TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Bài: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. Nội dung bài giảng
Chương I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Tiêu thụ đặc biệt
Chương II. Đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu
thụ đặc biệt
Chương III. Thủ tục quản lý thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Chương IV. Một số nội dung sửa đổi về thuế Tiêu thụ đặc biệt đến
năm 2010
II. Yêu cầu đối với học viên
Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế TTĐB theo quy định hiện
hành như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương
pháp tính thuế.
Nắm bắt được định hướng hoàn thiện của thuế TTĐB nói riêng trong
thời gian tới.
Vận dụng được Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt trong công tác quản lý
thuế hiện hành.
1
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ
biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế
tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền
thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành
năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ
nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi
ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù
hợp với chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai
đoạn phát triển.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số hàng hoá và dịch vụ,
nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, điều tiết tiêu dùng của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ.
Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ
hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng
của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa,
dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể. Nhìn chung,
các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau:
Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao.
Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả.
Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến
môi trường.
2. Đặc điểm
Thuế tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm sau:
2
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của
loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của
hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho
người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản
phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế
hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và
hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập
của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này.
Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch
vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng
dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những
người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã
hội.
Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng
hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì
không phải chịu thuế TTĐB.
Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã
nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối
với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu
dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được
thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho
tiêu thụ trong kỳ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào
tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ.
Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế
GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ.
Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ,
đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất,
cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
3. Vai trò của Thuế tiêu thụ đặc biệt
3
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực
hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Để thực
hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế TTĐB nhằm hạn chế sản xuất, cung
ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự
phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, thuế TTĐB còn
nhằm điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho lợi ích quốc gia trên các
phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các nước
đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB.
Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu
nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý
và để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng một số
hàng hóa, dịch vụ đắt tiền, chưa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của đại bộ
phận người dân. Qua đó thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà
nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Ai
tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế
nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng
các hàng hóa, dịch vụ đó, đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ đắt tiền mà
người tiêu dùng chủ yếu là những người có thu nhập cao.
Cùng với thuế GTGT, TNDN, thuế TTĐB đóng góp số thu quan trọng
cho NSNN. Trong những năm gần đây, số thu từ thuế TTĐB luôn tăng qua các
năm và thường chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng số thu từ thuế và phí.
Năm
Nội dung
Thuế
TTĐB
Tỷ trọng
%
Tổng số
thu từ thuế
và phí
Năm
2001
Đv: tỷ đồng
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm 2006
( TT)
6.230
7.377
8.954
12.609
15.703
17.478
6,29
6,41
6,39
7,31
7,71
7,17
99.048
115.10
1
140.038
172.49
7
203.80
7
243.466
(Nguồn: Ban Dự toán Tổng Cục Thuế)
4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác.
4
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Thuế nhập khẩu có mục đích bảo hộ, thuế TTĐB có mục đích điều tiết
đặc biệt, thuế GTGT có mục đích điều tiết phổ cập. Mỗi mục đích được một
sắc thuế đảm nhiệm, vì vậy chúng độc lập với nhau. Chúng có quan hệ với
nhau thông qua việc chuyển thuế thông qua việc chuyển thuế vào giá cả hàng
hoá, dịch vụ.
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải chịu thuế giá trị
gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc
diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt đồng thời phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng để đảm bảo tính liên
hoàn của thuế GTGT.
Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên
thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh
doanh các mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải
nộp thuế giá trị gia tăng .
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế Nhập khẩu và thuế GTGT theo từng lần nhập
khẩu.
5
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TTĐB
1. Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành
Hàng hoá nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi
điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành gồm
*Hàng hóa
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;
6
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ) Xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã. (không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em
và các loại hàng mã dùng để trang trí)
*Dịch vụ
a) Kinh doanh vũ trường, mátxa (Massage), karaôkê (Karaoke);
b) Kinh doanh casinô (casino), trò chơi bằng máy giắcpót (jackpot);
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
đ) Kinh doanh xổ số.
Danh mục cụ thể về hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB nói trên được
quy định nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, điều tiết thu nhập của những
người thu nhập cao, phù hợp chủ trương, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Khi áp dụng thuế TTĐB cần lưu ý
một số hàng hoá dịch vụ sau:
Đối với thuốc lá điếu, xì gà: Đánh thuế TTĐB đối với tất cả các
loại thuốc lá có đầu lọc, không có đầu lọc, sản xuất bằng nguyên liệu trong
nước, nguyên liệu nhập khẩu.
Rượu: Bao gồm tất cả các loại rượu ở các nồng độ khác nhau, kể
cả rượu thuốc được sản xuất từ các loại nguyên vật liệu khác nhau, kể cả
rượu chế biến từ hoa quả như rượu vang....
bia tươi.
Bia: Bao gồm tất cả các loại bia, bia chai, bia hộp (bia lon), bia h ơi,
Ôtô: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với ôtô dưới 24 chỗ ngồi. Không đánh
thuế TTĐB đối với các loại xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên; xe buýt, các
loại xe tải.
7
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Nhiên liệu: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với xăng các loại và chế phẩm
để pha chế xăng. Không đánh thuế TTĐB đối với dầu hoả, diezel, khí đốt.
Điều hoà nhiệt độ: Chỉ đánh thuế TTĐB có công suất từ 90.000
BTU trở xuống, các loại điều hoà có công suất lớn không bị đánh thuế.
Đối với dịch vụ kinh doanh giải trí có đặt cược: Chỉ đánh thuế
TTĐB đối với hoạt động cá cược; các hoạt động bán vé xem giải trí không bị
đánh thuế TTĐB.
Kinh doanh sân golf: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với hoạt động chơi
golf (thẻ hội viên, vé chơi golf), các dịch vụ khác như du lịch, nghĩ dưỡng...
không bị đánh thuế TTĐB.
* Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB ở các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB ở các nước trong khu vực và trên
thế giới. Ở Thái Lan, thuế TTĐB đánh vào 15 nhóm hàng, ở Indonesia áp
dụng cho 37 nhóm hàng, ở Việt Nam hiện áp dụng cho 8 nhóm hàng hoá và 5
nhóm dịch vụ. Song hầu hết các nước trên thế giới đánh thuế TTĐB vào các
nhóm hàng hoá dịch vụ phổ biến sau:
Thuế đánh vào đồ uống có cồn và thuốc lá. Ở các nước OECD
loại thuế này còn gọi là thuế “tội lỗi” nhằm chống lại sự nguy hiểm mà việc
hút thuốc lá mang lại và khả năng gây nghiện của đồ uống có cồn nhằm thực
hiện mục tiêu xã hội. Nhìn chung các nước đều đánh thuế đối với hai nhóm
hàng hoá này ở mức cao. Ví dụ, Liên minh Châu Âu, thuế đối với thuốc lá
điếu có thể thay đổi từ 5 55% của giá bán lẻ và tối thiểu 70 EURO cho 2000
điếu thuốc. Ở Trung Quốc, thuế áp dụng cho thuốc lá điếu từ 25 30%. Ở
Hàn Quốc, thuế suất 72% được áp dụng cho rượu và đồ uống có cồn được
chưng cất nói chung và thuế suất 100% đối với bia. Ở Indonesia, thuế suất
75% cho các loại bia, rượu.
Thuế đánh vào xe có động cơ (chủ yếu là ôtô) và nhiên liệu. Hầu
hết các nước đánh thuế TTĐB đối với ôtô và nhiên liệu, chỉ có một số nước
đánh thuế TTĐB đối với xe máy như Hàn Quốc. Thông thường xe ôtô và
nhiên liệu chịu thuế TTĐB như sau:
+ Thuế đối với ôtô thường được tính theo giá bán, giá nhập khẩu chưa
có thuế TTĐB nhằm đánh vào mặt hàng xa xỉ.
+ Phí đăng kí xe ôtô (thực chất là thuế TTĐB) được quy định theo mức
cụ thể thường dựa theo trọng tải máy.
8
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Các nước OECD đánh riêng hai loại trên, song một số nước chỉ đánh
một loại thuế TTĐB đối với ôtô, như Malaysia đánh thuế theo trọng tải máy
cao nhất là 60% đối với xe hơi, Philippin đánh thuế 15% 100% phụ thuộc
vào trọng tải máy, Trung Quốc đánh thuế từ 3% 10%. Việt Nam đánh thuế
TTĐB từ 15 50% theo số lượng ngồi của xe.
+ Thuế TTĐB đối với nhiên liệu:
Các nước OECD đánh thuế TTĐB đối với nhiên liệu theo giá bán, giá
nhập khẩu chưa có thuế TTĐB, một số nước như Đài Loan, Malaysia,
Philippin đánh thuế TTĐB theo mức thu cố định trên đơn vị sản phẩm. Ở Thái
Lan từ năm 1999 bãi bỏ thuế TTĐB đối với xăng dầu và khí hoá lỏng.
Xét trên khía cạnh điều tiết thu nhập từ thuế TTĐB đánh vào ôtô chủ
yếu điều tiết nhóm người thu nhập cao, song thuế TTĐB đối với nhiên liệu
có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, kể cả nhóm người có thu nhập thấp.
Việc đánh thuế TTĐB đối với xe ôtô và nhiên liệu cũng luôn tính đến
mục tiêu bảo vệ môi trường như vấn đề tắc đường, ô nhiễm khí thải.
Thuế TTĐB đối với các hoạt động casino, hộp đêm, cá cược và bài
lá: xét trên khía cạnh khả năng mang lại thu nhập từ thuế TTĐB đối với hoạt
động này thì hiện nay các hoạt động này chưa nhiều bởi pháp luật Việt Nam
còn công nhận hạn chế các hoạt động trên. Tuy nhiên trong tương lại thì số
thuế thu từ các hoạt động trên là rất đáng kế. Hiện nay hầu hết các nước đều
áp dụng thuế TTĐB đối với hoạt động này. Ngoài ra các hoạt động này cũng
có thể là đối tượng chịu thuế TNCN đối với người thắng bạc hay thắng cá
cược và thuế TNDN đối với doanh nghiệp tham gia đánh bạc hay cá cược.
Tuy nhiên việc quản lý thuế TTĐB đối với các hoạt động này khá phức tạp
trong việc xác định đối tượng nộp thuế, cách tính thuế và quản lý sự tuân thủ
của đối tượng nộp thuế.
Thuế TTĐB đối với các hàng hoá dịch vụ khác: Các hàng hoá dịch
vụ thuộc nhóm này ở các quốc gia rất khác nhau, song thông thường bao gồm
một số loại như Máy điều hoà không khí (kể cả máy điều hoà tổng và máy
điều hoà có công suất nhỏ); đầu máy video, đầu đĩa, hệ thống âm thanh, máy
quay phim, máy rửa bát; mỹ phẩml; thuyền máy, thuyền buồm, máy bay, máy
bay trực thăng; các dụng cụ chơi golf và trượt tuyết....
Thuế TTĐB được thu từ nhiều loại hàng hoá dịch vụ, song số thu tập
trung chủ yếu ở 4 mặt hàng: thuốc lá, đồ uống có cồn (bia, rượu), ôtô và
nhiên liệu. Ở Thái Lan, thuế TTĐB thu từ 15 nhóm hàng song 95% sô thu về
thuế TTĐB là từ 4 nhóm hàng này. Khi nền kinh tế chưa phát triển, thuế
9
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
TTĐB chủ yếu thu từ thuốc lá và bia rượu, nhưng ngày nay tình hình ngược
lại vì xu hướng hút thuốc lá ngày càng giảm song mức độ tiêu thụ ôtô và
nhiên liệu tăng lên theo sự phát triển kinh tế nên số thu về thuế TTĐB đối với
ôtô và nhiên liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong số thu từ thuế TTĐB của các
nước.
2. Một số trường hợp hàng hóa không phải chịu thuế TTĐB
Các trường hợp hàng hoá không phải chịu thuế TTĐB đó là những hàng
hoá, dịch vụ trong danh mục kể trên nếu chúng rơi vào các trường hợp dưới
đây
(1) Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra
nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất,
trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
(2) Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh
xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh
xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi bán cho
cơ sở kinh doanh trong nước.
(3) Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước
ngoài.
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, có tính lãnh thổ vì vậy hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu không tiêu dùng tại Việt Nam nên không phải chịu thuế TTĐB.
Mặt khác để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nên những hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu cũng không là đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên tất cả các
trường hợp
này đều phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá không tiêu dùng tại Việt Nam.
(4) Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Trong trường
hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thì bên viện trợ không
chi thêm khoản tiền thuế cho chính bên nhận viện trợ. Mà bên nhận viện trợ
cũng không có tiền để nộp tiền thuế vì khó khăn họ mới được nhận viện trợ.
Nếu phải nộp thuế có thể họ sẽ không nhận khoản viện trợ trên.
10
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo
mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính.
+Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế
nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập
cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
(5) Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo
các hình thức:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam;
+ Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa
phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
(6) Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu
trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không
phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
(7) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất
khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất
hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB.
(8) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi
11
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
(9) Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn
thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng
chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
(10) Xe chở người chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể
thao không tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ.
Trong các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB nêu trên, nếu mục
đích bị thay đổi so với mục đích ban đầu ( không phải chịu thuế TTĐB ) thì
phải tiến hành kê khai và nộp thuế TTĐB theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Để quản lý chặt chẽ những đối tượng là hàng hoá xuất khẩu không
phải nộp thuế TTĐB, tránh thất thu thuế TTĐB Luật thuế TTĐB hiện hành
quy định: hàng tháng hoặc định kỳ kê khai nộp thuế, cơ sở sản xuất có hàng
bán xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, khi kê khai thuế phải lập bản kê toàn
bộ số hàng hóa bán, ủy thác xuất khẩu kèm theo tên, địa chỉ của cơ sở kinh
doanh xuất khẩu gửi cùng tờ khai thuế TTĐB nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ sở sản xuất. Trường hợp hàng ủy thác xuất khẩu, khi hàng đã
thực tế xuất khẩu phải có thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu và tài liệu
chứng minh hàng đã thực tế xuất khẩu.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra
bản kê hàng hóa bán để xuất khẩu và thông báo cho cơ quan thuế quản lý cơ
sở kinh doanh xuất khẩu về tên đơn vị mua hàng để xuất khẩu, số lượng và
giá trị hàng hóa cơ sở đã mua để xuất khẩu, đồng thời kiểm tra hồ sơ và xác
nhận về số lượng hàng xuất bán để xuất khẩu không phải chịu thuế TTĐB.
3. Đối tượng nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của
một quốc gia . Hàng hoá sản xuất tại một nước nếu xuất khẩu sẽ không phải
chịu thuế TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ chịu thuế TTĐB tại nước nhập
khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá.
Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân
biệt hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể đánh thuế
TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với
mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế
đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại
nhập khẩu. Khi tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, nguyên tắc
không phân biệt đối xử đòi hỏi phải áp dụng thuế TTĐB đối với hàng nhập
12
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế và theo cùng
mức thu về thuế TTĐB.
Đối tượng nộp thuế TTĐB quy định hiện hành là tổ chức, cá nhân (gọi
chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế TTĐB.
Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế
TTĐB ( không bao gồm hàng hoá xuất khẩu) bao gồm:
+ Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay gộp chung thành Luật
Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
+ Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
sự nghiệp và các tổ chức khác;
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay
chuyển thành Luật đầu tư); các Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (nay thành Luật đầu tư);
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Tuy nhiên, để đơn giản thì các nước đều có quy định cho phép các nhân
được mang theo người qua biên giới một số lượng hàng hoá có giới hạn về
mặt số lượng cho mục đích tiêu dùng cá nhân và được miễn thuế khi nhập
khẩu kể cả thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế giá trị gia tăng. Danh mục
và số lượng hàng miễn thuế tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, song
đảm bảo giá trị thuế TTĐB không phải nộp ở mức không lớn.
Trước đây, khi mới áp dụng thuế GTGT, các cơ sở sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá hoặc cơ sở cung ứng dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế TTĐB
không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đã kê khai nộp thuế
TTĐB. Quy định này gây khó khăn trong việc tính, quản lý thuế GTGT do các
cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT khi mua hàng hoá chịu thuế TTĐB để bán
không có hoá đơn thuế GTGT để khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu
trước và chưa phù hợp với bản chất của thuế GTGT.
Quy định này hiện đã được sửa đổi, bổ sung hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB vào nhóm đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%.
Việc điều chỉnh này là hợp lý do:
13
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Mỗi sắc thuế có vai trò tác dụng riêng trong việc điều tiết thu nhập
cũng như thực hiện các mục tiêu điều tiết nền kinh tế của Đảng và Nhà
nước, trong đó:
+ Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, đánh trên đa số hàng hoá,
dịch vụ sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam nhằm đảm bảo công bằng đối với
mọi cá nhân và tổ chức tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (trừ một số ít trường hợp
không chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà nước); phù hợp với vai trò của
thuế GTGT là điều tiết thu nhập của các cá nhân và tổ chức thông qua việc
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức đó.
+ Thuế TTĐB có vai trò chủ yếu là điều tiết tiêu dùng, điều tiết sản
xuất đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt.
Áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB nhằm đảm
bảo tính liên hoàn của thuế GTGT giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khấu trừ thuế
GTGT đầu vào khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, khuyến khích sản
xuất kinh doanh.
II. Căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ để tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế TTĐB phải
nộp
=
Giá tính thuế
TTĐB
x
Thuế suất thuế
TTĐB
1. Giá tính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được xác định như sau:
1.1. Đối với hàng sản xuất, gia công trong nước
*Hàng hoá sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT
và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
14
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế
GTGT.
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua
các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là
giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT.
Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định,
hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán
chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
*Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ
thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB đối
với hàng hoá gia công
Giá bán chưa có thuế GTGT
của cơ sở đưa gia công
=
1+ Thuế suất thuế TTĐB
1.2. ĐỐi vỚi hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB đối với hàng
nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
khẩu
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn
hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính
thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
1.3. ĐỐi vỚi dịch vụ : Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB
là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có
thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở
trong kỳ là 30.000.000 đồng.
30.000.000 đ
15
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Giá tính thuế TTĐB =
= 23.076.923đ
1 + 30%
1.4. Giá tính thuế TTĐB một số trường hợp đặc biệt
* Đối với hàng hoá:
Đối với rượu, bia chai bán theo giá có cả vỏ chai thì giá tính thuế
TTĐB không trừ giá trị vỏ chai.
Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT giá trị vỏ hộp
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức chung là 3.800đ/1 lít
bia hộp (tương ứng chi phí vỏ hộp bình quân cho một lít bia hộp).
Ví dụ: Đối với bia hộp: Giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là
16.000 đồng, giá trị vỏ hộp cho 1 lít bia được trừ là 3.800 đồng, thuế suất
thuế TTĐB của bia hộp là 75% thì:
16.000đ 3.800 đ 12.200 đ
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = = =
6.971đ
1 + 75% 1,75
Việc trừ giá trị vỏ hộp theo mức 3.800đ/ lít bia hộp để tính giá tính thuế
TTĐB, được áp dụng cho cả trường hợp bia hộp nhập khẩu.
Ví dụ: Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị
vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1 lít bia hộp.
Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau:
Giá tính thuế
TTĐB
=
Giá tính thuế
nhập khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
3.800 đ
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB
là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo
16
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. Do việc
thanh toán hàng theo phương thức trả góp gồm 2 phần: một phần là thanh
toán theo giá bán hàng hoá và một phần là lãi trả góp (tính theo lãi suất nhất
định trên số tiền trả chậm). Về bản chất, khoản lãi trả góp không phải doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB nên không tính vào giá tính thuế
TTĐB.
Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh
doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế
GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán
bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Quy định này nhằm hạn
chế tình trạng các doanh nghiệp sản xuất “cố tình” hạ giá bán sản phẩm cho
doanh nghiệp kinh doanh thương mại để trốn thuế TTĐB, sau đó thu lại
khoản chênh lệch do hạ giá ở khâu kinh doanh thương mại.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng thì giá tính thuế là giá tính thuế TTĐB của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các
hoạt động này.
* Đối với dịch vụ
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt
động kinh doanh trong vũ trường.
Đối với dịch vụ mátxa là doanh thu mátxa chưa có thuế GTGT bao
gồm cả tắm, xông hơi.
Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về
bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên
trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký
quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số
phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn
thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa,
dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ
đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh
khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, dịch vụ đưa đón... thì các hàng hóa, dịch vụ
này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
17
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Đối với dịch vụ casinô, trò chơi bằng máy giắcpót là doanh số bán
chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có
thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi,
máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt
cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT),
không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.
Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng
để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Quy định này xuất phát từ bản chất của các nghiệp vụ kinh tế nói trên,
mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán tiền hàng nhưng thực chất đó là những
hoạt động mua, bán, trong đó doanh nghiệp vừa là người bán hàng vừa là
người mua hàng, do vậy các hàng hoá và dịch vụ nói trên phải bị đánh thuế
TTĐB. Tuy nhiên, do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính
thuế TTĐB phải căn cứ giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Quy định này vừa đảm
bảo cho giá tính thuế TTĐB phù hợp với giá cả trên thị trường, tránh tình
trạng doanh nghiệp khai thấp giá để trốn thuế TTĐB phải nộp.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu
thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2. Thuế suất thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để phù hợp, đồng bộ với việc sửa đổi thuế suất thuế GTGT, đảm bảo
nguồn thu NSNN không bị biến động lớn và phù hợp với cam kết quốc tế mà
Việt Nam đã tham gia, Biểu thuế suất hiện hành có 11 mức thuế suất khác
nhau từ 10% đến 75% được áp dụng cho các loại hàng hoá và dịch vụ thuộc
danh mục hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, theo nguyên tắc:
18
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Các thuế suất (từ 65% 75%) được áp dụng cho mặt hàng cao cấp,
hàng hoá không khuyến khích tiêu dùng, những mặt hàng không có lợi cho sức
khoẻ và quốc kế dân sinh, nhằm hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết đáng kể
thu nhập của người tiêu dùng.
Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: thuốc lá, vàng mã, hàng mã,
rượu trên 40 độ, bia chai, bia hộp.
Các thuế suất (từ 25% 50%) được áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ
nhằm mục đích điều tiết hợp lý một phần thu nhập của người tiêu dùng.
Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: rượu nhẹ từ 200 dưới 400
(thuế suất: 30%); bia hơi, bia tươi các loại (30%);....
Các thuế suất (10% 20%) được áp dụng cho các mặt hàng được coi
là cần thiết đối với một số ngành sản xuất, cần thiết và là thói quen tiêu dùng
của người dân nhằm điều tiết thu nhập ở mức thấp hơn.
Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: xăng các loại, napta, chế
phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng (10%); rượu thuốc,
rượu nhẹ dưới 200 kể cả rượu hoa quả (20%); ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ
(15%) ; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống (15%); kinh
doanh sân gôn (10%); kinh doanh xổ số (15%).
BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB
( Hiện hành năm 2007)
Stt
I
1.
2.
Hàng hoá, dịch vụ
Hàng hoá
Thuốc lá điếu, xì gà
a) xì gà
b) Thuốc lá điếu
Năm 20062007
Năm 2008
Rượu
a) Rượu từ 40 độ trở lên
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ
c) Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ hoa quả, rượu
thuốc
19
Thuế
suất (%)
65
55
65
65
30
20
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
3.
4.
5.
6.
7.
8.
II
1.
2.
3.
4.
5.
Bia
a) Bia chai, bia hộp
b) Bia hơi, bia tươi
Năm 20062007
Năm 2008
Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi
Xăng các loại, napta (naptha), chế phẩm tái hợp (reformade
component) và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng.
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90 000 BTU trở xuống
Bài lá
Vàng mã, Hàng mã
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaôkê
Kinh doanh casinô (casino), trò chơi bằng máy giắcpót
(jackpot)
Kinh doanh giải trí có đặt cược
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn
Kinh doanh xổ số
75
30
40
50
30
15
10
15
40
70
30
25
25
10
15
Khi áp dụng thuế suất thuế TTĐB cần lưu ý:
Đối với thuốc lá điếu: từ năm 2005 trở về trước thuốc lá điếu có
đầu lọc chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước áp dụng thuế suất 45%, chủ
yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu áp dụng thuế suất 65%, trong khi thuốc
lá điếu đầu lọc áp dụng thuế suất 25%. Từ năm 2006 áp dụng nguyên tắc
không phân biệt đối xử về thuế TTĐB sản xuất từ nguyên liệu trong nước và
nguyên liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện gia nhập WTO để không ảnh
hưởng lớn sản xuất, áp dụng mức thuế suất trung gian 55% đối với thuốc lá
điếu cho 2 năm 2006 – 2007, từ năm 2008 áp dụng thuế suất 65% chung mức
thuế suất với xì gà.
Đối với rượu: thuế suất thuế TTĐB được phân theo độ cồn theo
nguyên tắc thuế suất tỷ lệ thuận với độ cồn, được chia làm 3 mức độ:
+ Từ 40 độ trở lên
+ Từ 20 đến 40 độ
+ Dưới 20 độ
20
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Đối với bia hơi, bia tươi: Từ năm 2005 trở về trước: Bia tươi là 75%,
bia hơi 30%. Năm 20062007 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế suất 40%, sang
năm 2008 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế suất 30%,
Đối với ôtô: Thuế suất được áp dụng cho ôtô có số lượng ghế khác
nhau, ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống thường là ôtô riêng chịu thuế suất 50%; xe
6 chỗ ngồi chở lên thưởng dùng cho mục đích thương mại, từ 6 – 15 chỗ ngồi
áp dụng thuế suất 30%; từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi áp dụng thuế suất 15%,
ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên không chịu thuế TTĐB.
Quy định trên có sự khác biệt lớn về thuế TTĐB giữa các loại xe và rất
khó xác định đối với các loại xe sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như
xe vừa chở người vừa chở hàng hoặc xe thay đổi công năng trong quá trình sử
dụng.
Từ ngày 01/01/2006, Luật thuế sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế TTĐB và Luật thuế Giá trị gia tăng đã có hiệu lực. Qua một năm thực
hiện luật bổ sung có tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh và số thu
ngân sách đối với các mặt hàng có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
thuế TTĐB như sau:
Cơ cấu thu thuế TTĐB năm 2006
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Mặt hàng
Năm
2005
Cơ
cấu
1
Thuốc lá
4.793
30,5%
2
Bia, rượu
5.330
3
Ô tô
4
5
Cơ
cấu
Ghi chú
4.700
26,9%
giảm
34%
6.900
39,5%
tăng
2.917
18,5%
2.756
15,8%
giảm
Mặt hàng khác
2.663
17%
3.112
17,8% tương đương
Tổng số
15.703
100%
17.478
21
Ước thực
hiện 2006
100%
Tăng
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Đối với ngành sản xuất thuốc lá
* Tác động đến sản xuất kinh doanh.
Năm 2006 là năm đầu tiên của lộ trình tăng thuế TTĐB đối với thuốc
lá. Việc áp dụng thuế suất chung 55% theo lộ trình đối với thuốc lá không
phân biệt sản xuất từ nguyện liệu trong nước hay nhập khẩu đã có những tác
động khá phức tạp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Qua khảo sát
một số một số nhà máy thuốc lá cho thấy sản lượng sản xuất sau khi áp dụng
quy định mới và tiêu thụ đều giảm, nhất là loại thuốc lá cấp thấp sử dụng
nguyên liệu trong nước là chủ yếu, trước đây được áp dụng thuế TTĐB thấp
(25% và 45%).
Một số nhà máy thuốc lá cho rằng tăng thuế suất thuế TTĐB đối với
thuốc lá cấp thấp (từ mức 25% và 45% lên 55%) buộc phải đẩy giá bán thuốc
lá lên cao. Tình hình buôn lậu thuốc lá thuốc lá qua biên giới, đặc biệt là biên
giới Tây Nam sang Việt Nam tiếp tục tăng mạnh và bán với giá rẻ hơn, làm
tăng thêm sức ép đối với thuốc cấp thấp sản xuất tại Việt Nam (đặc biệt là
thuốc không có đầu lọc), là những nguyên nhân làm giảm sản lượng tiêu thụ
thuuốc lá của các nhà máy, kéo theo doanh thu, lợi nhuận, số nộp NSNN của
các nhà máy đều giảm.
* Tác động về thu ngân sách và tác động khác.
Trong 10 tháng đầu năm 2006 số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá là
3.830, 7 tỷ đồng , ước cả năm 2006 thực hiện 4.700 tỷ đồng, chỉ bằng 98%
số thu thuế TTĐB năm 2005 (4792 tỷ đồng).
Đối với công tác quản lý thuế, việc áp dụng một mức thuế thống nhất
(năm 2006 là 55%), không phân biệt sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ trong
nước hay nhập khẩu, không phân biệt thuốc lá có đầu lọc hay không đầu lọc,
một mặt đã khắc phục tình trạng phân biệt đối xử; mặt khác xoá bỏ được
việc lợi dụng, hạn chế một phần thiệt hại cho NSNN, từ đó góp phần làm
cho chính sách thuế và công tác quản lý thuế được rõ ràng, minh bạch hơn.
Ngoài ra việc áp dụng thống nhất một mức thuế suất và nâng dần theo
lộ trình 2 bước đã góp phần hạn chế tiêu dùng thuốc lá mặt hàng không có lợi
cho sức khoẻ, thể hiện đúng cam kết của Chính phủ Việt Nam với Tổ chức y
tế thế giới trong việc thực hiện Công ước khung về phòng chống và kiểm
soát tác hại thuốc lá.
Đối với ngành hàng bia, rượu.
* Tác động đến sản xuất kinh doanh
22
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Kết quả khảo sát thị trường cho thấy mặc dù thuế suất TTĐB đối với
bia tươi được giảm từ 75% xuống 30% (bằng với bia hơi), đối với rượu
mạnh trên 40 độ giảm từ 75% xuống 65%, song giá bán bia tươi và rượu vầ
cơ bản là không giảm.
Bia tươi và rượu mạnh từ 40 độ trở lên được điêù chỉnh giảm thuế suất
thuế TTĐB, nên nhìn chung sản lượng sản xuất và tiêu thụ đều tăng, không
có tác động nào bất lợi đến sản xuất, kinh doanh của toàn ngành.
* Tác động về thu ngân sách và các tác động khác
Thực tế cho thấy không có yếu tố nào phát sinh làm ảnh hưởng đến
nộp NSNN của ngành hàng bia rượu, việc điều chỉnh giảm thuế suất thuế
TTĐB đối với bia rượu và rượu mạnh đã thúc đẩy sản lượng tiêu thụ tăng
lên, hơn nữa sản lượng 2 mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng
toàn ngành nên về cơ bản tình hình sản xuất kinh doanh của ngành bia rượu
và nước giải khát trong năm 2006 bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch được giao
và tăng trưởng khá so với các năm trước.
Về số thu năm 2006, mặc dù thuế suất thuế TTĐB đối với bia tươi và
rượu từ 40 độ trở lên giảm đi, nhưng do sản lượng của toàn ngành bia, rượu
và nước giải khát đều tăng (trong đó có cả bia tươi và rượu trên 40 độ), kéo
theo doanh thu, số nộp NSNN đều tăng. Trong vòng 10 tháng năm 2006 số thu
thuế TTĐB là 4.556 tỷ đồng, ước số thu năm 2006 là 6000 tỷ đồng, tăng 30%
so với năm 2005 (5.330 tỷ đồng).
Đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô tô
* Tác động đến sản xuất kinh doanh.
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TTĐB và Luật
thuế GTGT thì từ năm 2006 thuế suất thuế TTĐB được áp dụng thống nhất,
không phân biệt xe sản xuất trong nước hay xe nhập khẩu, cụ thể là: 50% đối
với xe 5 chỗ ngồi trở xuống; 30% đối với xe từ 6 đến 15 chỗ ngồi; và 15 %
đối với xe từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi. Như vậy, so với năm 2005 thì xe nhập
khẩu được giảm thuế và xe trong nước sản xuất lắp ráp trong nước có tăng
nhích lên một chút,
Thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước giai đoạn 1999
2006
Loại ô tô
Thuế suất
19992003
Thuế suất
2004
23
Thuế suất
2005
Thuế suất
2006
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Ô tô 5 chỗ ngồi
trở xuống
5
24
40
50 (80)*
Ô tô từ 6 đến 15
chỗ ngồi
3
15
25
30 (50)*
Ô tô từ 16 đến
dưới 24 chỗ ngồi
1,5
7,5
12,5
15 (25)*
* Thuế suất thuế TTĐB đối với xe nhập khẩu trước năm 2006
Biểu trên cho thấy, từ năm 1999 đến nay thuế suất thuế TTĐB đối với
ô tô luôn có sự thay đổi, theo hướng tăng lên, đặc biệt trong năm 2004, 2005,
2006. Đây là yêu cầu của hội nhập xoá bỏ ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp
sản xuất ô tô trong nước.
Theo dõi qua các năm cho thấy, sự tác động của chính sách thuế đến
sản xuất ô tô trong từng gia đoạn có xu hướng khác nhau:
Trong giai đoạn 2001 2005: mặc dù thuế suất tăng nhưng sản lượng
ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ tăng khá nhanh: từ khoảng 19.300 chiếc năm
2001 tăng lên 140.922 chiếc vào năm 2005. Việc áp dụng lộ trình ưu đãi thuế
TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước so với ô tô nhập khẩu trong giai đoạn
trước năm 2006 đã góp phần thúc đẩy quá trình nội địa hoá, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp có thời gian để xắp xếp tổ chức sản xuất có hiệu quả, để
chuẩn bị cho hội nhập quốc tế. Trong hai năm 2003 và 2004, mỗi năm có trên
40.000 chiếc xe ô tô được sản xuất và tiêu thụ, trong đó khoảng gần 90%
thuộc diện chịu thuế TTĐB.
Năm 2006, thực hiện thuế suất thuế TTĐB mới (50%, 30%, 15%), sản
lượng tiêu thụ ô tô sản xuất trong nước trong những tháng đầu năm giảm so
với cùng kỳ năm 2005. Sự giảm sút tiêu thụ ô tô trong những tháng đầu năm
2006 có thể một phần do tác động của việc điều chỉnh thuế suất thuế TTĐB,
tuy nhiên qua khảo sát thị trường cho thấy chính sách nhập khẩu xe cũ cũng
ảnh hưởng mạnh đến kết quả bán hàng của 11 liên doanh ô tô. Mặc dù bắt
đầu từ ngày 01/5/2006 xe ô tô cũ mới chính thức được nhập khẩu, nhưng thị
trường tiêu thụ của các liên doanh dường như “đóng băng” ngay từ tháng
01/2006 (thời điểm Nghị định số 12/2006/NĐCP của Chính Phủ có liên quan
đến việc nhập khẩu xe cũ được ban hành). Người tiêu dùng có tâm lý chờ đợi
diễn biến tình hình nhập khẩu xe cũ, hy vọng các liên doanh phải giảm giá
bán trước áp lực của xe cũ nhập khẩu. Đây là nguyên nhân chính khiến việc
tiêu thụ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 4 tháng đầu năm 2006 giảm
mạnh.
24
TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC
BIỆT
Sau một thời gian chờ đợi, lượng xe cũ nhập về không nhiều và không
rẻ như mong đợi, nên từ đầu tháng 05/2006 lượng xe sản xuất, lắp ráp bán ra
từ tháng 6 trở lại đây đều tăng, khoảng trên 3.500 chiếc/ tháng, tương đương
với mức bán ra của năm 2004, 2005, là những năm có lượng ô tô tiêu thụ đạt
mức cao. Tuy nhiên trong hai tháng cuối năm 2006 tốc độ tiêu thụ lại chững
lại do người tiêu dùng đang có tâm lý chờ đợi việc giảm giá xe do giảm thuế
nhập khẩu khi có thông tin Bộ Tài chính đang tham khảo ý kiến các Bộ,
ngành.
Một trong những chính sách mới áp dụng đối với ô tô trong năm 2006
đó là chính sách thuế nhập khẩu. Cùng với việc điều chỉnh thuế TTĐB, Bộ
Tài chính đã đã kịp thời giảm thuế nhập khẩu ô tô từ 100% xuống còn 90%
góp phần ổn định thị trường trong nước. Chính sách thuế TTĐB và thuế nhập
khẩu mới đã góp phần khắc phục được nghịch lý diễn ra cuối năm 2003 và
cuối năm 2004 là giá xe liên tục tăng nhưng khách hàng vẫn mua nhiều, các
loại xe đắt tiền nhất lại bán chạy nhất. Việc điều chỉnh chính sách thuế
TTĐB và thuế nhập khẩu đối với ô tô đã có tác dụng ngăn chặn các công ty
sản xuất ô tô trong nước lợi dụng chính sách của nhà nước để liên kết giữ giá
xe ở mức cao, làm thiệt hại cho người tiêu dùng.
* Tác động về thu ngân sách và các tác động khác.
Do sản lượng ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ năm 2006 giảm mạnh
nên mặc dù thuế suất thuế TTĐB tăng nhưng số thu thuế TTĐB vẫn giảm.
Trong 10 tháng năm 2006 số thu thuế TTĐB đạt 2.097 tỷ đồng, ước cả năm
2006 thực hiện 2.756 tỷ đồng, bằng 94% năm 2005 (giảm 160 tỷ đồng).
Đối với ô tô nhập khẩu, số lượng ô tô mới và cũ loại dưới 12 chỗ ngồi
đều tăng so với năm 2005. Trong 11 tháng năm 2006, ô tô dưới 12 chỗ ngồi
loại mới, nhập về 1.603 chiếc (cả năm 2005 là 1.105 chiếc). Tuy nhiên các
loại xe trên 12 chỗ lại giảm: Loại mới, nhập trong 11 tháng 2006 là 313 chiếc
(năm 2005 là 732 chiếc), loại cũ trong 11 tháng 2006 là 88 chiếc (năm 2005 là
250 chiếc). Qua số liệu nhập khẩu ô tô cho thấy có sự thay đổi về cơ cấu
nhập khẩu, xu hướng tăng nhập loại xe dưới 12 chỗ ngồi, song chưa tăng
nhiều, do đó không có sự thay đổi nhiều về số thu ngân sách.
Trên đây là kết quả một năm thực hiện Luật thuế sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế Giá trị gia tăng. Từ đó, đã đặt ra
một số vấn đề đối với các ngành hàng trong quá trình hội nhập.
25