Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

KN đưa CNTT vào cấp THCS ở vùng khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.17 KB, 8 trang )

Kinh nghiệm chỉ đạo
ứng dụng CNTT vào trờng THCS ở vùng khó khăn.
I/- Đặt vấn đề.
1/- Cơ sở lí luận:
Với sự phát triển nh vũ bão của CNTT, máy vi tính với phần mềm phong phú
đã trở thành một công cụ đa chức năng, đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
cuộc sống. Máy tính không thuần tuý chỉ là chiếc máy đánh chữ để làm văn bản.
Nó còn là nơi lu giữ các tài liệu, giúp ta thực hiện giờ dạy giáo án điện tử trên lớp,
kết nối với máy in Đặc biệt, hiện nay đã có mạng máy tính toàn cầu (Internet)
đây là kho chứa một lợng tri thức khổng lồ của nhân loại. Một máy tính khi đợc
kết nối với Internet ngoài việc giúp ta đọc báo điện tử, gửi Email nó còn kết nối
chúng ta với cả nhân loại, chúng ta có cả thế giới trong tầm tay... Internet tuy
là thế giới ảo nhng nó rất gần với thế giới thực nh: thơng mại điện tử, giáo dục
điện tử, trò chơi trực tuyến, tham gia các diễn đàn xã hội.Thông qua diễn đàn và
mạng, các website, CBGV có thể trao đổi, khai thác thông tin tài nguyên giáo
dục, kinh nghiệm bổ sung cho bài giảng thêm phong phú... Phụ huynh nắm bắt
tình hình, chia sẻ kinh nghiệm trong việc giáo dục con cái. Học sinh cũng có thể
thông qua các mạng xã hội để trao đổi kiến thức, học tập, thi cửVì vậy máy tính
kết nối mạng là một công cụ cần thiết, không thể thiếu trong nhà trờng và trong
cuộc sống hiện nay.
Ngành giáo dục lấy năm học 2008-2009 là năm học: Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và đổi mới quản lí tài chính giáo dục. Đây là cơ sở tốt để các nhà trờng
có điều kiện tham mu với các cấp chính quyền tăng cờng thêm cơ sở vật chất
phục vụ dạy học.
Trong nhà trờng ngời CBQL- GV- CSVC là 3 yếu tố liên quan đến sự thành
bại của việc sử dụng CNTT vào quản lí và dạy học. Giáo viên là nhân tố quyết
định trực tiếp việc sử dụng CNTT để dạy học. Cơ sở vật chất là điều kiện cần thiết
để tăng cờng tính hiệu quả. Ngời cán bộ quản lí đóng vai trò quan trọng trong
việc tổ chức, điều hành 2 yếu tố trên để tạo hiệu quả tổng hợp. Ngời hiệu trởng có
tâm huyết, có kiến thức về máy tính và mạng Internet, biết cách tổ chức chỉ đạo
thực hiện sẽ là tiền đề tốt để đa phong trào ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy


học của đơn vị.
2/- Cơ sở thực tiễn:
Ngành giáo dục lấy năm học 2008-2009 là năm học: Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và đổi mới quản lí tài chính giáo dục . Lãnh đạo phòng GD&ĐT đã lên
kế hoạch chỉ đạo, động viên các đơn vị đi tắt, đón đầu; tạo điều kiện pháp lí, tăng
1
cờng cơ sở vật chất cho các nhà trờng; Phòng GD&ĐT đã tổ chức tập huấn về
CNTT, lập Website sớm, tổ chức Ngày hội CNTT hàng năm Đây là cơ sở thuận
lợi cho các nhà trờng đẩy nhanh tốc độ đa CNTT vào công tác quản lí và dạy học.
Nhìn chung các cuộc thi GVG hiện nay số tiết dạy bằng giáo án điện tử trình
chiếu trên Projector ngày càng chiếm u thế. Hình thức dạy học dựa vào máy tính
(Computer Base Training) đang có xu thế mở rộng, một số giáo viên đã có Laptop
riêng, đa số có máy tính máy in riêng. Kinh tế ngày càng phát triển, nhiều gia
đình đã nối mạng máy tính, nhiều nhà trờng kết nối Internet có phòng máy khang
trang thì hình thức học dựa vào máy tính của ngời học( E-learning) cũng đợc chú
ý (giải toán qua mạng, trao đổi thông tin qua mạng). Thật là tuyệt vời khi những
CBGV đợc về công tác ở những đơn vị có CSVC đầy đủ, đủ điều kiện để giảng
dạy đợc tốt hơn.
CNTT thực sự đã hổ trợ rất lớn cho các hoạt động trong các nhà trờng nói
chung và trờng THCS nói riêng. Nhiều trờng hiện nay đã đa CNTT vào giảng dạy.
Hầu hết các trờng đều có phòng máy vi tính, chủ yếu để dạy môn Tin học. Một số
máy để quản lí hành chính, lu trữ hồ sơ, quản lí nhân sự, quản lí dạy và học, trợ
giúp làm bài kiểm tra, thi cử. Tuy vậy hiện nay hầu hết chúng ta cha khai thác hết
những ứng dụng to lớn của CNTT nh sử dụng các phần mềm hổ trợ, cha biết khai
thác tài nguyên trên mạng phục vụ cho công tác Quản lí nhà trờng và công tác
dạy và học.
Nhiều đơn vị có CSVC tốt nhng hiệu quả sử dụng thiết bị còn thấp. Ngợc lại
nhiều nơi CBGV nhận thức đợc vai trò của CNTT nhng CSVC lại thiếu thốn nên
cũng đành phải bó tay. Đây là bài toán khó cho đội ngũ cán bộ quản lí.
Vấn đề đặt ra của bài viết này là ở chổ hiện nay các trờng THCS mới thành

lập, trờng đóng ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, khi cơ sở
vật chất (CSVC) đang còn yếu và thiếu, năng lực về CNTT của CBGVcòn hạn chế
thì giải quyết vấn đề đa CNTT vào nhà trờng nh thế nào để đạt kết quả cao nhất?
Giải quyết tốt vấn đề này thật sự không phải dễ. Thực tế chỉ đạo đơn vị thời gian
qua, bản thân đã rút ra đợc vài kinh nghiệm bớc đầu xin đợc cùng trao đổi.
Đó là lí do vì sao tôi chọn đề tài này.
II/- Giải quyết vấn đề.
1/- Một số khó khăn gặp phải khi đa CNTT vào giảng dạy.
a. Trình độ CBGV về CNTT của nhà trờng còn bất cập, nhận thức cha đầy đủ
về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Một số CBGV còn hoài
nghi về tính khả thi và hiệu quả của CNTT trong dạy học, nản chí trớc khó
khăn về CSVC còn thiếu thốn của đơn vị.
b. Đời sống đa số CBGV còn gặp khó khăn, hầu hết giáo viên ở xa trờng có
con nhỏ, lơng thấp, nhà nội trú không có phải đi về hoặc thuê nhà trọ.
2
c. CSVC nhà trờng chúng tôi, phòng GD&ĐT đánh giá là đơn vị yếu nhất toàn
huyện. Hiện nay trờng cha có hàng rào xây, nớc sinh hoạt không có, nhà vệ
sinh còn tạm bợ, nhà Hiệu bộ, phòng chức năng đều cha có. Cơ sở vật chất
phục vụ đa CNTT vào nhà trờng cha đảm bảo mức tối thiểu. Các máy tính cũ
kỉ không sử dụng đợc, trờng không đủ kinh phí mua máy mới và nâng cấp
máy cũ ( phòng máy tính thiếu, nên phải 4-5 em / sử dụng 1 máy; máy chiếu
đa năng, máy ảnh cha có).
d. Địa phơng trờng đóng thuần nông, thuộc vùng khó khăn, kinh tế cha phát
triển, tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất huyện, ( 353/673 học sinh con gia đình
thuộc hộ nghèo) nguồn lực chi cho sự nghiệp giáo dục rất thấp, đời sống
nhân dân vất vả, một số cán bộ ít quan tâm đến giáo dục nên CSVC vừa
thiếu lại vừa yếu.
e. Trờng mới thành lập, xa trung tâm, thông tin liên lạc, giao thông đi lại không
thuận lợi, ảnh hởng đến việc đa CNTT vào nhà trờng.
2/- Một số kết quả đạt đợc.

Nhờ có sự chỉ đạo kịp thời của phòng GD&ĐT, sự năng động sáng tạo của
BGH, sự quyết tâm của đội ngũ giáo viên, sự giúp đỡ của nhân dân, nên nhà trờng
hai năm qua đã khắc phục khó khăn, thu đợc một số thành tích đáng khích lệ
trong việc đẩy mạnh đa CNTT vào các hoạt động dạy và học, góp phần nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện.
Kiến thức về CNTT của CBGV bằng con đờng tự học, liên kết đào tạo đã
ngày càng đợc nâng lên, 39/45 CBGV sử dụng thành thạo máy tính; 25/45 CBGV
có Email riêng, là thành viên của nhiều Website, khai thác đợc thông tin trên
mạng và sử dụng dạy giáo án điện tử khá thành thạo.
Trờng xây dựng đợc Website, 3 CBGV có Website riêng khá phong phú về
nội dung, đẹp về hình thức, lợng truy cập ngày càng nhiều. Có đủ bộ chơng trình
trình chiếu HĐNGLL theo các chủ đề trong năm học do nhà trờng biên soạn. Có
nhiều phần mềm phục vụ cho tự học, quản lí.( Phần mềm phổ cập, phần mềm t
liệu giảng dạy các bộ môn; phần mềm kế toán; phần mềm sắp thời khoá biểu;
phần mềm tự học làm giáo án điện tử, các phần mềm Violet, Flash, photoshop,
preteaching, phần mềm xây dựng Web, viết nhạc, mĩ thuật chủ yếu nhờ trao đổi
chia sẻ thông tin mà có, (do kinh phí eo hẹp)
Bằng con đờng XHHGD đã tự trang bị cho mình, đến nay nhà trờng cơ bản
đủ phơng tiện giảng dạy và trao đổi thông tin. (1 máy chiếu đa năng, 2 máy chiếu
hắt, 1 máy ảnh kỉ thuật số, 1 laptop, kết nối Internet, phòng máy 15 chiếc, 4 máy
phục vụ cho công tác quản lí)
Công tác ứng dụng CNTT trong hai năm qua nhà trờng THCS đợc phòng
GD&ĐT xếp thứ 2 và thứ 3 toàn huyện. Công tác ứng dụng CNTT đa vào nhà tr-
3
ờng góp phần vào nâng cao tỷ lệ học sinh lớp 9 vào THPT, đợc xếp thứ 4/16 đơn
vị cấp THCS toàn huyện. Thứ 27/195 trờng THCS toàn tỉnh. Năm nào cũng có từ
1-2 HSG, GVG cấp tỉnh và nhiều danh hiệu cấp huyện, công tác HĐNGLL đợc tổ
chức thờng xuyên, hiệu quả, học sinh hào hứng tham gia
III/- Giải pháp thực hiện ( Sáu giải pháp)
Có đợc một số thành tích bớc đầu về ứng dụng CNTT vào dạy và học ngoài

sự chỉ đạo của cấp trên, chủ yếu là nhờ trờng đã có nhiều giải pháp tích cực, đồng
bộ . Nhà trờng nhận thức sớm vai trò, tác dụng của CNTT, từ đó đã có kế hoạch
kịp thời, có tính chất đón đầu trong việc đa CNTT vào công tác quản lí, phục vụ
dạy và học.
Sáu giải pháp cơ bản đó là:
1. Tuyên truyền trong CBGV, HS và phụ huynh về vai trò tầm quan trọng, tác
dụng của CNTT trong thời đại ngày nay. Thành lập ban chỉ đạo: ứng dụng
CNTT vào giảng dạy,học tập. Phân công cứ một đồng chí có năng lực về
CNTT chịu trách nhiệm giúp đỡ một tổ chuyên môn; Thành lập ban điều hành
dự án Srem; Thành lập Ban quản trị điều hành Website có kế hoạch phân công
cụ thể, do đồng chí Hiệu trởng làm trởng ban.
2. Đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dỡng.
Nhà trờng luôn coi trình độ CNTT của giáo viên là nhân tố quyết định thành
công việc đa CNTT vào nhà trờng. Vì vậy đã tìm mọi cách, tạo mọi điều kiện để
có thể nâng cao trình độ tin học cho CBGV.
- Lập bảng điều tra trình độ tin học của CBGV để có kế hoạch bồi dỡng đào tạo
kiểm tra đánh giá. Yêu cầu trớc hết giáo viên Tin học, BGH, và các đồng chí tổ
trởng đều nắm vững kiến thức về CNTT, biết khai thác mạng.
- Chủ trơng lấy tự học là chính, ngời biết nhiều hớng dẫn ngời biết ít. Phân công
cụ thể cho ngời nắm vững CNTT về giúp các tổ chuyên môn.
- Tổ chức Học tập các chuyên đề:
+ ứng dụng CNTT vào đổi mới PPGD và ra đề kiểm tra.
+ Soạn giáo án điện tử trên powerpoint.
+ Tập huấn sử dụng máy chiếu đa năng, máy ảnh.
+ Tổ chức tập huấn về sử dụng Email, đăng kí tên truy cập trên mạng, nguyên
tắc quản trị mạng và trao đổi đa thông tin lên mạng.
- Biên soạn tài liệu tự học Tin học phát cho giáo viên, mua 6 tập Học vi tính
thật đơn giản của Dơng Mạnh Hùng để CBGV tham khảo, học tập.
- Liên kết đợc với trờng Cao đẳng kỉ thuật Việt - Đức mở lớp dạy tin học cho
CBGV( 15 ngời) và toàn bộ CB xã theo học tại nhà trờng ( 21 ngời trong tháng 8

năm 2008) đã cấp chứng chỉ.
- Trình độ sử dụng máy tính, của CBGV đã đợc nâng lên rõ rệt, cụ thể là:
4

3. Chế độ khuyến khích:
- Nhà trờng đã chú ý khuyến khích đãi ngộ bằng vật chất, khen thởng thi đua
cho CBGV có thành tích đa CNTT vào giảng dạy ( Cộng điểm thi đua GV có
nhiều bài dạy bằng giáo án điện tử trong tháng; Thởng CBGV có nhiều điểm,
nhiều bài đa lên Website)
- Tạo đợc không khí thi đua sáng tạo trong việc đa CNTT vào dạy học, đa bài
lên tài nguyên mạng.
4. Thực hiện nghiêm túc dạy tin học theo quy định.
- Hàng năm dạy tin học theo chơng trình cho 2 khối 6,7 ( năm học 2007-2008)
3 khối 6,7 và 8 năm học 2008-2009) đúng quy định của phòng GD đề ra.
- Mở cuộc thi học sinh giỏi cấp trờng về tin học cho các khối lớp.
- Có 90% giáo án của CBGV đợc soạn in bằng vi tính.
5. Tăng cờng thêm CSVC:
Tham mu với địa phơng, phụ huynh đầu t mua sắm thiết bị dạy học.
- Năm học 2007-2008 phụ huynh hổ trợ mua thêm 1 máy chiếu Projector, 1
máy ảnh kỉ thuật số, mua thêm 2 máy vi tính, một laptop.
- Khi cha có đờng dẫn của bu điện, trờng đã kịp thời kết nối Internet bằng máy
không dây của EVN. ( Điện lực).
- Năm học 2008-2009 Hội phụ huynh mua tặng nhà trờng 4 máy vi tính, 2 bộ
loa máy phục vụ sinh hoạt.
- Nhà trờng đã hổ trợ một phần tài chính cho CBGV mua máy tính, máy in
nhờ vậy đến nay 90 % CBGV đã có máy vi tính riêng. (Trong đó hầu hết đã có
máy in.)
- Mua trao đổi, cài đặt đợc nhiều phần mềm phục vụ cho công tác quản lí và
giảng dạy học tập ( nh đã nêu trên), bảo dỡng nâng cấp phòng máy.
- Số máy tính, phơng tiện phục vụ đa CNTT vào giảng dạy ngày càng nhiều, bằng

con đờng XHHGD; nhà trờng hổ trợ kinh phí cho CBGV để họ mua máy riêng
Cụ thể nh số liệu sau:
Năm học
Số biết
Sử dụng
Window
Số biết
Sử dụng
Excel
Số ngời Sử
dụng
Powerpoint
Số ngời
truy cập
Internet
Ghi chú
07-08 26/45 20/45 12/45 8/45 5 Gv cao tuổi
08-09 39/45 34/45 25/45 28/45 5 Gv cao tuổi
5

×