Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tuần 4 (chuẩn, in luôn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.42 KB, 30 trang )

Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
TUẦN 4
Thứ hai ngày tháng 9 năm 2009.
Tập đọc:
NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY
I. Mục tiêu
1. Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài.
- Đọc đúng các tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài. Bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.
2. Hiểu ý nghĩa của bài: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình
của trẻ em. Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3)
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh hoạ.
III.. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS đọc phân vai vở kịch “Lòng dân”.
+ Tại sao vở kịch lại được tác giả đặt tên là
“Lòng dân”?
- 5 em đọc
- Trả lời câu hỏi.
- Nhận xét.
B. Bài mới:
1.Giới thiệu bài:
- GV giới thiệu, ghi bảng.
2. Luyện đọc:
- Gọi 1 HS đọc cả bài
- GV chia 4 đoạn, gọi HS đọc nối tiếp
+ Lần 1: đọc+ sửa phát âm.
+ Lần 2: đọc + giải nghĩa từ.
+ Lần 3: đọc + hướng dẫn câu dài, nhận xét,
đánh giá.


- HS đọc cả bài.
- GV đọc mẫu.
- 1 HS đọc
+ HS 1: Ngày ...lớn
+ HS 2: Hai..tử
+ HS 3: Khi...con
+ HS 4: núc...bình.
Câu dài:
+ Đoạn 2: Hai quả.../ và...người.
+ Đoạn 3: ...Nhật/ và…giới/...cô.
+ Đoạn 4: Trên mét/ là...sếu.
3.Tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc thầm, trao đổi theo cặp để
tìm nội dung chính của từng đoạn.
- Gọi HS nêu nhận xét, bổ xung, GV ghi bảng.
- Yêu cầu học sinh đọc thầm 2 đoạn đầu và trả
lời câu hỏi:
+ Vì sao Xa- da- cô bị nhiễm phóng xạ?
+ Hậu quả mà hai quả bom nguyên tử đã gây ra
cho nước Nhật là gì?
* GV giảng: Mĩ ném hai...tử để chứng tỏ sức
mạnh của mình, hòng làm thế giới khiếp sợ...
phóng xạ nguyên tử có thể di truyền cho nhiều thế
hệ sau.
- Yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn còn lại:
+ Từ khi bị nhiễm phóng xạ, bao lâu sau Xa-
+ Do Mĩ đã ném hai quả bom...
+ Cướp đi mạng... nguyên tử.
- Học sinh đọc thầm.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng

1
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
da- cô mới mắc bệnh?
+ Lúc đó Xa- da- cô mới mắc bệnh cô bé hy
vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?
+ Vì sao Xa- da- cô lại tin như vậy?
+ Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với
Xa- da- cô?
+ Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng
hoà bình?
+ Nếu như em đứng trước tượng đài của Xa-
da- cô, em sẽ nói gì?
+ Câu chuyện muốn nói với các em điều gì?
+ Mười năm sau.
+ Ngày ngày gấp sếu bằng giấy vì em tin vào
truyền thuyết...bệnh.
+ Vì em chỉ sống được ít ngày, em mong muốn
khỏi bệnh được sống như bao trẻ em khác.
+ Gấp những con sếu gửi tới cho Xa- da- cô.
+ ...quyên góp tiền...hoà bình.
+ Học sinh nối tiếp nhau phát biểu:
VD:- Chúng tôi căm ghét chiến tranh.
* Đại ý: Câu chuyện tố cáo tội ác chiến tranh
hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà
bình của trẻ em.
4. Đọc diễn cảm:
- Gọi HS đoạn từng đoạn và nêu giọng đọc
của đoạn đó
- GV kết luận giọng đọc.
- Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm đoạn

3.
Học sinh nêu cách đọc
+ Đọc theo cặp.
+ Thi đọc.
+ Nhận xét, cho điểm
- 4 học sinh đọc
+ Đ1: Đọc to, rõ ràng.
+ Đ2: Đọc giọng trầm, buồn.
+ Đ3: Đọc giọng thương cảm, xúc động.
+ Đ4: Đọc giọng trầm., chậm
Khi Hi – rô -xi- ma bị ...may mắn...phóng
xạ...lâm bệnh nặng...viện/ nhẩm đếm..rằng/...một
nghìn...lặng lẽ... toàn nước Nhật..chết/...644 con.
- 2 HS nêu.
- HS đọc.
- Thi đọc nối tiếp.
5. Củng cố, dặn dò:
+ Các em có biết trong kháng chiến chống
đế quốc Mĩ, Việt Nam chún ta đã bị ném
những loại bon gì và hậu quả của nó ra sao?
- Nhận xét tiết học, dặn dò về nhà
- Bom âm thanh, bom từ trường, bom bi, bom
na pan.
- Về học, chuẩn bị bài sau
Toán
ÔN TẬP BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN
I/ Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Làm quen với bài toán tỉ lệ.
- Biết cách giải bài toán liên quan đến tỉ lệ.

II/ Đồ dùng dạy học:
- Bảng số trong ví dụ viết sẵn vào bảng phụ.
III/ Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
2
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
A. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 học sinh chữa bài 2.
- Nhận xét. Yêu cầu học sinh nêu lại các bước
giải bài toán tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số
của hai số.
- Nhận xét, cho điểm.
B. Dạy học bài mới.
1. Giới thiệu bài.
2. Tìm hiểu ví dụ về quan hệ tỉ lệ:
a, Ví dụ:
- GV treo bảng phụ có viết sẵn nội dung và yêu
cầu học sinh đọc.
+ 1 giờ người đó đi được bao nhiêu ki – lô mét?
+ 2 giờ người đó đi được bào nhiêu ki – lô -
mét?
+ 2 giờ gấp mấy lần 1 giờ ?
+ 8 km gấp mấy lần 4 km ?
+ Như vậy thời gian đi gấp lên 2 lần thì quãng
đường đi được gấp mấy lần ?
+ 3 giờ người đó đi được mấy km?
+ 3 giờ so với một giờ thì gấp mấy lần?
+12 km so với 4 km thì gấp mấy lần?
+ Như vậy thời gian đi gấp lên 3 lần thì quãng

đường đi được gấp mấy lần ?
+ Qua ví dụ trên bạn nào có thể nêu được mối
quan hệ giữa thời gian đi và quãng đường đi
được ?
- GV nhận xét ý kiến của học sinh sau đó kết
luận:
Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng
đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần.
b, Bài toán:
- GV yêu cầu học sinh đọc đề toán.
+ Bài toán cho em biết những gì?
+ Bài toán hỏi gì?
- GV yêu cầu học sinh tóm tắt đề toán.
- GV hướng dẫn học sinh viết tóm tắt như sgk
trình bày.
- Yêu cầu học sinh suy nghĩ cách giải.
- Cho một số học sinh lên trình bày. Nhận xét,
hướng dẫn theo trình tự như sau:
* Giải bằng cách rút về đơn vị:
+ Biết 2 giờ ô tô đi được 90 km, làm thế nào để
tính được số ki – lô - mét ô tô đi được trong 1 giờ ?
+ Biết 1 giờ ô tô đi được 45 km. Tính số km đi
được trong 4 giờ?
+ Như vậy để tìm được số km ô tô đi được
trong 4 giờ chúng ta làm như thế nào?
+ Dựa vào mối quan hệ nào chúng ta có thể làm
được như thế?
* GV: Bước tìm số km đi trong một giờ ở bài
- 2 học sinh chữa bài.
- 2 học sinh nêu.

+ 1 học sinh đọc
+ 1 giờ đi được 4 km
+ 2 giờ di được 8 km.
+ 2 lần.
+ 2 lần.
+ Quãng đường đi đuợc gấp 2 lần.
+ ĐI được 12 km.
+ 3 lần.
+ 3 lần.
+ Quãng đuờng đi được gấp 3 lần.
+ Thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng
đường gấp lên bấy nhiêu lần.
- Học sinh đọc đề toán:
2 giờ: 4 km
4 giờ:..km?
+ Lấy 90 : 2 = 45 (km)
- Trong 4 giờ ôt tô đi được là:
45 x 4 = 180 (km)
- Tìm số km ô tô đi được trong 1 giờ.
- Lấy số km trong một giờ x 4.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
3
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
tập trên người ta gọi là bước rút về đơn vị.
* Giải bằng cách tìm tỉ số:
+ So với 2 giờ thì 4 giờ gấp mấy lần?
+ Như vậy quãng đường 4 giờ đi được gấp mấy
lần quãng đường 2 giờ đi được? Vì sao?
+ Vậy 4 giờ đi được bao nhiêu km?
+ Như vậy chúng ta đã làm như thế nào để tìm

được quãng đường ô tô đi được trong 4 giờ?
- Bước tìm xem 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần được
gọi là bước tìm tỉ số
4. Thực hành:
Bài 1 (19-sgk)
- Gọi học sinh đọc đề bài
+ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
+ Theo em nếu giá tiền không đổi, số tiền mua
vải gấp lên thì số vải mua được sẽ như thế nào?
Tăng lên hay giảm đi?
+ Số tiềm mua vải giảm đi thì số mét vải sẽ như
thế nào?
+ Em hãy nêu mối quan hệ số tiền và số vải
mua được?
- Yêu cầu học sinh giải?
- Nhận xét chữa.
+ Em đã giải bài tập bằng cách nào?
+ Có thể giải bài toán bằng cách tìm tỉ số
không? Vì sao?
5. Cúng cố dặn dò:
- Nếu cách giải bài toán tỉ lệ?
- Tóm nội dung, nhận xét tiết học.
- Dặn dò về nhà.
- Vì biết thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì
quãng đường gấp lên bấy nhiêu lần.
- Số lần 4 giờ gấp 2 giờ số lần là:
4 : 2 = 2 ( lần)
+ Gấp 2 lần. Vì khi gấp thời gian lên bao nhiêu
lần thì gấp quãng đường lên bấy nhiêu lần.
+ Trong 4 giờ đi được:

90 x 2 = 180 ( km)
+ Tìm xem 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần.
+ Lấy 90 x với số lần vừa tìm đuợc.
- Số tiền mua vải tăng lên thì số vải mua được
cũng tăng lên.
- Số tiền mua vải giảm đi thì số vải mua được
cũng giảm đi.
- Khi tiền mua vải gấp lên bao nhiêu lần thì vải
mua được gấp lên bấy nhiêu lần.
Bài giải:
Mua 1 m vải hết số tiền là:
80 000 : 5 = 16 000 ( đồng)
Mua 7 m vải đó hết số tiền là:
16 000 x 7 = 112 000 ( đồng)
Đáp số: 112 000 ( đồng)
- Rút về đơn vị.
- Không vì: 7 không chia hết cho 5.
- Học, làm bài 2, bài3, Chuẩn bị bài sau.
Lịch sử:
XÃ HỘI VIỆT NAM
CUỐI THẾ KỈ XIX - ĐẦU THẾ KỈ XX
I. mục tiêu
- Biết một vài điểm mới về tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX:
+ Về kinh tế: xuất hiện nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, đường ô tô, đường sắt.
+ Về xã hội: Xuất hiện các tầng lớp mới: chủ xưởng, chủ nhà buôn, công nhân.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
4
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
ii. Đồ dùng dạy học
- Các hình minh họa trong SGk.

iii. Các hoạt động dạy học
Hoạt động dạy Hoạt động học
Kiểm tra bài cũ – giới thiệu bài mới
- GV gọi 3 HS lên bảng và yêu cầu trả lời các
câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó nhận xét cho
điểm HS.
- GV yêu cầu HS quan sát các hình minh họa
trong SGK và giới thiệu bài.
-3 Hs lần lượt lên bảng trả lời các câu hỏi sau:
+ Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc phản công ở
kinh thành Huế đêm 5/7/1885?
+ Thuật lại diễn biến của cuộc phản công này.
+ Cuộc phản công ở kinh thành Huế đêm
5/7/1885 có tác động gì đến lịch sử nước ta khi đó?
Hoạt động 1
Những thay đổi của nên kinh tế Việt Nam
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp cùng đọc
sách, quan sát các hình minh họa để trả lời các câu
hỏi sau:
+ Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh
tế Việt Nam có những ngành nào là chủ yếu?
+ Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở
Việt Nam chúng đã thi hành những biện pháp nào
để khai thác, bóc lột vơ vét tài nguyên của nước
ta? Những việc làm đó đã dẫn đến sự ra đời của
những ngành kinh tế nào mới?
+ Ai là người được hưởng những nguồn lợi do
phát triển kinh tế?
- GV gọi HS phát biểu ý kiến trước lớp.

- Kết luận: Từ cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp tăng cường khai thác mỏ, lập nhà máy, đồn điền để vơ
vét tài nguyên và bóc lột nhân dân ta.
Hoạt động 2
Những thay đổi trong xã hội Việt Nam
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX và đời sống của nhân dân
- GV tiếp tục yêu cầu HS thảo luận theo cặp để
trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Trước khi thực dân Pháp vào xâm lược, xã
hội Việt Nam có những tầng lớp nào?
+ Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở
Việt Nam, xã hội thay đổi, có thêm những tầng
lớp mới nào?
+ Nêu những nét chính về đới sống của công
nhân và nông dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX.
- GV cho HS phát biểu ý kiến trước lớp.
- GV nhận xét kết quả làm việc của HS .
- Kết luận: Trước đây xã hội Việt Nam chủ yếu chỉ có địa chủ phong kiến và nông dân, nay xuất hiện
những giai cấp, tầng lớp mới công nhân, chủ xưởng, nhà buôn, viên chức, tri thức… Thành thị phát triển
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
5
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
và công nhân thì ngày càng kiệt quệ, khổ sở.
Củng cố – dặn dò
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn dò HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
Thứ ba ngày tháng 9 năm 2009.
Toán
LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu:

Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”.
II/ Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A. Bài cũ:
- Gọi học sinh chữa bài 3.
- Nhận xét, cho điểm.
- Gọi học sinh nêu cách giải bài toán tỉ lệ.
- Nhận xét, cho điểm
- 2 học sinh lên bảng.
- Học sinh nhận xét bổ sung.
I. Bài mới:
1. giới thiệu bài:
2. Hướng dẫn luyện tập:
Bài 1 (19-sgk)
- Học sinh đọc đề toán:
+ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
+ Biết giá tiền một quyển vở không thay đổi,
nếu gấp số tiền mua vở lên một số lần thì số vở
mua được sẽ như thế nào?
- Yêu cầu học sinh tóm tắt rồi giải.
- Một học sinh lên giải, Nhận xét chữa.
+ Trong hai bước tính của bài, bước nào
gọi là bước rút về đơn vị?
- 2 học sinh đọc.
Mua 12 quyển vở hết 24 000 đồng.
Mua 30 quyển vở hết bao nhiêu tiền?
- Sẽ gấp lên bấy nhiêu lần.
Tóm tắt:
12 quyển: 24 000đồng.
30 quyển: .......đồng?

Bài giải:
Mua 1 quyển vở hết số tiền là:
24 000 : 12 = 2 000 (đồng)
Mua 30 quyển vở hết số tiền là:
2 000 x 30 = 60 000 ( đồng)
Đáp số: 60 000 đồng.
Bài 3 ( 20 –sgk)
- Gọi học sinh đọc đề toán.
+ Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì?
- Yêu cầu học sinh tóm tắt, làm bài.
- Nhận xét, chữa.
+ Trong bài tập trên bước nào gọi là bước tìm tỉ
số?
+ Đã giải bài toán bằng cách nào?
Tóm tắt:
120 học sinh : 3 ô tô
160 học sinh:...ô tô?
Bài giải:
Mỗi ô tô chở được số học sinh là:
120 : 3 = 40 (học sinh)
Số ô tô cần chở 160 học sinh là:
160 : 40 = 40 (ô tô)
Đáp số: 40 ô tô.
Bài 4 (20- sgk)
- Yêu cầu học sinh nêu mối quan hệ giữa số ngày
làm và số tiền công nhận được, biết mức trả công
Tóm tắt:
2 ngày: 72 000đồng
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
6

Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
một ngày không đổi?
- Đã giải bài toán bằng cách nào?
5 ngày:....đồng?
Bài giải:
Số tiền công được trả trong một ngày là:
72 000 : 2 = 36 000( đồng)
Số tiền công được trả trong 5 ngày là:
36 000 x 5 = 180 000 ( đồng)
Đáp số: 180 000 đồng.
3. Củng cố dặn dò:
- Tóm tắt nội dung bài.
- Nhận xét, hướng dẫn về nhà - Học và chuẩn bị bài sau
Chính tả
Tuần 4
Nghe – viết: ANH BỘ ĐỘI CỤ HỒ GỐC BỈ
I. Mục đích, yêu cầu:
- Nghe, viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi.
- Nắm chắc mô hình cấu tạo vần và qui tắc ghi dấu thanh trong tiếng có ia, iê (BT2, BT3)
II. Đồ dùng dạy học:
- VBT Tiếng Việt 5 – tập 1.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ:
- 1 HS đọc cho 3 HS lên bảng viết vần của các
tiếng: chúng – tôi- mong – thế – giới – này – mãi –
mãi – hoà - bình, và nêu rõ cách đặt dấu thanh.
- Nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy học bài mới:
2.1 Giới thiệu bài:

- GV giới thiệu, ghi bảng
2.2 Hướng dẫn nghe viết.
a) Tìm hiểu nội dung bài viết:
- Gọi 1 HS đọc toàn bài chính tả.
Hỏi: Chi tiết nào cho thấy Phrăng- Đơ Bô- en
rất trung thành với đất nước Việt Nam?
Hỏi: Vì sao đoạn văn lại được đặt tên là Anh bộ
đội cụ Hồ gốc Bỉ
b) Hướng dẫn HS viết từ khó:
Phrăng- Đơ Bô- en , phi nghĩa, Phan Lăng.
c) Viết chính tả
- GV đọc bài viết.
d) Soát lỗi, chấm bài.
2.3. Luyện tập:
Bài 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài cá nhân.
+ Nêu sự giống và khác nhau giữa hai tiếng?
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- 3 HS lên bảng thực hành.
- HS lắng nghe.
- 1 HS đọc bài trước lớp.
- 2-3 HS trả lời trước lớp.
- Mặc dù bị địch bắt, tra tấn ... không khai.
- 2 HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết vào bảng
con.
- HS viết bài.
- 2 HS đọc.
- 1 HS làm trên bảng lớp, HS dưới lớp làm vào
vở bài tập.

+ Giống: hai tiếng có âm chính gồm hai chữ cái
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
7
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
(đó là các nguyên âm đôi)
+ Khác: tiếng ‘‘chiến’’có âm cuối, tiếng
‘‘nghĩa’’không có.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.
(Hướng dẫn tương tự bài tập trên.)
- Yêu cầu HS làm bài vào vở bài tập.
- Nhận xét, hoàn chỉnh bài làm. Hướng dẫn HS
rút ra qui tắc.
3) Củng cố - Dặn dò:
Hỏi: Qua bài học hôm nay em được biết thêm
điều gì?
- Nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà.
- 1 HS đọc đề bài trước lớp.
- 2 HS nối tiếp lên bảng làm bài tập.
- HS nhắc lại.
- 2 - 3 HS trả lời trước lớp.
Luyện từ và câu
TỪ TRÁI NGHĨA
I. Mục đích, yêu cầu:
- Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa.
- Biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặt câu phân biệt những từ trái nghĩa.
II. Dồ dùng dạy học
- VBT Tiếng việt 5, Từ điển học sinh.
- Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :

Hoạt động dạy Hoạt động học
1.Kiểm tra bài cũ :
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn văn ở Bài tập 3
(Luyện tập về từ đồng nghĩa)
- 3 HS đọc bài theo yêu cầu của GV
- Nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy học bài mới:
a) Giới thiệu bài: GV giới thiệu, ghi bảng - HS lắng nghe.
b) Hướng dẫn HS tìm hiểu phần nhận xét
Bài 1:
- Yêu cầu HS đọc đề bài và thảo luận theo cặp
- Gọi HS trình bày bài trước lớp
- Mỗi câu hỏi một HS trình bày. HS khác nhận
xét, bổ xung.
+ Hãy nêu nghĩa của từ “chính nghĩa” và “phi
nghĩa”?
+ Chính nghĩa: đúng với đạo lí, điều chính
đáng, cao cả.
+ Phi nghĩa: trái với đạo lí.
+ Em có nhận xét gì về nghĩa của hai từ “chính
nghĩa” và “phi nghĩa”?
+ Hai từ “chính nghĩa” và “phi nghĩa” có nghĩa
trái ngược nhau.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
8
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
Kết luận: “Phi nghĩa” là trái với đạo lí. Cuộc
chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục
đích xấu xa...“Chính nghĩa” là đúng với đạo lí.
Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải,

chống lại cái xấu.“Chính nghĩa” và “phi nghĩa” là
hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Những từ có nghĩa
trái ngược nhau là từ trái nghĩa.
- Lắng nghe
+ Qua bài tập trên, em cho biết thế nào là từ trái
nghĩa?
- 2 HS tiếp nối nhau trả lời: Từ trái nghĩa là
những từ có nghĩa trái ngược nhau.
Bài 2, 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập - 2 HS tiếp nối nhau đọc yêu cầu của bài tập.
- Yêu cầu HS trao đổi theo cặp để làm bài tập
này
- Nêu và yêu cầu HS trả lời các câu hỏi :
- 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận để
hoàn thành bài.
+ Trong câu tục ngữ Chết vinh còn hơn sống
nhục có những từ trái nghĩa nào?
+ Từ trái nghĩa: chết/ sống
Vinh/ nhục
+ Tại sao em cho rằng đó là những cặp từ trái
nghĩa?
+ Vì chúng có nghĩa trái ngược nhau: sống và
chết; vinh là được kính trọng, đánh giá cao, còn
nhục là khinh bỉ.
+ Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên
có tác dụng như thế nào trong viẹc thể hiện quan
niệm sống của người Việt Nam ta?
+ Cách dùng từ trái nghĩa của câu tục ngữ làm
nổi bật quan niệm sống của người Việt Nam ta: thà
chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị

người đời khinh bỉ.
Kết luận: Cách dùng từ trái nghĩa luôn tạo ra sự
tương phản trong câu. Từ trái nghĩa có tác dụng
làm nổi bật những sự việc, sự vật, hoạt động,
trạng thái,... đối lập nhau.
+ Từ trái nghĩa có tác dụng gì? - 2 HS tiếp nối nhau trả lời:Từ trái nghĩa có tác
dụng làm nổi bật những sự việc, sự vật, hoạt động,
trạng thái,... đối lập nhau.
c) Ghi nhớ:
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ
- Yêu cầu HS tìm các từ trái nghĩa để minh hoạ
cho ghi nhớ. GV ghi bảng.
- 3 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng
- 5 HS tiếp nối nhau phát biểu. Ví dụ : gầy/
béo ; lên/ xuống ;...
d) Luyện tập :
Bài 1:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập
- Yêu cầu HS tự làm bài. Gợi ý HS chỉ cần gạch
chân dưới những từ trái nghĩa.
- Gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng
- Nhận xét, kết luận lời giải đúng.
- 1 HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
- 1 HS làm trên bảng lớp, HS dưới lớp làm bài
vào vở.
Đáp án:
đục/ trong, rách/ lành
đen/ sáng, dở/ hay.
Bài 2:
(GV hướng dẫn và tổ chức cho HS làm bài tập

2 tương tự bài tập 1)
- Lời giải đúng:
a) Hẹp nhà rộng bụng.
b) Xấu người, đẹp nết.
c) Trên kính, dưới nhường.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập
- 1 HS đọc thành tiếng cho cả lớp nghe.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
9
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
+ Yêu cầu HS tìm từ trái nghĩa với các từ hoà
bình, thương yêu, đoàn kết, giữ gìn (dùng từ điển).
- Gọi các nhómlên bảng và đọc bài.
- Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ xung.
- HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận để hoàn
thành bài.
- 1 nhóm báo cáo kết quả làm bài, mỗi HS đọc 1
từ.
Ví dụ:
a) hoà bình trái nghĩa với chiến tranh, xung đột.
b) thương yêu trái nghĩa với căm ghét, căm giận,
căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, thù
nghịch,...
c) đoàn kết trái nghĩa với chia rẽ, bè phái, xung
khắc,...
d) giữ gìn trái nghĩa với phá hoại, phá phách, tàn
phá, huỷ hoại,...
- Yêu cầu HS viết các từ trái nghĩa vào vở.
Bài 4:

- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập
- Yêu cầu HS tự làm bài.
- Gọi HS đọc câu mình đặt. GV chú ý lắng nghe
và sửa lỗi về dùng từ, cách diễn đạt cho HS.
-1 HS đọc thành tiếng trước lớp.
- HS tự đặt câu và viết vào vở
- 8 HS nối tiếp nhau đọc câu mình đặt.
Ví dụ:
+ Mọi người đều yêu thích hoà bình và căm
ghét chiến tranh.
+ Chúng ta nên thương yêu nhau, không nên thù
ghét bất cứ ai.
4. Củng cố - Dặn dò:
+ Thế nào là từ trái nghĩa?
+ Từ trái nghĩa có tác dụng gì?
- GV nhận xét tiết học- dặn dò HS về nhà.
- 2 HS lần lượt trả lời.
Đạo đức:
CÓ TRÁCH NHIỆM VỀ VIỆC LÀM CỦA MÌNH( tiết 2)
I. Mục tiêu
- Biết thế nào là có trách nhiệm về việc làm của mình.
- Khi làm việc gì sai biết nhận lỗi và sữa chữa
- Biết ra quyết định và kiên định bảo vệ ý kiến đúng của mình.
- Đồng tình với những hành vi đúng, không tán thành việc trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho người
khác…
III. Đồ dùng dạy học
- Phiếu bài tập
- Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động dạy Hoạt động học

Hoạt động 1
Noi theo gương sáng
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
10
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
- GV tổ chức hoạt động cả lớp:
+ Yêu cầu HS kể về một số tấm gương đã có
trách nhiệm với những việc làm của mình mà em
biết.
+ Gợi ý cho HS trình tự kể:
 Bạn nhỏ đã gây ra chuyện gì?
 Bạn đã làm gì sau đó?
 Thế nào là người có trách nhiệm với việc
làm của mình?
+ GV kể cho HS nghe một câu chuyện về
người có trách nhiệm về việc làm của mình.
- HS thực hiện:
+ HS kể trước lớp. HS khác lắng nghe.
Hoạt động 2
Em sẽ làm gì?
- GV tổ chức hoạt động theo nhóm:
+ GV yêu cầu các nhóm thảo luận giải quyết
các tình huống sau:
Em sẽ làm gì trong các tình huống sau:
1. Em gặp một vấn đề khó khăn nhưng không
biết giải quyết thế nào?
2. Em đang ở nhà một mình thì bạn Hùng đến
rủ em đi sang nhà bạn Lan chơi.
3. Em sẽ làm gì khi thấy bạn em vứt rác ra sân
trường?

4. Em sẽ làm gì khi bạn em rủ em hút thuốc lá
trong giờ ra chơi?
- HS hoạt động nhóm theo hướng dẫn:
+ Hs thảo luận để tìm cách giải quyết từng tình
huống.
Đáp án:
1. Khi gặp một vấn đề khó khăn, em sẽ hỏi ý
kiến của người thân, các bạn cùng lớp, các thầy cô
giáo… xem xét kỹ xem cách giải quyết nào phù hợp
với các em thì mới đưa ra quyết định cuối cùng.
2. Em sẽ suy nghĩ xem có nên đi chơi với bạn
không. Nếu đi thì khi bố mẹ về không thấy em sẽ
rất lo lắng và không có ai trông nhà, vì vậy em sẽ
hẹn bạn Hùng lần khác đi chơi.
3. Em sẽ nhắc bạn cần đổ rác vào đúng nơi quy
định. Bạn vứt rác như thế không những làm cho
trường lớp bẩn mà còn gây ô nhiễm môi trường.
4. Em sẽ từ chối không hút thuốc và khuyên bạn
không nên hút thuốc lá. Vì hút thuốc lá còn gây hại
cho sức khỏe bản thân và những người xung quanh
đồng thời làm ô nhiễm môi trường.
Hoạt động 3
Trò chơi sắm vai
- GV tổ chức theo nhóm cặp đôi.
+ GV đưa ra tình huống.
 Trong giờ ra chơi, bạn Hùng làm rơi hộp
bút của bạn Lan nhưng lại đổ cho bạn Tú.
 Em sẽ làm gì khi thấy bạn Tùng vứt rác ra
sân trường?
+ Yêu cầu HS sắm vai giải quyết tình huống.

- GV gọi 3 nhóm lên thể hiện trước lớp.
- GV cho HS nhận xét.
- GV động viên HS.
- HS hoạt động cặp đôi theo hướng dẫn:
+ Nghe và tìm hiểu tình huống GV đưa ra:
+ Thảo luận tìm cách giải quyết và đóng vai thể
hiện.
- HS trình bày trước lớp, 2 cặp HS mỗi cặp thể
hiện 1 tình huống.
- HS nhận xét từng cặp đóng vai, từng cách giải
quyết.
Củng cố, dặn dò
- GV tổng kết bài: Nếu không suy nghĩ kỹ trước khi làm một việc gì đó sẽ dễ mắc sai lầm, nhiều khi
dẫn đến những hậu quả tai hại cho bản thân, gi đình, nhà trường và xã hội. Không dám chịu trách nhiệm
về việc làm của mình là người hèn nhát, không được mọi người quý trọng.
- GV nhận xét giờ học.
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
11
Trường Tiểu học Lê Thế Hiếu Giáo án lớp 5
Thứ tư ngày tháng 9 năm 2009.
Tập đọc
BÀI CA VỀ TRÁI ĐẤT
I. Mục đích yêu cầu
- Đọc đúng các từ ngữ và đọc trôi chảy bài thơ.
- Bước đầu biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng vui, tự hào.
- Hiểu ND, ý nghĩa: Mọi người hãy sống vì hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền bình đẳng của các
dân tộc. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK; học thuộc 1, 2 khổ thơ)
- HTL ít nhất một khổ thơ. (HS khá, giỏi học thuộc và đọc diễn cảm được toàn bộ bài thơ)
II. Đồ dùng dạy học
-Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK

- Bảng phụ viết sẵn những câu thơ cần luyện đọc.
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 3 HS lên bảng đọc bài ‘‘Những con sếu
bằng giấy’’ và trả lời một số câu hỏi về nội dung
bài trong SGK.
- Nhận xét, ghi điểm cho HS

- 3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
2. Bài mới :
2.1 Giới thiệu bài
- GV cho HS quan sát tranh minh hoạ trong
SGK, giới thiệu bài và ghi tên bài lên bảng
- HS lắng nghe.
2.2 Hướng dẫn HS luyện đọc
+ Lần 1: Hướng dẫn HS đọc, kết hợp với sửa
sai.
+ Lần 2: Hướng dẫn HS đọc, kết hợp với giải
thích từ khó: khói hình nấm, bom H, bom A, hành
tinh...
+ Lần 3: Hướng dẫn HS đọc, kết hợp với hướng
dẫn đọc câu khó.
- Gọi 1 HS đọc toàn bài
- GV đọc mẫu.
2.3 Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
- GV hướng dẫn HS trao đổi và trả lời câu hỏi
trong SGK.
+ Hình ảnh trái đất có gì đẹp?
+ Hai câu thơ: Màu hoa nào cũng quý, cũng

- HS luyện đọc dưới sự hướng dẫn của GV.
Trái đất này/ là của chúng mình.
Quả bóng xanh/ bay giữa trời xanh.
...Trái đất trẻ/ của bạn trẻ năm châu
Vàng, trắng, đen.../ dù da khác màu.
- 1 HS khá đọc lại toàn bài.
- Lắng nghe.
- Trái đất giống như một quả bóng xanh...
- Hai câu thơ ý muốn nói mỗi loài hoa có vẻ
đẹp riêng nhưng đều thơm và quý...
GV: Nguyễn Xuân Dưỡng
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×