nhau

Đào tạo

Bồi dƣỡng

Thực hiện hoạt động dạy và học
Người học được trang bị tri thức, kĩ năng và thái độ và có
khả năng vận dụng sau khoá học

Khác nhau:
Nội dung

Bắt đầu học cái mới

Tiếp tục cái cũ và nâng cao hơn

Mục đích


Có một nghề chuyên môn

Tiếp tục nghề, làm việc tốt hơn

21


Thời gian

Dài hạn

Ngắn hạn

Giá trị pháp lí Được cấp bằng

Được cấp chứng chỉ

Bồi dưỡng cán bộ, công chức giữ một vai trò quan trọng vì trang bị và
cập nhật kiến thức để sau khi bồi dưỡng người cán bộ, công chức có thể nâng
cao chất lượng thực thi công tác của mình.
Các quá trình đào tạo, bồi dưỡng luôn được tiếp nối, đan xen và bổ
sung cho nhau, nhằm bảo đảm cho sự phát triển nghề nghiệp của con người,
phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.4.3. Quản lí quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
QTDH là khâu cốt lõi của quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nên quản lý
quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đặc thù thực chất là quản lý quá
trình dạy học mà nội dung chủ yếu là quản lý mục tiêu đào tạo, quản lý việc
thực hiện chương trình, quản lý việc đổi mới phương pháp, quản lý cơ sở vật
chất- thiết bị dạy học và quản lý kết quả đào tạo.
1.2.5. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

* Chất lượng:
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể
những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và phân biệt nó với
những sự vật khác".[38, tr.19].
* Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng:
Theo G.S Nguyễn Đức Chính: "Chất lượng đào tạo được hiểu là một
tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục - đào tạo có
tính liên tục từ khởi đầu đến kết thúc của quá trình đó ". [9, tr.19].
Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng là một khái niệm động, đa chiều và
gắn với các yếu tố chủ quan, thông qua quan hệ giữa người và người. Do vậy

22


không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng
trong đào tạo, bồi dưỡng.
- Các tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp - Đại học Quốc Gia
Hà Nội xác định: "Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được
mục tiêu đã đề ra đối với một chương trình đào tạo"
- Theo tác giả Trần Khánh Đức: "Chất lượng đào tạo là kết quả của
quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân
cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp
tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ
thể".[18, tr.31].
Theo các định nghĩa, khái niệm chất lượng nêu trên, chất lượng nói
chung và chất lượng đào tạo nói riêng là những thuật ngữ, khái niệm cơ bản
được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
"con người lao động" có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và

được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay giá trị hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng. Với mục tiêu đào tạo
của từng ngành đào tạo và hệ thống đào tạo với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân
lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng
ở kết quả của quá trình đào tạo của nhà trường với những bảo đảm nhất định
như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên ... mà còn phải tính đến mức độ phù
hợp và thích ứng của người tốt nghiệp và việc hành nghề tại các vị trí làm
việc cụ thể ở các cơ quan, tổ chức, khả năng phát triển nghề nghiệp.v.v... Cần
nhấn mạnh rằng chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào
tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCS, chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng được xác định là tổng thể những yếu tố cơ bản bao gồm: kết quả học
tập của học viên; mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng; nội dung và phương pháp

23


giảng dạy; đội ngũ cán bộ, giảng viên; điều kiện cơ sở vật chất. Chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng được xem xét trong từng bối cảnh cụ thể của hệ thống các
chủ trương, đường lối, chính sách, quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước.
1.2.6. Khái niệm cán bộ cơ sở:
1.2.6.1. Khái niệm
* Khái niệm "Cán bộ":
+ Trong "Đại từ điển tiếng Việt" của Nguyễn Như Ý chủ biên, xuất
bản năm 1999, "Cán bộ" được định nghĩa là:
"1. Người làm việc trong cơ quan nhà nước ;
2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ
chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nước".[42, tr.249].
- Trong Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng của Viện ngôn ngữ học
đưa ra khái niệm "Cán bộ" như sau:

"1. Người làm công tác có nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan Nhà
nước;
2. Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức,
phân biệt với người thường không có chức vụ ".[40, tr.109].
Hai định nghĩa này so với định nghĩa trong một số từ điển khác có sự
phát triển và hợp lí hơn. Dù cách dùng, cách hiểu trong các trường hợp, các
lĩnh vực có khác nhau, nhưng về cơ bản từ "cán bộ" bao hàm nghĩa chính của
nó là nòng cốt, là chỉ huy.Tuy nhiên cũng cần làm rõ nội hàm của khái niệm
"cán bộ" .
- Thứ nhất, Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn
không chỉ trong cơ quan Nhà nước mà cả ở hệ thống chính trị. Với đặc trưng
này, cán bộ khác với nhân viên thường được hình thành qua con đường đào
tạo là nhà trường.
- Thứ hai, Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ
quan, một tổ chức của cả hệ thống chính trị. Với đặc trưng này thì cán bộ sẽ

24


phân biệt với người không có chức vụ. Bộ phận Cán bộ này được hình thành
thường thông qua con đường bầu cử dân chủ hoặc đề bạt bổ nhiệm.
- Thứ ba, nói đến cán bộ là nói đến con người và người cán bộ phải
được đặt trong các mối quan hệ xác định:
+ Cán bộ quan hệ với đường lối và nhiệm vụ chính trị trong từng thời
kỳ nhất định.
+ Cán bộ quan hệ với tổ chức và cơ chế chính sách.
+ Cán bộ quan hệ với thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân; như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất về cán bộ như sau:
1. Cán bộ là người làm công tác chuyên môn trong một cơ quan, một
tổ chức của hệ thống chính trị.

2. Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một tổ chức lãnh
đạo, quản lí để tổ chức và phối hợp hành động của thành viên trong một
nhóm, một tập đoàn người nhằm giải quyết tốt mối quan hệ công tác và đạt
mục tiêu đã đề ra.

* Khái niệm cán bộ cơ sở:
Xã, phường, thị trấn là một trong 4 cấp lãnh đạo và quản lí trong hệ
thống chính trị. Đội ngũ cán bộ giữ các vị trí chủ chốt của tổ chức cơ sở
Đảng, chính quyền và hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị
trấn gọi là đội ngũ cán bộ cơ sở.
Tại quyết định số 74/2001/QĐ- TTg của Thủ Tướng Chính phủ về
việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2001
- 2005. Trong khoản C điều 1 đã quy định: "Cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cán bộ cơ sở cấp xã)", trong thực tế gọi là cán bộ cơ sở.
Trong quá trình tìm hiểu về hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
trấn chúng ta có thể khái quát đội ngũ CBCS bao gồm các đối tượng (cán bộ
chuyên trách cấp xã, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách cấp xã),

25


×