Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Bài giảng môn Thuế tiêu thụ đặc biệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.21 KB, 53 trang )

TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Bài: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

I. Nội  dung bài giảng
Chương I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Tiêu thụ đặc biệt
Chương II. Đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế  Tiêu 
thụ đặc biệt
Chương III. Thủ tục quản lý thuế Tiêu thụ đặc biệt.
Chương IV. Một số  nội dung sửa đổi về  thuế  Tiêu thụ  đặc biệt đến 
năm 2010 
II. Yêu cầu đối với học viên
­ Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế  TTĐB theo quy định hiện 
hành như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương 
pháp tính thuế.
­ Nắm bắt được định hướng hoàn thiện của thuế TTĐB nói riêng trong 
thời gian tới.
­ Vận dụng được Luật thuế  Tiêu thụ  đặc biệt  trong công tác quản lý 
thuế hiện hành.

1


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA  
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
1. Khái niệm


Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ 
biến  ở  các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế 
tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế  đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền  
thân của thuế  tiêu thụ  đặc biệt hiện hành là thuế  hàng hóa được ban hành 
năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ 
nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi 
ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù  
hợp với chính sách kinh tế  ­ xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai 
đoạn phát triển. 
Thuế  tiêu thụ  đặc biệt là thuế  đánh vào một số  hàng hoá và dịch vụ,  
nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, điều tiết tiêu dùng của mỗi quốc gia  
trong từng thời kỳ.
Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu 
thụ  đặc biệt tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ 
hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng 
của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số  loại hàng hóa, 
dịch vụ  trong từng giai đoạn phát triển kinh tế  ­ xã hội cụ  thể. Nhìn chung, 
các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau:
­ Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao.
­ Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả.
­ Hàng hoá có thể  có hại cho sức khoẻ, làm  ảnh hưởng không tốt đến 
môi trường.
2. Đặc điểm
Thuế tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm sau:

2


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT


­ Thuế  tiêu thụ  đặc biệt có tính chất  gián thu. Tính chất gián thu của  
loại thuế  này thể  hiện: Thuế  TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng 
hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của 
hàng hoá, dịch vụ  mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh 
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế  cho nhà nước thay cho 
người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh 
dịch vụ sẽ  nộp thuế TTĐB và khoản thuế  này được chuyển vào giá bán sản 
phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
­ Thuế  TTĐB là thuế  tiêu dùng, nhưng khác với thuế  Thu nhập doanh 
nghiệp và thuế  Giá trị  gia tăng (GTGT), thuế  TTĐB có đối tượng chịu thuế 
hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết. 
­ Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và 
hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập  
của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này.
Do đối tượng của Thuế  TTĐB chỉ  áp dụng với một số  hàng hoá, dịch 
vụ  nên các nước thường áp dụng mức thuế  suất thuế  TTĐB cao để  hướng 
dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những  
người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã 
hội. 
 
 ­ Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng  
hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì 
không phải chịu thuế TTĐB.  
­ Cơ  sở  được khấu trừ  số  thuế  TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã 
nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối 
với nguyên liệu tối đa không quá số  TTĐB tương  ứng với số  nguyên liệu 
dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ  tiều thuế  TTĐB được 
thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức:
Số  thuế  TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho 

tiêu thụ  trong kỳ  ­ Số  thuế  TTĐB đã nộp  ở  khâu nguyên vật liệu mua vào  
tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ.
Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế  TTĐB với thuế  GTGT. Thuế 
GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. 
Vì vậy, việc quản lý thuế  TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ,  
đảm bảo hạn chế  đến mức tối đa sự  thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất,  
cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
3. Vai trò của Thuế tiêu thụ đặc biệt

3


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

­ Thuế  tiêu thụ  đặc biệt là công cụ  rất quan trọng để  nhà nước thực  
hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Để  thực 
hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế  TTĐB nhằm hạn chế  sản xuất, cung  
ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô 
nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự 
phát triển của quốc gia về  kinh tế, chính trị, xã hội.  Do đó, thuế  TTĐB còn 
nhằm  điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho lợi  ích quốc gia trên các 
phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các nước  
đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB.
  ­ Thuế  tiêu thụ  đặc biệt cũng là công cụ  để  nhà nước điều tiết thu 
nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý 
và để  điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng một số 
hàng hóa, dịch vụ  đắt tiền, chưa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của đại bộ 
phận người dân. Qua đó thể  hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà 
nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Ai 

tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế 
nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng  
các hàng hóa, dịch vụ  đó, đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ  đắt tiền mà  
người tiêu dùng chủ yếu là những người có thu nhập cao.
­ Cùng với thuế GTGT, TNDN, thuế TTĐB đóng góp số thu quan trọng  
cho NSNN. Trong những năm gần đây, số thu từ thuế TTĐB luôn tăng qua các  
năm và thường chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng số thu từ thuế và phí. 
 
           Năm 
 Nội dung
Thuế 
TTĐB
Tỷ trọng  
%
Tổng số 
thu từ thuế 
và phí 

Năm 
2001

Đv: tỷ đồng

Năm 
2002

Năm 
2003

Năm 

2004

Năm 
2005   

Năm 2006 
( TT)

6.230

7.377

8.954

12.609

15.703

17.478

6,29

6,41

6,39

7,31

7,71


7,17

99.048

115.10
1

140.038

172.49
7

203.80
7

243.466

 (Nguồn: Ban Dự toán ­ Tổng Cục Thuế)

4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác.

4


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Thuế nhập khẩu có mục đích bảo hộ, thuế TTĐB có mục đích điều tiết 
đặc biệt, thuế GTGT có mục đích điều tiết phổ cập. Mỗi mục đích được một 
sắc thuế  đảm nhiệm, vì vậy chúng độc lập với nhau. Chúng có quan hệ  với 

nhau thông qua việc chuyển thuế thông qua việc chuyển thuế vào giá cả hàng 
hoá, dịch vụ.
Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ  đặc biệt thì phải chịu thuế  giá trị 
gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc 
biệt. Chẳng hạn, cơ  sở  trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc 
diện chiụ  thuế  tiêu thụ  đặc biệt thì cơ  sở  này kê khai nộp thuế  tiêu thụ  đặc 
biệt đồng thời phải kê khai nộp thuế  giá trị  gia tăng để  đảm bảo tính liên  
hoàn của thuế GTGT.
Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên 
thị  trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ  sở  kinh  
doanh các  mặt hàng này không phải nộp thuế  tiêu thụ  đặc biệt nhưng phải  
nộp thuế giá trị gia tăng . 
Cơ  sở  nhập khẩu hàng hoá chịu thuế  tiêu thụ  đặc biệt phải nộp thuế 
tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế Nhập khẩu và thuế GTGT theo từng lần nhập  
khẩu. 

5


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH 
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 

I. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TTĐB 
1. Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành
Hàng hoá nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi 
điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc  

biệt.
Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành gồm
*Hàng hóa
a) Thuốc lá điếu, xì gà;
b) Rượu;
c) Bia;

6


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi;
đ)   Xăng   các   loại,   nap­ta   (naphtha),   chế   phẩm   tái   hợp   (reformade  
component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
g) Bài lá;
h) Vàng mã, hàng mã. (không bao gồm loại hàng mã là đồ  chơi trẻ  em  
và các loại hàng  mã dùng để trang trí)
*Dịch vụ
a) Kinh doanh vũ trường, mát­xa (Massage), ka­ra­ô­kê (Karaoke);
b) Kinh doanh ca­si­nô (casino), trò chơi bằng máy giắc­pót (jackpot);
c) Kinh doanh giải trí có đặt cược;
d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
đ) Kinh doanh xổ số.
Danh mục cụ thể về  hàng hóa, dịch vụ  chịu thuế  TTĐB nói trên được  
quy định nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, điều tiết thu nhập của những  
người thu nhập cao, phù hợp chủ trương, yêu cầu phát triển kinh tế  ­ xã hội 
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Khi áp dụng thuế TTĐB cần lưu ý  

một số hàng hoá dịch vụ sau:
Đối với thuốc lá điếu, xì gà: Đánh thuế  TTĐB đối với tất cả  các 
loại thuốc lá có đầu lọc, không có đầu lọc, sản xuất bằng nguyên liệu trong 
nước, nguyên liệu nhập khẩu.
­

Rượu: Bao gồm tất cả  các loại rượu  ở  các nồng độ  khác nhau, kể 
cả  rượu thuốc được sản xuất từ  các loại nguyên vật liệu khác nhau, kể  cả 
rượu chế biến từ hoa quả như rượu vang....
­

­

bia tươi.

Bia: Bao gồm tất cả các loại bia, bia chai, bia hộp (bia lon), bia h ơi,  

Ôtô: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với ôtô dưới 24 chỗ ngồi. Không đánh  
thuế TTĐB đối với các loại xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên; xe buýt, các 
loại xe tải.
­

7


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Nhiên liệu: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với xăng các loại và chế phẩm 
để pha chế xăng. Không đánh thuế TTĐB đối với dầu hoả, diezel, khí đốt.

­

Điều hoà nhiệt độ: Chỉ  đánh thuế  TTĐB có công suất từ  90.000 
BTU trở xuống, các loại điều hoà có công suất lớn không bị đánh thuế.
­

Đối  với  dịch  vụ  kinh doanh giải trí  có  đặt cược:  Chỉ   đánh thuế 
TTĐB đối với hoạt động cá cược; các hoạt động bán vé xem giải trí không bị 
đánh thuế TTĐB. 
­

Kinh doanh sân golf: Chỉ  đánh thuế  TTĐB đối với hoạt động chơi  
golf (thẻ  hội viên, vé chơi golf), các dịch vụ  khác như  du lịch, nghĩ dưỡng... 
không bị đánh thuế TTĐB.
­

* Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB ở các nước trong khu vực và trên 
thế giới.
Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB  ở các nước trong khu vực và trên 
thế  giới.  Ở  Thái Lan, thuế  TTĐB đánh vào 15 nhóm hàng,  ở  Indonesia áp 
dụng cho 37 nhóm hàng, ở Việt Nam hiện áp dụng cho 8 nhóm hàng hoá và 5 
nhóm dịch vụ. Song hầu hết các nước trên thế  giới đánh thuế  TTĐB vào các  
nhóm hàng hoá dịch vụ phổ biến sau:
Thuế  đánh vào đồ  uống có cồn và thuốc lá.  Ở  các nước OECD 
loại thuế này còn gọi là thuế “tội lỗi” nhằm chống lại sự nguy hiểm mà việc 
hút thuốc lá mang lại và khả năng gây nghiện của đồ uống có cồn nhằm thực 
hiện mục tiêu xã hội. Nhìn chung các nước đều đánh thuế  đối với hai nhóm  
hàng hoá này  ở  mức cao. Ví dụ, Liên minh Châu Âu, thuế  đối với thuốc lá  
điếu có thể thay đổi từ 5 ­ 55% của giá bán lẻ và tối thiểu 70 EURO cho 2000  
điếu thuốc.  Ở  Trung Quốc, thuế  áp dụng cho thuốc lá điếu từ  25 ­ 30%.  Ở 

Hàn Quốc, thuế  suất 72% được áp dụng cho rượu và đồ  uống có cồn được 
chưng cất nói chung và thuế  suất 100% đối với bia. Ở  Indonesia, thuế  suất 
75% cho các loại bia, rượu.
­

Thuế đánh vào xe có động cơ (chủ yếu là ôtô) và nhiên liệu. Hầu 
hết các nước đánh thuế TTĐB đối với ôtô và nhiên liệu, chỉ có một số nước 
đánh thuế  TTĐB đối với xe máy như  Hàn Quốc. Thông thường xe ôtô và 
nhiên liệu chịu thuế TTĐB như sau:
­

+ Thuế đối với ôtô thường được tính theo giá bán, giá nhập khẩu chưa  
có thuế TTĐB nhằm đánh vào mặt hàng xa xỉ.
+ Phí đăng kí xe ôtô (thực chất là thuế TTĐB) được quy định theo mức 
cụ thể thường dựa theo trọng tải máy.

8


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Các nước OECD đánh riêng hai loại trên, song một số  nước chỉ  đánh 
một loại thuế TTĐB đối với ôtô, như Malaysia đánh thuế  theo trọng tải máy 
cao nhất là 60% đối với xe hơi, Philippin đánh thuế  15% ­ 100% phụ  thuộc  
vào trọng tải máy, Trung Quốc đánh thuế  từ  3% ­ 10%. Việt Nam đánh thuế 
TTĐB từ 15 ­50% theo số lượng ngồi của xe.
+ Thuế TTĐB đối với nhiên liệu:
Các nước OECD đánh thuế  TTĐB đối với nhiên liệu theo giá bán, giá 
nhập   khẩu   chưa   có   thuế   TTĐB,   một   số   nước   như   Đài   Loan,   Malaysia,  

Philippin đánh thuế TTĐB theo mức thu cố định trên đơn vị sản phẩm. Ở Thái 
Lan từ năm 1999 bãi bỏ thuế TTĐB đối với xăng dầu và khí hoá lỏng.
Xét trên khía cạnh điều tiết thu nhập từ  thuế  TTĐB đánh vào ôtô chủ 
yếu điều tiết nhóm người thu nhập cao, song thuế  TTĐB đối với nhiên liệu  
có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, kể cả nhóm  người có thu nhập thấp.
Việc đánh thuế  TTĐB đối với xe ôtô và nhiên liệu cũng luôn tính đến  
mục tiêu bảo vệ môi trường như vấn đề tắc đường, ô nhiễm khí thải.
Thuế TTĐB đối với các hoạt động casino, hộp đêm, cá cược và bài 
lá: xét trên khía cạnh khả năng mang lại thu nhập từ thuế TTĐB đối với hoạt 
động này thì hiện nay các hoạt động này chưa nhiều bởi pháp luật Việt Nam  
còn  công nhận hạn chế các hoạt động trên. Tuy nhiên trong tương lại thì số 
thuế thu từ các hoạt động trên là rất đáng kế. Hiện nay hầu hết các nước đều 
áp dụng thuế TTĐB đối với hoạt động này. Ngoài ra các hoạt động này cũng 
có thể  là đối tượng chịu thuế  TNCN đối với người thắng bạc hay thắng cá 
cược và thuế  TNDN đối với doanh nghiệp tham gia đánh bạc hay cá cược.  
Tuy nhiên việc quản lý thuế  TTĐB đối với các hoạt động này khá phức tạp  
trong việc xác định đối tượng nộp thuế, cách tính thuế và quản lý sự tuân thủ 
của đối tượng nộp thuế.
­

­ Thuế  TTĐB đối với các hàng hoá dịch vụ  khác: Các hàng hoá dịch 
vụ thuộc nhóm này ở các quốc gia rất khác nhau, song thông thường bao gồm  
một số  loại như  Máy điều hoà không khí (kể  cả  máy điều hoà tổng và máy  
điều hoà có công suất nhỏ); đầu máy video, đầu đĩa, hệ thống âm thanh, máy 
quay phim, máy rửa bát; mỹ phẩml; thuyền máy, thuyền buồm, máy bay, máy  
bay trực thăng; các dụng cụ chơi golf và trượt tuyết....
Thuế  TTĐB được thu từ  nhiều loại hàng hoá dịch vụ, song số  thu tập  
trung chủ  yếu  ở  4 mặt hàng: thuốc lá, đồ  uống có cồn (bia, rượu), ôtô và 
nhiên liệu.  Ở Thái Lan, thuế TTĐB thu từ 15 nhóm hàng song 95% sô thu về 
thuế  TTĐB là từ  4 nhóm hàng này. Khi nền kinh tế  chưa phát triển, thuế 


9


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

TTĐB chủ  yếu thu từ thuốc lá và bia rượu, nhưng ngày nay tình hình ngược  
lại vì xu hướng hút thuốc lá ngày càng giảm song mức độ  tiêu thụ  ôtô và  
nhiên liệu tăng lên theo sự phát triển kinh tế nên số thu về thuế TTĐB đối với  
ôtô và nhiên liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong số  thu từ thuế TTĐB của các 
nước.
2. Một số trường hợp hàng hóa không phải chịu thuế TTĐB
Các trường hợp hàng hoá không phải chịu thuế TTĐB đó là những hàng 
hoá, dịch vụ  trong danh mục kể trên nếu chúng rơi vào các trường hợp dưới 
đây
(1)­ Hàng hóa do các cơ  sở  sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra  
nước ngoài bao gồm cả  hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế  xuất, 
trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
(2)­ Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh 
xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Đối với hàng hoá cơ  sở  xuất khẩu mua, nhận uỷ  thác xuất khẩu để 
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh  
xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi bán cho 
cơ sở kinh doanh trong nước.
(3)­ Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước  
ngoài.
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, có tính lãnh thổ vì vậy hàng hoá, dịch  
vụ  xuất khẩu không tiêu dùng tại Việt Nam nên không phải chịu thuế TTĐB.  
Mặt khác để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nên những hàng hoá,  

dịch vụ  xuất khẩu cũng không là đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên tất  cả  các  
trường hợp 
này đều phải có  hồ sơ chứng minh là hàng hoá không tiêu dùng tại Việt Nam.  
(4)­ Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Trong trường  
hợp hàng viện trợ  nhân đạo, viện trợ  không hoàn lại thì bên viện trợ  không  
chi thêm khoản tiền thuế cho chính bên nhận viện trợ. Mà bên nhận viện trợ 
cũng không có tiền để nộp tiền thuế  vì khó khăn họ mới được nhận viện trợ. 
Nếu phải nộp thuế có thể họ sẽ không nhận khoản viện trợ trên.

10


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

+ Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan  
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức 
xã hội ­ nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo 
mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính.
 
+Đồ  dùng  của  tổ  chức,   cá  nhân nước  ngoài   được  hưởng  tiêu 
chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các 
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
 + Hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế 
nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập  
cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
(5)­ Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo 
các hình thức:
+   Hàng   hóa   được   vận   chuyển   thẳng   từ   nước   xuất   khẩu   đến 

nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập 
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ  tục nhập khẩu vào 
Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập 
khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ 
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ  tục xuất khẩu ra khỏi Việt  
Nam;
+ Hàng quá cảnh, mượn   đường qua cửa  khẩu, biên giới Việt 
Nam trên cơ  sở  Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ  hoặc ngành, địa 
phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
(6)­ Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu 
trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không 
phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
(7)­ Hàng tạm nhập khẩu để  dự  hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất  
khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ  chức, cá nhân không tái xuất 
hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB.
(8)­   Hàng   hóa   từ   nước   ngoài   nhập   khẩu   vào   khu   chế   xuất,   doanh  
nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi

11


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

(9)­ Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn 
thuế   ở  các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng 
chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ.

(10)­ Xe chở  người chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể 
thao không tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ.
Trong các trường hợp không phải chịu thuế  TTĐB nêu trên, nếu mục 
đích bị  thay đổi so với mục đích ban đầu ( không phải chịu thuế  TTĐB ) thì 
phải tiến hành kê khai và nộp thuế  TTĐB theo quy định của pháp luật hiện  
hành.
Để  quản lý chặt chẽ  những đối tượng là hàng hoá xuất khẩu không 
phải nộp thuế  TTĐB, tránh thất thu thuế  TTĐB Luật thuế  TTĐB hiện hành 
quy định: hàng tháng hoặc định kỳ  kê khai nộp thuế, cơ sở sản xuất có hàng 
bán xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, khi kê khai thuế phải lập bản kê toàn  
bộ  số  hàng hóa bán,  ủy thác xuất khẩu kèm theo tên, địa chỉ  của cơ  sở  kinh  
doanh xuất khẩu gửi cùng tờ khai thuế TTĐB nộp cho cơ quan thuế trực tiếp  
quản lý cơ  sở  sản xuất. Trường hợp hàng  ủy thác xuất khẩu, khi hàng đã 
thực tế  xuất khẩu phải có thanh lý hợp đồng  ủy thác xuất khẩu và tài liệu 
chứng minh hàng đã thực tế xuất khẩu.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra  
bản kê hàng hóa bán để xuất khẩu và thông báo cho cơ quan thuế quản lý cơ 
sở  kinh doanh xuất khẩu về tên đơn vị  mua hàng để  xuất khẩu, số  lượng và 
giá trị hàng hóa cơ sở đã mua để xuất khẩu, đồng thời kiểm tra hồ sơ và xác 
nhận về số lượng hàng xuất bán để xuất khẩu không phải chịu thuế TTĐB. 
3. Đối tượng nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế  TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào  
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của 
một quốc gia . Hàng hoá sản xuất tại một nước nếu xuất khẩu sẽ không phải  
chịu thuế  TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ  chịu thuế  TTĐB tại nước nhập  
khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá. 
Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân 
biệt hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể  đánh thuế 
TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với  
mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế 

đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại 
nhập  khẩu.  Khi  tham   gia  vào Tổ   chức   Thương   mại thế   giới,  nguyên tắc 
không phân biệt đối xử  đòi hỏi phải áp dụng thuế  TTĐB đối với hàng nhập 

12


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế  và theo cùng 
mức thu về thuế TTĐB.
Đối tượng nộp thuế TTĐB quy định hiện hành là tổ chức, cá nhân (gọi 
chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc 
đối tượng chịu thuế TTĐB.
­ Tổ  chức, cá nhân sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ  chịu thuế 
TTĐB ( không bao gồm hàng hoá xuất khẩu) bao gồm:
+ Các tổ  chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo 
Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay gộp chung thành Luật 
Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
+ Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội, tổ 
chức xã hội, tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức  
sự nghiệp và các tổ chức khác; 
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham 
gia   hợp   tác   kinh   doanh   theo   Luật   đầu   tư   nước   ngoài   tại   Việt   Nam   (nay  
chuyển thành Luật đầu tư); các Công ty nước ngoài và tổ  chức nước ngoài 
hoạt động kinh doanh  ở  Việt Nam không theo Luật đầu tư  nước ngoài tại  
Việt Nam (nay thành Luật đầu tư);
­


Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế TTĐB.

Tuy nhiên, để đơn giản thì các nước đều có quy định cho phép các nhân 
được mang theo người qua biên giới một số  lượng hàng hoá có giới hạn về 
mặt số  lượng cho mục đích tiêu dùng cá nhân và được miễn thuế  khi nhập 
khẩu kể  cả  thuế  Nhập khẩu, thuế  TTĐB và thuế  giá trị  gia tăng. Danh mục  
và số  lượng hàng miễn thuế  tuỳ  thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, song 
đảm bảo giá trị thuế TTĐB không phải nộp ở mức không lớn.
Trước đây, khi mới áp dụng thuế  GTGT, các cơ  sở  sản xuất, nhập  
khẩu hàng hoá hoặc cơ sở cung ứng dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế TTĐB 
không phải nộp thuế  GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ  đã kê khai nộp thuế 
TTĐB. Quy định này gây khó khăn trong việc tính, quản lý thuế GTGT do các  
cơ  sở  kinh doanh nộp thuế  GTGT khi mua hàng hoá chịu thuế  TTĐB để  bán 
không có hoá đơn thuế  GTGT để  khấu trừ  thuế  GTGT đã nộp  ở  các khâu 
trước và chưa phù hợp với bản chất của thuế GTGT.
Quy định này hiện đã được sửa đổi, bổ  sung hàng hoá, dịch vụ  chịu  
thuế  TTĐB vào nhóm đối tượng chịu thuế  GTGT với mức thuế  suất 10%.  
Việc điều chỉnh này là hợp lý do:

13


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

­ Mỗi sắc thuế  có vai trò tác dụng riêng trong việc điều tiết thu nhập  
cũng như  thực hiện các mục tiêu điều tiết nền kinh tế  của Đảng và Nhà 
nước, trong đó:
+ Thuế  GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, đánh trên đa số  hàng hoá, 
dịch vụ sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam nhằm đảm bảo công bằng đối với 

mọi cá nhân và tổ chức tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (trừ một số ít trường hợp  
không chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà nước); phù hợp với vai trò của  
thuế  GTGT là điều tiết thu nhập của các cá nhân và tổ  chức thông qua việc 
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức đó.
+ Thuế  TTĐB có vai trò chủ  yếu là điều tiết tiêu dùng, điều tiết sản  
xuất đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt.
­ Áp dụng thuế  GTGT đối với hàng hoá chịu thuế  TTĐB nhằm đảm 
bảo tính liên hoàn của thuế GTGT giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh  
doanh hàng hoá, dịch vụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khấu trừ  thuế 
GTGT đầu vào khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, khuyến khích sản 
xuất kinh doanh.
II. Căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ để tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, dịch 
vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế TTĐB phải 
nộp

=

Giá tính thuế 
TTĐB

x

Thuế suất thuế 
TTĐB

1. Giá tính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được xác định như sau: 
1.1. Đối với hàng sản xuất, gia  công  trong nước

*Hàng hoá sản xuất trong nước  
Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT  
và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau:
                                               Giá bán chưa có thuế  GTGT 
 Giá tính thuế TTĐB  =    
                                                 1 +  Thuế suất thuế TTĐB

14


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế 
GTGT.
­ Trường hợp cơ  sở  sản xuất hàng hoá chịu thuế  TTĐB bán hàng qua  
các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là 
giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ  sở  phụ  thuộc bán ra chưa có thuế  GTGT.  
Cơ  sở  sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ  sở  quy định, 
hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ  xác định giá tính thuế  TTĐB là giá bán 
chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
*Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế  TTĐB là giá bán chưa có 
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ 
thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB đối
với hàng hoá gia công

Giá bán chưa có thuế GTGT 
của cơ sở đưa gia công


=

1+ Thuế suất thuế TTĐB

1.2. ĐỐi vỚi hàng nhập khẩu    :  Giá tính thuế  TTĐB đối với hàng 
nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:
khẩu

Giá tính thuế  TTĐB   =   Giá tính thuế  nhập khẩu   + Thuế  nhập  

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế 
xuất khẩu, thuế  nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn 
hoặc giảm thuế  nhập khẩu thì thuế  nhập khẩu được xác định trong giá tính 
thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
1.3. ĐỐi vỚi dịch vụ : Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB 
là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có  
thuế TTĐB, được xác định như sau: 
                                                      Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
             Giá tính thuế TTĐB  =
                                                          1 +  Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở 
trong kỳ là 30.000.000 đồng.            
                                     30.000.000 đ               

15


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT


   Giá tính thuế TTĐB    =                       

=     23.076.923đ

                                        1  +  30%                   
1.4. Giá tính thuế TTĐB một số trường hợp đặc biệt
* Đối với hàng hoá:
­ Đối với rượu, bia chai bán theo giá có cả  vỏ  chai thì giá tính thuế 
TTĐB không trừ giá trị vỏ chai.
­ Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
                                 Giá bán chưa có thuế  GTGT ­ giá trị vỏ hộp  
 Giá tính thuế  TTĐB  = 
                                                1 +  Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: Giá trị  vỏ  hộp được  ấn định theo mức chung là 3.800đ/1 lít 
bia hộp (tương ứng chi phí vỏ hộp bình quân cho một lít bia hộp).
Ví dụ: Đối với bia hộp: Giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 
16.000 đồng, giá trị  vỏ  hộp cho 1 lít bia được trừ  là 3.800 đồng, thuế  suất 
thuế TTĐB của bia hộp là 75% thì:
                                                   16.000đ ­ 3.800 đ         12.200 đ
  Giá tính thuế  TTĐB 1 lít bia hộp =                                 =                    =  
6.971đ
                                                          1 + 75%                    1,75
Việc trừ giá trị vỏ hộp theo mức 3.800đ/ lít bia hộp để tính giá tính thuế 
TTĐB, được áp dụng cho cả trường hợp bia hộp nhập khẩu. 
Ví dụ: Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị 
vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1 lít bia hộp. 
Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau:
Giá tính thuế 
TTĐB


=

Giá tính thuế 
nhập khẩu

+

Thuế nhập 
khẩu

­

3.800 đ

­ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB  
là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế  TTĐB của hàng hóa bán theo 

16


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

phương thức trả  tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả  góp. Do việc 
thanh toán hàng theo phương thức trả  góp gồm 2 phần: một phần là thanh 
toán theo giá bán hàng hoá và một phần là lãi trả  góp (tính theo lãi suất nhất  
định trên số tiền trả chậm). Về bản chất, khoản lãi trả góp không phải doanh 
thu bán hàng hoá, dịch vụ  chịu thuế  TTĐB nên không tính vào giá tính thuế 
TTĐB.
­ Đối với hàng hoá chịu thuế  TTĐB được tiêu thụ  qua các cơ  sở  kinh 

doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế 
GTGT của cơ  sở  sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán 
bình quân do cơ  sở   kinh doanh thương mại bán ra. Quy định này nhằm hạn  
chế tình trạng các doanh nghiệp sản xuất “cố tình” hạ giá bán sản phẩm cho  
doanh nghiệp kinh doanh thương  mại  để  trốn thuế  TTĐB, sau  đó thu lại 
khoản chênh lệch do hạ giá ở khâu kinh doanh thương mại.   
­ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao 
đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng thì giá tính thuế  là giá tính thuế  TTĐB của 
hàng hóa, dịch vụ  cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các  
hoạt động này. 
* Đối với dịch vụ
Giá dịch vụ  chưa  có  thuế  GTGT làm căn cứ  xác định giá tính thuế 
TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:
­ Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt 
động kinh doanh trong vũ trường.
­ Đối với dịch vụ  mát­xa là doanh thu mát­xa chưa có thuế  GTGT bao 
gồm cả tắm, xông hơi.
­ Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế  GTGT về 
bán thẻ  hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên  
trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký 
quỹ  thì cơ  sở  sẽ  được hoàn lại số  thuế  đã nộp bằng cách khấu trừ  vào số 
phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ  sở sẽ  được hoàn  
thuế  theo quy định. Cơ  sở  kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa,  
dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ 
đó không phải chịu thuế TTĐB.
  Ví dụ:  Cơ  sở  kinh doanh gôn có tổ  chức các hoạt động kinh doanh  
khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, dịch vụ đưa đón... thì các hàng hóa, dịch vụ 
này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.

17



TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

­ Đối với dịch vụ ca­si­nô, trò chơi bằng máy giắc­pót là doanh số  bán 
chưa có thuế GTGT đã trừ  trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có 
thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi,  
máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
­ Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số  bán vé số  đặt  
cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế  GTGT), 
không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược.
­ Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế  GTGT.
­ Giá tính thuế  TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ  chịu thuế  TTĐB dùng 
để  khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế  TTĐB  
của hàng hóa, dịch vụ  cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh  
các hoạt động này.
Quy định này xuất phát từ bản chất của các nghiệp vụ kinh tế nói trên,  
mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán tiền hàng nhưng thực chất đó là những  
hoạt động mua, bán, trong đó doanh nghiệp vừa là người bán hàng vừa là 
người mua hàng, do vậy các hàng hoá và dịch vụ  nói trên phải bị  đánh thuế 
TTĐB. Tuy nhiên, do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính 
thuế  TTĐB phải căn cứ  giá tính thuế  của hàng hoá, dịch vụ  cùng loại hoặc  
tương tự  tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Quy định này vừa đảm  
bảo cho giá tính thuế  TTĐB phù hợp với giá cả  trên thị  trường, tránh tình 
trạng doanh nghiệp khai thấp giá để trốn thuế TTĐB phải nộp.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu  
thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ 
(nếu có) mà cơ sở được hưởng. 
Trường hợp đối tượng nộp thuế  có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ 

bằng ngoại tệ  thì phải quy đổi ngoại tệ  ra đồng Việt Nam theo tỷ  giá bình 
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm 
phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2. Thuế suất thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để phù hợp, đồng bộ với việc sửa đổi thuế suất thuế GTGT, đảm bảo  
nguồn thu NSNN không bị biến động lớn và phù hợp với cam kết quốc tế mà  
Việt Nam đã tham gia, Biểu thuế  suất hiện hành có 11 mức thuế  suất khác 
nhau từ  10% đến 75% được áp dụng cho các loại hàng hoá và dịch vụ  thuộc 
danh mục hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, theo nguyên tắc:

18


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

­ Các thuế  suất (từ  65% ­ 75%) được áp dụng cho mặt hàng cao cấp, 
hàng hoá không khuyến khích tiêu dùng, những mặt hàng không có lợi cho sức  
khoẻ  và quốc kế  dân sinh, nhằm hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết đáng kể 
thu nhập của người tiêu dùng.
Thuộc loại này chủ  yếu là các mặt hàng: thuốc lá, vàng mã, hàng mã, 
rượu trên 40 độ, bia chai, bia hộp.
­ Các thuế suất (từ 25% ­ 50%) được áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ 
nhằm mục đích điều tiết hợp lý một phần thu nhập của người tiêu dùng. 
Thuộc loại này chủ  yếu là các mặt hàng: rượu nhẹ  từ  200 ­ dưới 400 
(thuế suất: 30%); bia hơi, bia tươi các loại (30%);....
­ Các thuế suất (10% ­ 20%) được áp dụng cho các mặt hàng được coi  
là cần thiết đối với một số ngành sản xuất, cần thiết và là thói quen tiêu dùng  
của người dân nhằm điều tiết thu nhập ở mức thấp hơn. 
Thuộc loại này chủ  yếu là các mặt hàng: xăng các loại, nap­ta, chế 

phẩm tái hợp và các chế  phẩm khác để  pha chế  xăng (10%); rượu thuốc,  
rượu nhẹ  dưới 200 kể  cả  rượu hoa quả  (20%); ô tô từ  16 đến dưới 24 chỗ 
(15%) ; điều hoà nhiệt độ  công suất từ  90.000 BTU trở  xuống (15%); kinh  
doanh sân gôn (10%); kinh doanh xổ số (15%).
BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB
( Hiện hành năm 2007)
Stt

I
1.

2.

Hàng hoá, dịch vụ

Hàng hoá
Thuốc lá điếu, xì gà
a)  xì gà
b) Thuốc lá điếu
­ Năm 2006­2007
­ Năm 2008
Rượu
a) Rượu từ 40 độ trở lên
b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ
c) Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ hoa quả, rượu 
thuốc

19

Thuế 

suất (%)

65
55
65
65
30
20


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

3.

4.

5.
6.
7.
8.
II
1.
2.
3.
4.
5.

Bia
a) Bia chai, bia hộp

b) Bia hơi, bia tươi
­ Năm 2006­2007
­ Năm 2008
Ô tô
a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống
b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi
c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi
Xăng các loại, nap­ta (naptha), chế phẩm tái hợp (reformade 
component) và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng.
Điều hoà nhiệt độ công suất từ  90 000 BTU trở xuống
Bài lá
Vàng mã, Hàng mã
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka­ra­ô­kê
Kinh doanh ca­si­nô (casino), trò chơi bằng máy giắc­pót 
(jackpot)
Kinh doanh giải trí có đặt cược
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn
Kinh doanh xổ số

75
30
40
50
30
15
10
15
40
70

30
25
25
10
15

Khi áp dụng thuế suất thuế TTĐB cần lưu ý:
­ Đối với thuốc lá điếu: từ  năm 2005 trở  về  trước thuốc lá điếu có  
đầu lọc chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước áp dụng thuế suất 45%, chủ 
yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu áp dụng thuế suất 65%, trong khi thuốc  
lá điếu đầu lọc áp dụng thuế  suất 25%. Từ  năm 2006 áp dụng nguyên tắc 
không phân biệt đối xử về thuế TTĐB sản xuất từ nguyên liệu trong nước và 
nguyên liệu nhập khẩu  đáp  ứng   điều kiện gia nhập WTO  để  không  ảnh 
hưởng lớn sản xuất, áp dụng mức thuế suất trung gian 55% đối với thuốc lá 
điếu cho 2 năm 2006 – 2007, từ năm 2008 áp dụng thuế suất 65% chung mức 
thuế suất với xì gà.
­ Đối với rượu:  thuế  suất thuế  TTĐB  được  phân theo độ  cồn theo 
nguyên tắc thuế suất tỷ lệ thuận với độ cồn, được chia làm 3 mức độ:
+ Từ 40 độ trở lên
+ Từ 20 đến 40 độ 
+ Dưới 20 độ

20


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

­ Đối với bia hơi, bia tươi: Từ năm 2005 trở về trước: Bia tươi  là 75%, 
bia hơi 30%. Năm 2006­2007 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế  suất 40%, sang  

năm 2008 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế suất 30%, 
­ Đối với ôtô: Thuế  suất được áp dụng cho ôtô có số  lượng ghế  khác  
nhau, ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống thường là ôtô riêng chịu thuế suất 50%; xe 
6 chỗ ngồi chở lên thưởng dùng cho mục đích thương mại, từ 6 – 15 chỗ ngồi 
áp dụng thuế suất 30%; từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi áp dụng thuế suất 15%, 
ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên không chịu thuế TTĐB.
Quy định trên có sự khác biệt lớn về thuế TTĐB giữa các loại xe và rất  
khó xác định đối với các loại xe sử  dụng cho nhiều mục đích khác nhau như 
xe vừa chở người vừa chở hàng hoặc xe thay đổi công năng trong quá trình sử 
dụng.
Từ ngày 01/01/2006, Luật thuế sửa đổi bổ  sung một số  điều của Luật 
thuế  TTĐB và Luật thuế  Giá trị  gia tăng đã có hiệu lực. Qua một năm thực  
hiện luật bổ  sung có tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh và số  thu  
ngân sách đối với các mặt hàng có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu  
thuế TTĐB như sau:

Cơ cấu thu thuế TTĐB  năm 2006
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT

Mặt hàng 

Năm 
2005

Cơ 
cấu

1


Thuốc lá

4.793

30,5%

2

Bia, rượu

5.330

3

Ô tô

4
5

Cơ 
cấu

Ghi chú

4.700

26,9%

giảm


34%

6.900

39,5%

tăng

2.917

18,5%

2.756

15,8%

giảm

Mặt hàng khác

2.663

17%

3.112

17,8% tương đương

Tổng số 


15.703

100%

17.478

21

Ước thực 
hiện 2006

100%

Tăng


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Đối với ngành sản xuất thuốc lá
* Tác động đến sản xuất kinh doanh.
Năm 2006 là năm đầu tiên của lộ  trình tăng thuế  TTĐB đối với thuốc  
lá. Việc áp dụng thuế  suất chung 55% theo lộ  trình đối với thuốc lá không  
phân biệt sản xuất từ nguyện liệu trong nước hay nhập khẩu đã có những tác 
động khá phức tạp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ  thuốc lá. Qua khảo sát 
một số một số nhà máy thuốc lá cho thấy sản lượng sản xuất sau khi áp dụng 
quy định mới và tiêu thụ  đều giảm, nhất là loại thuốc lá cấp thấp sử  dụng  
nguyên liệu trong nước là chủ yếu, trước đây được áp dụng thuế TTĐB thấp 
(25% và 45%).
Một số  nhà máy thuốc lá cho rằng tăng thuế  suất thuế  TTĐB đối với 

thuốc lá cấp thấp (từ mức 25% và 45% lên 55%) buộc phải đẩy giá bán thuốc 
lá lên cao. Tình hình buôn lậu thuốc lá thuốc lá qua biên giới, đặc biệt là biên  
giới Tây Nam sang Việt Nam tiếp tục tăng mạnh và bán với giá rẻ  hơn, làm 
tăng thêm sức ép đối với thuốc cấp thấp sản xuất tại Việt Nam (đặc biệt là  
thuốc không có đầu lọc), là những nguyên nhân làm giảm sản lượng tiêu thụ 
thuuốc lá của các nhà máy, kéo theo doanh thu, lợi nhuận, số nộp NSNN của  
các nhà máy đều giảm. 
* Tác động về thu ngân sách và tác động khác.
Trong 10 tháng đầu năm 2006 số  thu thuế  TTĐB đối với thuốc lá là  
3.830, 7  tỷ đồng ,  ước cả năm 2006 thực hiện 4.700 tỷ đồng, chỉ  bằng 98% 
số thu thuế TTĐB năm 2005 (4792 tỷ đồng).
Đối với công tác quản lý thuế, việc áp dụng một mức thuế thống nhất  
(năm 2006 là 55%), không phân biệt sử  dụng nguyên liệu chủ  yếu từ  trong 
nước hay nhập khẩu, không phân biệt thuốc lá có đầu lọc hay không đầu lọc, 
một mặt đã khắc phục tình trạng phân biệt đối xử; mặt khác xoá bỏ  được 
việc lợi dụng, hạn chế  một phần thiệt hại cho NSNN, từ đó góp phần làm 
cho chính sách thuế và công tác quản lý thuế được rõ ràng, minh bạch hơn.
Ngoài ra việc áp dụng thống nhất một mức thuế suất và nâng dần theo  
lộ trình 2 bước đã góp phần hạn chế tiêu dùng thuốc lá mặt hàng không có lợi  
cho sức khoẻ, thể hiện đúng cam kết của Chính phủ Việt Nam với Tổ chức y  
tế  thế  giới trong việc thực hiện Công  ước khung về  phòng chống và kiểm 
soát tác hại thuốc lá.
Đối với ngành hàng bia, rượu.
* Tác động đến sản xuất kinh doanh

22


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT


Kết quả khảo sát thị trường cho thấy mặc dù thuế  suất TTĐB đối với  
bia tươi được giảm từ  75% xuống 30% (bằng với bia hơi),  đối với rượu  
mạnh trên 40 độ  giảm từ 75% xuống 65%, song giá bán bia tươi và rượu vầ 
cơ bản là không giảm. 
Bia tươi và rượu mạnh từ 40 độ trở lên được điêù chỉnh giảm thuế suất  
thuế  TTĐB, nên nhìn chung sản lượng sản xuất và tiêu thụ  đều tăng, không 
có tác động nào bất lợi đến sản xuất, kinh doanh của toàn ngành. 
* Tác  động về thu ngân sách và các tác động khác
Thực tế  cho thấy không có yếu tố  nào phát sinh làm  ảnh hưởng đến 
nộp NSNN của ngành hàng bia rượu, việc điều chỉnh giảm thuế  suất thuế 
TTĐB đối với bia rượu và rượu mạnh đã thúc đẩy sản lượng tiêu thụ  tăng 
lên, hơn nữa sản lượng 2 mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng  
toàn ngành nên về  cơ  bản tình hình sản xuất kinh doanh của ngành bia rượu  
và nước giải khát trong năm 2006 bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch được giao 
và tăng trưởng  khá so với các năm trước.
Về số thu năm 2006, mặc dù thuế suất thuế TTĐB đối với bia tươi và  
rượu từ 40 độ trở lên giảm đi, nhưng do sản lượng của toàn ngành bia, rượu 
và nước giải khát đều tăng (trong đó có cả  bia tươi và rượu trên 40 độ), kéo 
theo doanh thu, số nộp NSNN đều tăng. Trong vòng 10 tháng năm 2006 số thu  
thuế TTĐB là 4.556 tỷ đồng, ước số thu năm 2006 là 6000 tỷ đồng, tăng 30%  
so với năm 2005 (5.330 tỷ đồng).
Đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô tô
* Tác động đến sản xuất kinh doanh.
Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ  sung Luật   thuế  TTĐB và Luật 
thuế GTGT thì từ năm 2006 thuế suất thuế TTĐB được áp dụng thống nhất,  
không phân biệt xe sản xuất trong nước hay xe nhập khẩu, cụ thể là: 50% đối 
với xe 5 chỗ ngồi trở xuống; 30% đối với xe từ  6 đến 15 chỗ  ngồi; và 15 % 
đối với xe từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi. Như vậy, so với năm 2005 thì xe nhập  
khẩu được giảm thuế  và xe trong nước sản xuất lắp ráp trong nước có tăng  

nhích lên một chút,
Thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước giai đoạn 1999­
2006
Loại ô tô

Thuế suất 
1999­2003

Thuế suất 
2004

23

Thuế suất 
2005

Thuế suất 
2006


TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Ô tô 5 chỗ ngồi 
trở xuống

5

24


40

50 (80)*

Ô tô từ 6 đến 15 
chỗ ngồi

3

15

25

30 (50)*

Ô tô từ 16 đến 
dưới 24 chỗ ngồi

1,5

7,5

12,5

15 (25)*

* Thuế suất thuế TTĐB đối với xe nhập khẩu trước năm 2006
Biểu trên cho thấy, từ năm 1999 đến nay thuế suất thuế TTĐB đối với  
ô tô luôn có sự thay đổi, theo hướng tăng lên, đặc biệt trong năm 2004, 2005,  
2006. Đây là yêu cầu của hội nhập ­ xoá bỏ ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp  

sản xuất ô tô trong nước.
Theo dõi qua các năm cho thấy, sự  tác động của chính sách thuế  đến 
sản xuất ô tô trong từng gia đoạn có xu hướng khác nhau:
­ Trong giai đoạn 2001 ­ 2005: mặc dù thuế suất tăng nhưng sản lượng  
ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ tăng khá nhanh: từ khoảng 19.300 chiếc năm  
2001 tăng lên 140.922 chiếc vào năm 2005. Việc áp dụng lộ trình ưu đãi thuế 
TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước so với ô tô nhập khẩu trong giai đoạn  
trước năm 2006 đã góp phần thúc đẩy quá trình nội địa hoá, tạo điều kiện cho  
doanh nghiệp có thời gian để  xắp xếp tổ  chức sản xuất có hiệu quả, để 
chuẩn bị cho hội nhập quốc tế. Trong hai năm 2003 và 2004, mỗi năm có trên  
40.000 chiếc xe ô tô được sản xuất và tiêu thụ, trong đó khoảng gần 90% 
thuộc diện chịu thuế TTĐB.
­ Năm 2006, thực hiện thuế suất thuế TTĐB mới (50%, 30%, 15%), sản  
lượng tiêu thụ ô tô sản xuất trong nước trong những tháng đầu năm giảm so  
với cùng kỳ năm 2005. Sự giảm sút tiêu thụ  ô tô trong những tháng đầu năm 
2006 có thể một phần do tác động của việc điều chỉnh thuế suất thuế TTĐB, 
tuy nhiên qua khảo sát thị  trường cho thấy chính sách nhập khẩu xe cũ cũng  
ảnh hưởng mạnh đến kết quả  bán hàng của 11 liên doanh ô tô. Mặc dù bắt  
đầu từ ngày 01/5/2006 xe ô tô  cũ mới chính thức được nhập khẩu, nhưng thị 
trường tiêu thụ  của các liên doanh dường như  “đóng băng” ngay từ  tháng 
01/2006 (thời điểm Nghị định số 12/2006/NĐ­CP của Chính Phủ có liên quan 
đến việc nhập khẩu xe cũ được ban hành). Người tiêu dùng có tâm lý chờ  đợi 
diễn biến tình hình nhập khẩu xe cũ, hy vọng các liên doanh phải giảm giá  
bán trước áp lực của xe cũ nhập khẩu. Đây là nguyên nhân chính khiến việc 
tiêu thụ  ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 4 tháng đầu năm 2006 giảm 
mạnh.

24



TỔNG CỤC THUẾ                                                                                                 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC 
BIỆT

Sau một thời gian chờ đợi, lượng xe cũ nhập về không nhiều và không  
rẻ như mong đợi, nên từ đầu tháng 05/2006 lượng xe sản xuất, lắp ráp bán ra 
từ tháng 6 trở lại đây đều tăng, khoảng trên 3.500 chiếc/ tháng, tương đương  
với mức bán ra của năm 2004, 2005, là những năm có lượng ô tô tiêu thụ đạt 
mức cao. Tuy nhiên trong hai tháng cuối năm 2006 tốc độ  tiêu thụ  lại chững  
lại do người tiêu dùng đang có tâm lý chờ đợi việc giảm giá xe do giảm thuế 
nhập khẩu khi có thông tin Bộ  Tài chính đang tham khảo ý kiến các Bộ,  
ngành.
Một trong những chính sách mới áp dụng đối với ô tô trong năm 2006 
đó là chính sách thuế  nhập khẩu. Cùng với việc điều chỉnh thuế  TTĐB, Bộ 
Tài chính đã đã kịp thời giảm thuế  nhập khẩu ô tô từ  100% xuống còn 90%  
góp phần ổn định thị trường trong nước. Chính sách thuế TTĐB và thuế nhập 
khẩu mới đã góp phần khắc phục được nghịch lý diễn ra cuối năm 2003 và  
cuối năm 2004 là giá xe liên tục tăng nhưng khách hàng vẫn mua nhiều, các 
loại xe đắt tiền nhất lại bán chạy nhất. Việc điều chỉnh chính sách thuế 
TTĐB và thuế  nhập khẩu đối với ô tô đã có tác dụng ngăn chặn các công ty 
sản xuất ô tô trong nước lợi dụng chính sách của nhà nước để liên kết giữ giá 
xe ở mức cao, làm thiệt hại cho người tiêu dùng.
* Tác động về thu ngân sách và các tác động khác.
Do sản lượng ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ  năm 2006 giảm mạnh 
nên mặc dù thuế  suất thuế  TTĐB tăng nhưng số  thu thuế  TTĐB vẫn giảm. 
Trong 10 tháng năm 2006 số  thu thuế  TTĐB đạt 2.097 tỷ  đồng,  ước cả  năm 
2006 thực hiện 2.756 tỷ đồng, bằng 94% năm 2005 (giảm 160 tỷ đồng).
Đối với ô tô nhập khẩu, số lượng ô tô mới và cũ loại dưới 12 chỗ ngồi 
đều tăng so với năm 2005. Trong 11 tháng năm 2006, ô tô dưới 12 chỗ  ngồi  
loại mới, nhập về  1.603 chiếc (cả năm  2005 là 1.105 chiếc). Tuy nhiên các 
loại xe trên 12 chỗ lại giảm: Loại mới, nhập trong 11 tháng 2006 là 313 chiếc 

(năm 2005 là 732 chiếc), loại cũ trong 11 tháng 2006 là 88 chiếc (năm 2005 là 
250 chiếc). Qua số  liệu nhập khẩu ô tô cho thấy có sự  thay đổi về  cơ  cấu  
nhập khẩu, xu hướng tăng nhập loại xe dưới 12 chỗ  ngồi, song chưa tăng 
nhiều, do đó không có sự thay đổi nhiều về số thu ngân sách.
Trên đây là kết quả một năm thực hiện Luật thuế sửa đổi bổ sung một 
số  điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế  Giá trị  gia tăng. Từ  đó, đã đặt ra  
một số vấn đề đối với các ngành hàng trong quá trình hội nhập. 

25


×